Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Ảnh hưởng của nhận thức CSR đến niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên ngân hàng BIDV chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 119 trang )

nh


́H


́

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Ki

NGUYỄN QUANG HUY

ho

̣c

ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
(CSR) ĐẾN NIỀM TIN VÀ CAM KẾT GẮN BÓ CỦA NHÂN

ại

VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Tr

ươ



̀ng

Đ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

HUẾ, 2017

1



́H


́

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

nh

NGUYỄN QUANG HUY

ho

̣c

Ki


ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
(CSR) ĐẾN NIỀM TIN VÀ CAM KẾT GẮN BÓ CỦA NHÂN
VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
60 34 01 02

Đ

ại

Chuyên ngành:
Mã số:

ươ

̀ng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Tr

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG

HUẾ, 2017

2



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


́

Học viên thực hiện luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh



́H

Nguyễn Quang Huy

i


LỜI CÁM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Ảnh
hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội (CSR) đến niềm tin và cam kết gắn bó của
nhân viên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Trị” là
kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động
viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác
giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên


́

cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS.Hoàng Trọng


́H

Hùng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện


nh

cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.

Để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi cũng xin trân

Ki

trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Nhân sự, anh chị nhân viên tại Ngân hàng BIDV –

̣c

chi nhánh Quảng Trị đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.

ho

Xin được cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện
Quảng Trị, ngày 24 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

̀ng

Đ

ại

khóa luận này.

Tr


ươ

Nguyễn Quang Huy

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Đây là nghiên cứu về ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội (CSR) đến
niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Quảng Trị. Từ đó giúp nhà quản lý thiết kế chính sách và các chương
tình CSR hiệu quả làm cho hình ảnh ngân hàng tốt đẹp hơn, tạo niềm tin và sự gắn kết
của nhân viên với tổ chức.
Thang đo được xây dựng từ cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu đáng tin cậy


́

trên thế giới để đo lường sự ảnh hưởng của việc nhận thức về trách nhiệm kinh tế,
trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm từ thiện của ngân hàng đến


́H

niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên.

Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước. Bước 1 nghiên cứu định tính dựa vào
phương pháp phỏng vấn trực tiếp 5 nhân viên ngân hàng có kiến thức về CSR đang

nh


làm tại ngân hàng BIDV Quảng Trị để điều chỉnh lại từ ngữ trong bảng hỏi cho dễ
hiểu và bổ sung thêm các phát biểu liên quan đế khái niệm nghiên cứu. Bước 2 nghiên

Ki

cứu định lượng thông qua việc phát bảng câu hỏi đến 125 nhân viên của ngân hàng.

̣c

Kết quả thu về 125 phiếu trả lời, trong đó có 5 phiếu không hợp lệ do trả lời cùng 1

ho

mức độ cho tất cả các bảng hỏi. Cuối cùng có tất cả 120 phiếu khảo sát hợp lệ được sử
dụng làm dữ liệu nghiên cứu chính thức.

ại

Sau đó nghiên cứu tiến hành phân tích định lượng thông qua các bước thống kê

Đ

mô tả đối tượng khảo sát, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân
tích hồi qui, dò tìm các vi phạm và kiểm định sự khác biệt. Ở bước kiểm định

̀ng

Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, mô hình ban đầu với 41 biến được điều chỉnh và


ươ

loại bỏ 5 biến do không đạt yêu cầu.
Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi qui. Kết quả sau khi kiểm định cho thấy

Tr

có 4 yếu tố (1) nhận thức trách nhiệm kinh tế, (2) nhận thức trách nhiệm pháp lý, (3)
nhận thức trách nhiệm đạo đức, (4) nhận thức trách nhiệm từ thiện đều có tác động tích
cực đến niềm tin của nhân viên. Trong đó, nhận thức trách nhiệm kinh tế có tác động
lớn nhất đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho thấy,
niềm tin vào tổ chức của nhân viên có ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó về tình cảm
và duy trì của nhân viên đối với ngân hàng.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

TMCP

: Thương mại cổ phần

BIDV

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

VN


: Việt Nam

EFA

: Phân tích nhân tố khám phá

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́


CSR

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU............................................................................... viii


́

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1


́H

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

nh

5. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................4


Ki

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................5
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT, THỰC TIỄN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......5

ho

̣c

1.1.Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu..................................................5
1.1.1.Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) ........................................................5

ại

1.1.2.Tình hình về việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam..............10
1.1.3.Lợi ích của việc thực hiện CSR đối với doanh nghiệp..............................................13

Đ

1.1.4.Niềm tin vào tổ chức ............................................................................................15

̀ng

1.1.5.Cam kết với tổ chức..............................................................................................18
1.2.Mối quan hệ giữa CSR, niềm tin và cam kết gắn bó với tổ chức............................19

ươ

1.3.Giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu...........................................20


Tr

1.3.1.Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................21
1.3.2.Đề xuất mô hình nghiên cứu ................................................................................23
1.4.Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................23
1.4.1.Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................................23
1.4.2.Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu ..............................................................25
CHƯƠNG 2:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN NIỀM TIN VÀ CAM KẾT GẮN BÓ CỦA NHÂN VIÊN
NGÂN HÀNG BIDV QUẢNG TRỊ .............................................................................30

v


2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Trị .......................................................30
2.1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..............30
2.1.2.Khái quát quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Quảng Trị .................................................................................................33
2.2.Các hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam gắn với trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp .....................................................................................42


́

2.2.1.Thực hiện trách nhiệm kinh tế..............................................................................42
2.2.2.Thực hiện trách nhiệm pháp lý .............................................................................43


́H


2.2.3.Thực hiện trách nhiệm đạo đức ............................................................................43
2.2.4.Thực hiện trách nhiệm từ thiện.............................................................................44
2.3.Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội đến niềm tin và

nh

cam kết gắn bó của nhân viên ngân hàng BIDV Quảng Trị..........................................48

Ki

2.3.1.Thống kê mẫu nghiên cứu ....................................................................................48
2.3.2.Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo ....................................................56

̣c

2.3.3.Phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo ........................................................62

ho

2.3.4.Phân tích hồi quy nhận thức trách nhiệm xã hội đến niềm tin tổ chức ................67
2.3.5.Phân tích hồi qui niềm tin tổ chức đến cam kết tình cảm nhân viên....................72

ại

2.3.6.Phân tích hồi qui niềm tin tổ chức đến cam kết duy trì........................................74

Đ

2.4.Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................................75


̀ng

2.4.1.Thảo luận kết quả tác động của các thành phần CSR đến niềm tin tổ chức................76
2.4.2.Thảo luận kết quả tác động của niềm tin đến cam kết gắn bó....................................78

ươ

2.5.Tóm tắt kết quả nghiên cứu .....................................................................................79
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CSR TẠO

Tr

NIỀM TIN VÀ SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG BIDV
QUẢNG TRỊ .................................................................................................................81
3.1.Về việc thực hiện trách nhiệm kinh tế.....................................................................81
3.2.Việc thực hiện trách nhiệm pháp lý.........................................................................82
3.3.Việc thực hiện trách nhiệm đạo đức........................................................................85
3.4.Về việc thực hiện trách nhiệm từ thiện....................................................................86
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................88
1. Kết luận......................................................................................................................88
vi


2. Kiến nghị ...................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90
PHỤ LỤC ......................................................................................................................92
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

BẢN GIẢI TRÌNH

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng


́


́H

nh

Ki

̣c

ho

ại

Đ

ươ

Tr

Trang

Tóm tắt định nghĩa về CSR qua các thời kỳ ............................................6
Tóm tắt các nghiên cứu về CSR và cam kết của tổ chức.......................20

Các biến quan sát nhận thức trách nhiệm kinh tế ..................................26
Các biến quan sát nhận thức trách nhiệm pháp lý .................................27
Các biến quan sát nhận thức trách nhiệm đạo đức.................................27
Các biến quan sát nhận thức trách nhiệm từ thiện .................................28
Các biến quan sát nhận thức trách nhiệm từ thiện .................................28
Các biến quan sát cam kết tình cảm.......................................................29
Các biến quan sát cam kết duy trì ..........................................................29
Tổng thu nhập, chi phí, lợi nhuận tại BIDV Quảng Trị.........................39
Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Trị giai đoạn 2014-2016....40
Tình hình huy động vốn tại BIDV Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2016...41
Một số dự án được BIDV tài trợ tín vốn trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị..48
Thống kê tỷ lệ giới tính..........................................................................49
Thống kê tỷ lệ độ tuổi ............................................................................49
Thống kê tỷ lệ trình độ học vấn .............................................................50
Thống kê tỷ lệ thâm niên công tác .........................................................51
Thống kê tỷ lệ vị trí việc làm .................................................................51
Bảng thống kê mô tả các biến quan sát..................................................52
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo nhận thức CSR (N=120) ....58
Hệ số Cronbach’s Alpha của niềm tin tổ chức CSR (N=120) ...............59
Hệ số Cronbach’s Alpha của cam kết tổ chức CSR (N=120)................61
Kết quả phân tích EFA đối với thang đo nhận thức CSR ......................63
Kết quả phân tích EFA đối với thang đo niềm tin .................................65
Kết quả phân tích EFA đối với thang đo cam kết gắn bó ......................66
Ma trận tương quan Pearson (CSR đến niềm tin tổ chức) .....................67
Kết quả của mô hình hồi quy (CSR đến niềm tin tổ chức) ....................68
Biểu đồ P – P plot của hôi quy phần dư chuẩn hóa ...............................69
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn .........................................................70
Kết luận về giả thuyết nghiên cứu .........................................................72
Ma trận tương quan Pearson (niềm tin đến cam kết tình cảm)..............72
Kết quả của mô hình hồi quy (niềm tin đến cam kết tình cảm).............73

Ma trận tương quan Pearson (niềm tin đến cam kết duy trì) .................74
Kết quả của mô hình hồi quy (niềm tin đến cam kết duy trì) ................74
Bảng thống kê mô tả các thang đo .........................................................76
Kết luận về các giả thuyết đã nghiên cứu .............................................79

̀ng

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Bảng 1.8
Bảng 1.9
Biểu đồ 2.1
Bảng 2.1
Biểu đồ 2.2
Bảng 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Tên bảng

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Tên hình, sơ đồ

Số hiệu hình


́

Mô hình kim tự tháp về CSR ...................................................................7
Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................23
Quy trình nghiên cứu .............................................................................24

Cơ cấu tổ chức BIDV.............................................................................32
Cơ cấu tổ chức tại Hội sở chính BIDV ..................................................33
Tổ chức bổ máy hoạt động của BIDV Quảng Trị..................................36
Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...................................................................75

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Hình 2.1

Trang

ix


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại công nghệ thông tin
ngày càng phát triển; xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành một tất yếu
khách quan; mối quan hệ giữa các nền kinh tế ngày càng trở nên mật thiết và gắn bó;
hoạt động giao lưu thương mại giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt…thì các doanh nghiệp cần phải


́

tìm cách để tạo ra được những lợi thế cạnh tranh bền vững. Nếu trước đây các
chiến lược mà các công ty thường sử dụng như đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng


́H

cao chất lượng hàng hóa… để có thể giành lợi thế cạnh tranh, thì ngày nay để củng
cố thương hiệu và uy tín trên thương trường thì việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, đạo đức kinh doanh là một giải pháp đang được áp dụng và bước đầu đem lại


nh

hiệu quả tích cực. Một xu hướng mới đã và đang lớn mạnh trên thế giới, trở thành một
yêu cầu “mềm” đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập chính là doanh

Ki

nghiệp cần thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (Corporate social responsibility - CSR).

̣c

Qua quá trình phát triển về khái niệm và tính ứng dụng, CSR ở các nước phát

ho

triển trên thế giới đã không còn xa lạ. Tuy nhiên ở Việt Nam, CSR chỉ phổ biến ở các năm
gần đây và hầu như chỉ có các doanh nghiệp lớn quan tâm và bắt đầu triển khai. Ở hầu hết

ại

các doanh nghiệp này, CSR được xem như là một trong những triết lý kinh doanh cơ bản

Đ

và luôn đi cùng với chiến lược phát triển, góp phần quan trọng vào sự thành công vững
chắc, giúp doanh nghiệp thực hiện được tầm nhìn, sứ mệnh của mình. Bên cạnh đó, doanh

̀ng

nghiệp muốn đi đến sự thành công và phát triển bền vững cũng không thể không đặt sự


ươ

cam kết gắn bó của nhân viên vào chiến lược kinh doanh của họ.
Như vậy, các doanh nghiệp khi muốn thành công và phát triển bền vững cần CSR để

Tr

nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh và xây dựng một hình ảnh cho công chúng cũng như
danh tiếng của họ. Các nhân viên thường có khuynh hướng gắn bó hơn với doanh nghiệp
nếu họ cảm thấy tự hào về doanh nghiệp đó. Sự cam kết của nhân viên không chỉ là sự hài
lòng hay hãnh diện vì được làm việc cho công ty, mà còn là sự cam kết mà nhân viên
đó dành cho công ty và các mục tiêu chung của công ty. Sự cam kết nghĩa là các nhân
viên thực sự quan tâm về công việc của họ và sự tồn vong của công ty. Họ không làm việc
chỉ để nhận lương hay chỉ để thăng tiến mà còn làm việc vì các mục tiêu chung của công
ty. Khi đặt hai vấn đề này chung với nhau trong một mối tương quan thì CSR có thể ảnh
hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên ở một mức độ nào đó.
1


BIDV là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội. Nhận thức rõ việc hiểu, làm tốt và ngày càng tốt hơn trách nhiệm xã hội
đối với cộng đồng xã hội cũng đã là một trong những thước đo cơ bản để thương hiệu
các doanh nghiệp, CSR ngày càng được các BIDV chú trọng thực hiện và coi đó là yêu
cầu tất yếu, khách quan trong quá trình hội nhập. Nhờ vậy, thương hiệu, uy tín của
BIDV được nâng cao một cách bền vững; mở rộng thị trường và tạo lập ưu thế so với
các đối thủ cạnh tranh; được tham gia các chương trình đầu tư phát triển doanh nghiệp


́


vì trách nhiệm xã hội; cải thiện đời sống của nhân viên, người lao động và góp phần
không nhỏ cho sự phát triển chung của cộng đồng, xã hội. Với những kết quả đạt


́H

được, vào năm 2016, lần thứ 4 liên tiếp BIDV vinh dự được trao trao giải thưởng
“Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng” do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức.

nh

Mặc dù nhận thức về vai trò của CSR tại Việt Nam trong thời gian gần đây tương
đối được các doanh nghiệp quan tâm và tìm hiểu nhưng số lượng các nghiên cứu sâu

Ki

về CSR vẫn chưa được thực hiện nhiều. Đặc biệt là các nghiên cứu về mối quan hệ, sự
tác động của CSR đến niềm tin, cam kết, động lực làm việc của nhân viên trong lĩnh

ho

̣c

vực ngân hàng. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của nhận thức CSR
đến niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng

ại


Trị” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

Đ

Nghiên cứu này sẽ giúp các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
nói chung và ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Trị nói riêng xác định rõ tác động của

̀ng

nhận thức CSR đến niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức. Từ kết quả
nghiên cứu này có thể đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ ngân hàng thúc đẩy, nâng cao

ươ

sự cam kết của nhân viên. Đây chính là “chìa khóa” quan trọng để giúp ngân hàng có
thể đạt được các mục tiêu quan trọng như: tăng năng suất, hiệu quả công việc, tăng

Tr

trưởng doanh thu, duy trì và gia tăng lợi nhuận… Nghiên cứu này cũng sẽ đóng góp
thêm vào sự hiểu biết về CSR, các yếu tố tác động lên CSR và lợi ích của chúng trong
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đến niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên Ngân hàng BIDV chi nhánh
Quảng Trị.
2



 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đếm CSR.
- Xem xét và nghiên cứu các yếu tố thuộc trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp (CSR) tác động đến niềm tin và sự cam kết gắn bó của nhân viên với ngân hàng.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhận thức CSR đến niềm tin tổ
chức và cam kết gắn bó của nhân viên.
- Đề xuất một số giải pháp giúp các nhà quản lý Ngân hàng BIDV chi nhánh


́

Quảng Trị thiết kế chính sách và các chương trình CSR hiệu quả làm cho hình ảnh của
ngân hàng tốt đẹp hơn, tạo niềm tin và sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.


́H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, các yếu tố
thuộc trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, niềm tin và sự cam kết của nhân viên tại

nh

ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Trị

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu tác động của việc nhận thức

Ki


CSR đến niềm tin tổ chức và cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại ngân hàng

ho

4. Phương pháp nghiên cứu

̣c

BIDV chi nhánh Quảng Trị.

- Phương pháp thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu thứ cấp

ại

 Dữ liệu thứ cấp: từ các tài liệu được xuất bản, công bố; các văn bản hướng dẫn

Đ

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của BIDV. Các báo cáo hoạt động của BIDV,
BIDV Quảng Trị trong giai đoạn 2014 – 2016 và một số văn bản quy định liên quan.

̀ng

 Phương pháp phân tích, xử lý: dữ liệu thứ cấp được xử lý, phân tích theo các phương
pháp mô tả, thống kê và phương pháp so sánh trong giai đoạn 3 năm từ 2014 - 2016

ươ

- Phương pháp thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: nghiên cứu định tính và


Tr

nghiên cứu định lượng:
Giai đoạn nghiên cứu định tính
Trong phạm vi nghiên cứu này, kỹ thuật nghiên cứu định tính được thực hiện là
phỏng vấn trực tiếp với 5 nhân viên ngân hàng có kiến thức về thực hiện CSR. Trong
giai đoạn nghiên cứu định tính, Các phần tử của mẫu được chọn theo phương pháp
phán đoán dựa trên sự thích hợp của các phần tử với mục tiêu nghiên cứu của đề tài và
mời họ tham gia vào mẫu để đánh giá sơ bộ thang đo, điều chỉnh thang đo, thiết lập
bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu chính thức. Các phần tử của mẫu được chọn ở
3


đây là các nhà quản lý và chuyên viên có kiến thức và kinh nghiệm thực hiện CSR tại
ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Trị.
Giai đoạn nghiên cứu định lượng
Tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn toàn bộ 125 nhân viên tại ngân
hàng BIDV chi nhánh Quang Trị bằng bảng câu hỏi. Sau đó việc phân tích dữ liệu sẽ
được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0.
Thang đo sẽ được sử dụng trong các cuộc khảo sát sau khi đã được điều chỉnh


́

cho phù hợp với đề tài và bối cảnh nghiên cứu.
Sau khi mã hóa và điều chỉnh dữ liệu, tác giả sẽ thực hiện các bước phân tích sau:


́H


 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo kiểm định thông qua công cụ
Cronbach’s Alpha. Qua đó, các biến không phù hợp sẽ bị loại nếu hệ số tương quan
tổng nhỏ hơn 0.3 và thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6.

nh

 Phân tích nhân tố khám phá EFA, để định lại một tập hợp nhóm quan sát trong
Hệ số KMO có giá trị từ 0.5 trở lên.

Ki

mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát có Factor Loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ.
 Sau khi phân tích nhân tố, những nhân tố nào tồn tại sẽ được đưa vào phân tích

ho

̣c

tương quan để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.
 Tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính để biết được cường độ tác động của các biến

ại

độc lập lên biến phụ thuộc. Từ đó, kiểm tra được độ thích hợp của mô hình, xây dựng mô

Đ

hình hồi qui bội, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài


̀ng

Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và kiến nghị, nội dung chính của đề tài được kết
cấu trong 3 chương:

ươ

Chương 1: Cơ sở lý thuyết, thực tiễn và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội đến

Tr

niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình CSR tạo niềm tin và sự gắn
kết của nhân viên đối với chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Trị

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, THỰC TIỄN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1.1.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)


Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (CSR) của các tác giả ở một số nước trên thế giới. Trên cơ sở định nghĩa

nhau, tác giả xây dựng khung lý thuyết của đề tài như sau:


́

về CSR, thành phần của CSR, CSR và các bên liên quan của các nhà nghiên cứu khác


́H

1.1.1.1. Định nghĩa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)

Ngày nay, “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” ngày càng trở nên cần thiết
hơn cả trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc định nghĩa CSR cũng khá đa dạng

nh

và phức tạp. Mỗi tổ chức, chính phủ nhìn nhận CSR dưới những góc độ và quan điểm
riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mình. Trách nhiệm

Ki

xã hội doanh nghiệp (CSR) khuyến khích các tổ chức xem xét lợi ích của xã hội bằng
cách chịu trách nhiệm về những ảnh hưởng gây ra bởi các hoạt động của tổ chức đến

ho


̣c

khách hàng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng, và môi trường trong tất cả các khía cạnh.
Các tổ chức phải tự nguyện thực hiện các biện pháp để cải thiện chất lượng cuộc sống

ại

cho người lao động và gia đình họ cũng như cho cộng đồng địa phương và xã hội. Do

Đ

đó tác giả đã tóm tắt một vài định nghĩa nổi bật qua các thời kỳ ở Bảng 1.1.
Như vậy, có thể nói cho dù định nghĩa CSR theo cách nào đi chăng nữa thì về cơ

̀ng

bản, nội hàm khái niệm CSR đều có những điểm chung là việc đảm bảo lợi ích riêng

ươ

của từng doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật hiện hành luôn phải song hành với
lợi ích phát triển chung của toàn xã hội. Nội hàm của CSR bao gồm nhiều khía cạnh

Tr

liên quan đến ứng xử của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối tượng có liên quan
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ người sản xuất, tiếp thị, tiêu dùng đến
các nhà cung ứng nguyên vật liệu, từ đội ngũ cán bộ, nhân viên cho đến các cổ đông
của doanh nghiệp, trong đó có cả trách nhiệm bảo vệ tài nguyên môi trường mà thực

chất cũng là trách nhiệm chung với lợi ích cộng đồng xã hội, bao gồm cả hoạt động
nhân đạo, từ thiện, hoạt động đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. Qua
nhiều định nghĩa trên ta có thể tóm tắt lại nội hàm khái niệm CSR bao gồm:
1) Bảo vệ môi trường;
2) Đóng góp cho cộng đồng xã hội;
5


3) Trách nhiệm với nhà cung cấp;
4) Đảm bảo lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng;
5) Quan hệ tốt với người lao động;
6) Đảm bảo lợi ích với cổ đông và người lao động.
Bảng 1.1: Tóm tắt định nghĩa về CSR qua các thời kỳ
Các vấn
đề liên
quan


́


́H

Bowen
(1953)

nh

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của
Carroll

xã hội về kinh tế, pháp luật, đạo đức và lòng từ thiện đối với các
(1979)
tổ chức tại một thời điểm nhất định

Maignan và
cộng sự
(1999).

CSR bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh,
doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền
vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và
luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã
hội đặc thù.

Matten và
Moon (2005)

Đ

ại

ho

̣c

Ki

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một cơ chế, trong đó
các doanh nghiệp gánh vác các trách nhiệm kinh tế, pháp luật,
đạo đức và các trách nhiệm khác mà các bên liên quan đã áp đặt

lên các hoạt động của doanh nghiệp.

ươ

Kinh tế
Pháp luật
Đạo đức
Từ thiện
Kinh tế
Pháp luật
Đạo đức
Từ thiện
Môi
trường
Tự nguyện
Các bên
liên quan
Xã hội
Môi
trường
Kinh tế

CSR đề cập đến nghĩa vụ của doanh nghiệp để theo đuổi những
chính sách, để thực hiện những quyết định, hoặc thực hiện
những hoạt động để đạt được các mục tiêu đặt ra và những giá
trị xã hội của chúng tôi

̀ng

Kinh tế

Xã hội

Nguồn trích
dẫn

Định nghĩa

Nguồn: Carroll (1999), Dahlsrud (2008), Le Thi Thanh Xuan và Teal (2011)

Tr

Trên cơ sở phân tích định nghĩa về CSR qua các thời kỳ, bài nghiên cứu này sử

dụng định nghĩa của Carroll (1979) vì thực hiện đầy đủ các đặc điểm chung của nội
hàm khái niệm CSR và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Theo đó Carroll (1979) cho
rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) “là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý,
đạo đức và nghĩa vụ tự nguyện mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong mỗi thời
điểm nhất định” tức là theo họ, doanh nghiệp là một chủ thể của nền kinh tế thị trường,
khai thác các nguồn lực tự nhiên để làm giàu cho doanh nghiệp và trong quá trình đó,
họ gây ra những ảnh hưởng không tốt đối với môi trường tự nhiên và con người; do
đó, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm xã hội đối với môi
6


trường, cộng đồng và người lao động. Công ty thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường thì sẽ giúp tránh tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay, sản phẩm công ty sẽ
thân thiện với môi trường. Công ty đóng góp cho các hoạt động từ thiện hay các hoạt
động khác vì cộng đồng thì mang lại hạnh phúc cho những người kém may mắn và lợi
ích chung của cộng đồng.
1.1.1.2. Các thành phần của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR)

Trách nhiệm xã hội đã trở nên phổ biến và có rất nhiều quan điểm khác nhau về


́

nội dung và phạm vi cũng như những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện
trách nhiệm xã hội. Trong số đó, mô hình “kim tự tháp” của Carroll (1979) có tính

luận là mô hình kim tự tháp của Carroll (1979).


́H

toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất. Do đó, nghiên cứu này dựa trên phương pháp

Theo mô hình kim tự tháp Carroll (1979), CSR bao gồm bốn yếu tố:

Ki

nh

Trách nhiệm từ thiện/nhân đạo
Là một công dân doanh nghiệp tốt
Có đóng góp nguồn lực cho cộng đồng,
cải thiện chất lượng cuộc sống

ại

ho


̣c

Trách nhiệm đạo đức
Thực hiện đúng những gì được coi là công
bằng, đúng đắn, hợp lý

Đ

Trách nhiệm pháp luật/pháp lý
Cần phải hoạt động theo đúng pháp luật

Tr

ươ

̀ng

Trách nhiệm kinh tế
Cần phải có lợi nhuận
Đây là nền tảng của mọi trách nhiệm khác

Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp về CSR
Nguồn: Carroll (1979)

 Trách nhiệm kinh tế (economic responsibility): tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh,
hiệu quả và tăng trưởng là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước
hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế
bào kinh tế căn bản của xã hội. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải được đặt lên
hàng đầu. Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của
doanh nghiệp (Carroll, 1979).

7


 Trách nhiệm pháp luật/pháp lý (legal responsibility): Trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân theo các luật lệ, luật pháp của địa phương, của đất nước
và cả luật quốc tế. Đó chính là sự cam kết của doanh nghiệp với xã hội. Các doanh
nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ pháp luật một cách công bằng và
đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi. Trách nhiệm kinh
tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp (Carroll, 1979).


́

 Trách nhiệm đạo đức (ethical responsibility): Là những quy tắc, giá trị được xã
hội chấp nhận nhưng chưa được đưa vào văn bản luật. Doanh nghiệp tuân thủ pháp


́H

luật chỉ được coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra.
Doanh nghiệp còn cần phải thực hiện cả các cam kết ngoài luật (ví dụ như tránh gây
thiệt hại, tổn thương cho xã hội; tôn trọng quyền con người; chỉ làm những điều đúng

nh

và công bằng...). Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nhưng lại chính là trung tâm của

Ki


trách nhiệm xã hội. Ví dụ: ngày nghỉ thứ 7, tiền làm thêm giờ, điều kiện lao động,
quan hệ với cộng đồng, thông tin cho người tiêu dùng, uy tín với đối tác… đều là các

̣c

vấn đề mở và mức độ cam kết như thế nào phụ thuộc vào trách nhiệm đạo đức của

ho

doanh nghiệp. Trách nhiệm đạo đức bao gồm những hoạt động mở rộng ra ngoài
những hạn chế của trách nhiệm pháp lý (Carroll, 1979).

ại

 Trách nhiệm nhân đạo/từ thiện (philanthropic responsibility): là những hành vi

Đ

của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ người

̀ng

khó khăn, tài trợ học bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng…Điểm khác biệt giữa
trách nhiệm từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Doanh nghiệp

ươ

phải đáp ứng được các kỳ vọng từ xã hội như là những công dân tốt. Ví dụ về trách
nhiệm nhân đạo như doanh nghiệp đóng góp về nguồn lực tài chính, công sức cho các


Tr

hoạt động nghệ thuật, giáo dục và các hoạt động cộng đồng. Nếu doanh nghiệp không
thực hiện trách nhiệm xã hội đến mức độ này vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn
mực mà xã hội trông đợi (Carroll, 1979).
Mô hình trên có tính toàn diện và khả thi cao, là quan điểm được nhiều nghiên
cứu cả thực tiễn và học thuật chấp nhận. Các vấn đề liên quan được đề cập trong định
nghĩa CSR được tách ra và ngày càng phát triển. Dựa trên cái nhìn tổng quan về sự
phát triển trong việc xác định trách nhiệm xã hội, có thể kết luận rằng định nghĩa CSR
của Carroll là được chấp nhận rộng rãi nhất và được sử dụng trong nghiên cứu thực
8


nghiệm. Carroll (1979) ghi nhận và tích hợp các khía cạnh hiện tại vào một định nghĩa
để mà giải thích hoàn toàn những gì về CSR . “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
bao gồm kinh tế, pháp lý, đạo đức và kỳ vọng mà xã hội mong chờ các tổ chức tại một
thời điểm nhất định” (Carroll, 1979).
Một cách tiếp cận để phân loại giải thích định nghĩa CSR của Carroll được đưa ra
bởi Banerjee (2007) bao gồm một số chủ đề chính: Đầu tiên, nghĩa vụ trong ngắn hạn
được xác định để phản ánh những gì một công ty cần xây dựng các chính sách và hành


́

động của mình. Thứ hai, CSR thường vượt quá yêu cầu pháp lý bắt buộc, chẳng hạn
như quan tâm đến nhân viên của mình. Thứ ba, hoạt động tình nguyện được đề cập


́H


như trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Và cuối cùng, mối quan tâm của “xã hội” và
“lợi ích xã hội” thuật ngữ “các bên liên quan” và thu hẹp trách nhiệm mà một công ty
phải đáp ứng. Banerjee (2007) khẳng định rằng định nghĩa của Carroll (1979) phản

nh

ánh bản chất và loại trách nhiệm của doanh nghiệp.

Ki

Một cách giải thích khác về CSR cũng khẳng định tính toàn diện về định nghĩa
của Carroll: Đầu tiên, CSR có thể được giải thích với hai chức năng cụ thể là: nghĩa vụ

̣c

kinh tế - xã hội và xã hội con người. Thứ hai, trách nhiệm xã hội được xác định từ

ho

quan điểm của lý thuyết tính hợp pháp và lý thuyết các bên liên quan, trong đó nó trực
tiếp ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh. Cuối cùng, cách để xác định trách nhiệm

ại

xã hội được dựa trên quan điểm của vấn đề quản lý xã hội và quản lý các bên liên quan

Đ

(Gao, 2009; trích bởi Le Thi Thanh Xuan và Teal, 2011). Định nghĩa Carroll thuộc về


̀ng

quan điểm đầu tiên, nhưng nó cũng có thể bao gồm những những quan điểm khác.
Việc xem xét các tài liệu cho thấy, định nghĩa CSR của Carroll là toàn diện hơn

ươ

những người khác vì nó có thể tích hợp tất cả các khía cạnh hiện tại và có thể được
giải thích bởi tất cả các phương pháp tiếp cận xác định trách nhiệm xã hội .

Tr

1.1.1.3. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và các bên liên quan
Các bên liên quan/hữu quan (stakeholder) của một doanh nghiệp theo mô hình lý

thuyết của CSR là các cá nhân và tổ chức có quyền lợi, trách nhiệm, có ảnh hưởng và
chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động của doanh nghiệp. Các bên liên quan là khách hàng,
nhân viên, nhà cung cấp, ban giám đốc, chủ sở hữu, cổ đông, cơ quan nhà nước, đoàn
thể, các nhóm chính trị, các phương tiện truyền thông, và những người khác.
Nhân viên là một trong các nhóm của các bên liên quan quan trọng nhất mà lợi
ích của họ phải được đề cập đến. Vì họ có hành vi ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
9


chức, các nhân viên đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công hay thất bại của
tổ chức. Do đó, hành vi của nhân viên có khả năng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động
CSR của doanh nghiệp và họ có những phản ứng khác nhau tại nơi làm việc. Là thành
viên của tổ chức nhân viên có liên quan, có những đóng góp và phản ứng với việc thực
hiện trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp. Nhân viên không chỉ mong đợi công ty cư
xử một cách có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng mà họ còn là là tác nhân quan trọng

của CSR. Vì vậy, cuối cùng việc thực thi các chiến lược CSR một cách thường xuyên


́

là trách nhiệm của nhân viên. Thành tựu của các kế hoạch CSR sẽ phụ thuộc phần lớn
vào sự tự nguyện của nhân viên khi hợp tác và tuân thủ chiến lược CSR (Collier và


́H

Esteban, 2007; trích bởi Phạm Thị Thanh Hương, 2013). Khi nhân viên nhận thức rõ
về việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp của mình họ sẽ phản ứng lại
bằng tình cảm, thái độ và hành vi; do đó CSR là một chủ đề quan tâm của học giả, của

Tình hình về việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam

Ki

1.1.2.

nh

nhà quản lý và của các doanh nghiệp.

CSR được giới thiệu vào nước ta thông qua hoạt động của các công ty đa quốc

̣c

gia đầu tư vào Việt Nam. Các công ty này thường xây dựng được các bộ quy tắc ứng


ho

xử và chuẩn mực văn hóa kinh doanh có tính phổ biến để có thể áp dụng trên nhiều địa
bàn, nhiều thị trường khác nhau. Do đó, các nội dung CSR được các công ty nước

ại

ngoài thực hiện có bài bản và đạt được hiệu quả cao (Nguyễn Đình Cung và Lưu Đức

Đ

Minh, 2008). Có thể lấy một số ví dụ nổi bật như chương trình “Tôi yêu Việt Nam”

̀ng

của công ty Honda Việt Nam; chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ em tại các
tỉnh miền núi của công ty Unilever; chương trình hỗ trợ phẫu thuật dị tật tim bẩm sinh

ươ

và ủng hộ nạn nhân sập cầu Cần Thơ của VinaCapital; chương trình khôi phục thị lực
cho trẻ em nghèo của Western Union….

Tr

Đối với doanh nghiệp trong nước, các công ty xuất khẩu có lẽ là đối tượng đầu

tiên tiếp cận với CSR. Hầu hết các đơn hàng từ châu Âu-Mỹ-Nhật đều đỏi hỏi các
doanh nghiệp may mặc, giày dép phải áp dụng chế độ lao động tốt (tiêu chuẩn

SA8000) hay đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm… Ngoài ra, nhiều công ty tư nhân
trong nước nắm bắt vấn đề CSR khá nhạy bén. Một số công ty chủ động thực hiện
CSR và tạo được hình ảnh tốt đối với công chúng như các tập đoàn Mai Linh, Tân
Tạo, Duy Lợi, ACB, Sacombank, Vietinbank, Kinh Đô….Các doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thông qua những nỗ lực để đạt chứng chỉ quốc
10


tế hoặc đạt tiêu chuẩn quy định trong những bộ Qui tắc ứng xử (Code of ConductCoC) (Trần Kim Hào, 2011). Trên thực tế số doanh nghiệp đạt được mức độ này còn
rất khiêm tốn, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có khả năng đủ tiêu chuẩn để
nhận được chứng chỉ này. Do khái niệm CSR còn mới mẻ, việc thực hiện CSR ở Việt
Nam còn nhiều hạn chế. Ngân hàng thế giới cho rằng, rào cản và thách thức cho việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện rõ trên các mặt: Nhận
thức hạn chế, chịu ảnh hưởng bất lợi khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng


́

xử, thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR (Nguyễn Đình
Cung và Lưu Đức Minh, 2013).


́H

Thực tế cho thấy rằng, mặc dù công tác tuyên truyền về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp ở Việt Nam chưa tiến hành thật sâu rộng và còn phiến diện, nhưng rất
nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã có ý thức trách nhiệm đối với xã hội và điều

nh


này cũng đã góp phần tạo nên một xã hội tốt đẹp hơn. Ở Việt Nam hiện nay ngày càng

Ki

xuất hiện nhiều doanh nghiệp xã hội, đây là những doanh nghiệp không nhằm mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận, mà nhằm mục tiêu đưa cuộc sống tốt đẹp cho những người thiếu

̣c

may mắn trong xã hội. Hàng năm các doanh nghiệp cũng đã dành ra một khoảng tiền

ho

đáng kể để hỗ trợ người nghèo hoặc hỗ trợ nhân dân ở các vùng bị thiên tai, cũng như
việc xây dựng nhà tình nghĩa, trao học bổng cho sinh viên nghèo vượt khó…

ại

Giai đoạn 2010-2015, cùng với các ngành kinh tế khác, hệ thống ngân hàng Việt

Đ

Nam đã tham gia tích cực vào công tác an sinh xã hội với nhiều chương trình, dự án

̀ng

mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế, cứu trợ thiên tai, xây dựng nông thôn mới… với
tổng kinh phí đạt trên 12 nghìn tỷ đồng , góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục

ươ


tiêu xóa đói giảm nghèo của đất nước.
Trong đó, nổi bật thành tích của Ngân hàng BIDV với nhiều chương trình an sinh

Tr

xã hội tại tất cả các địa phương trên cả nước, kể cả được triển khai tại thị trường các
nước bạn như Lào, Campuchia, Myanmar… Qua 5 năm thực hiện, tổng kinh phí cho
các hoạt động an sinh xã hội của Ngân hàng BIDV đạt trên 2.214 tỷ đồng, chiếm
18,5% tổng kinh phí an sinh xã hội của toàn ngành ngân hàng. Tính đến thời điểm này,
tổng kinh phí của BIDV tài trợ cho giáo dục đạt khoảng 966 tỷ đồng. Kinh phí cho y tế
là 310 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết là 169 tỷ đồng và hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới tại hơn 70 huyện ở 40 địa phương trên cả nước là gần 700 tỷ đồng. Mở
đầu cho hoạt động an sinh xã hội giai đoạn 2016 – 2020, Ngân hàng BIDV dành tặng
11


32 xe cứu thương với đầy đủ trang thiết bị, nhãn hiệu Toyota Hiace, trị giá 1,2 tỷ
đồng/xe dành cho các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Tổng
giá trị hỗ trợ 38,4 tỷ đồng và đã bàn giao vào cuối Quý I/2016.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn không ít doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận, gây
ra tổn hại không nhỏ cho xã hội như vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước
thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, hay gần đây nhất là vụ xả thải của Formosa gây cả
chết hàng loạt, ô nhiễm hoàn toàn môi trường biển và làm ảnh hưởng đến toàn bộ các


́

hộ dân ở vùng duyên hải miền Trung, cùng các hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ
thống của nhiều công ty khác. Như vậy, đối với trường hợp các Vedan và Formosa,



́H

việc kinh doanh của họ là không có đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi
trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang nuôi dưỡng công ty. Nhận thức của
cộng đồng và phương tiện thông tin đại chúng với CSR trong thời gian gần đây có

nh

những phát triển tích cực và nhanh chóng; một phần cũng xuất phát từ bức xúc của
công luận qua những vụ ô nhiễm môi trường; nhiễm độc thực phẩm và gian lận thương

Ki

mại nghiêm trọng. Tại Việt Nam, chính phủ đã nâng cao nhận thức của doanh nghiệp

̣c

và các bên liên quan về CSR, coi CSR là một nội dung quan trọng trong chương trình

ho

nghị sự về phát triển bền vững. Các tổ chức phát triển quốc tế tại Việt Nam đã nỗ lực
rất nhiều trong thúc đẩy và triển khai CSR. Các chương trình và dự án liên quan tới

ại

CSR tập trung vào một số nội dung quan trọng của CSR tùy thuộc vào mục tiêu của dự


Đ

án, nguồn lực và kinh nghiệm sẵn có. Các nội dung đó bao gồm: điều kiện làm việc, an
toàn vệ sinh lao động, môi trường, chất lượng và năng suất, quan hệ lao động và quản

̀ng

lý nguồn nhân lực. Dịch vụ tư vấn và cấp chứng chỉ cho các hệ thống quản lý đang

ươ

phát triển và mở rộng ví dụ như: Hệ thống quản lý chất lượng (ISO9000), Hệ thống
quản lý môi trường (ISO14000), Lao động và CSR (SA8000)…

Tr

Tuy nhiên còn một số trở ngại trong việc thực hiện CSR tại Việt Nam như: Khái

niệm CSR vẫn còn mới đối với rất nhiều doanh nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam, trong khi đó các bên liên quan chưa có kế hoạch dài hạn và chiến lược khi
triển khai các chương trình CSR. Năng lực quản lý và kiến thức chuyên môn trong
thực hiện CSR ở doanh nghiệp còn hạn chế. Do chưa thấy được vai trò quan trọng
cũng như lợi ích từ việc thực hiện CSR đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã
không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường (Nguyễn Đình
Cung và Lưu Đức Minh, 2008; Trần Kim Hào, 2011).
12


Một hiện tượng khá phổ biến ở Việt Nam là các doanh nghiệp tích cực tham gia

vào các hoạt động từ thiện, như giúp đỡ nạn nhân của bão lụt, thiên tai hay tai nạn,
đóng góp vào Quỹ xoá đói giảm nghèo của các tổ chức quần chúng khác nhau. Bên
cạnh mặt tích cực của sự đóng góp, do thiếu quy định pháp luật chặt chẽ về việc khấu
trừ số tiền đóng góp vào chi phí trước thuế… nên còn có không ít ý kiến khác nhau về
động cơ lành mạnh của sự đóng góp này và liệu có thể đồng nhất sự đóng góp với
trách nhiệm xã hội hay không. Bên cạnh ý kiến hoan nghênh, có không ít ý kiến cho


́

rằng, một số doanh nghiệp có động cơ “đánh bóng hình ảnh” và có mục đích vụ lợi.
Các tổ chức thuộc xã hội dân sự Việt Nam đã được hình thành và hoạt động, có đóng


́H

góp thiết thực như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội ngành
nghề, như Dệt may, Xuất khẩu Thuỷ sản, Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính... Nhiều tổ
chức đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn, vận động thực hiện các tiêu chuẩn và quy định

nh

của CSR, nhất là đối với người lao động và người tiêu dùng. Song, do thiếu cơ sở pháp

Ki

lý cần thiết, nên sự đóng góp đó còn hạn chế. Bản thân các hiệp hội đó còn cần phải
nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả thiết thực đối với hội viên.

̣c


Tóm lại, CSR ở Việt Nam đã được nhận thức và bước đầu được thực hiện. Chắc

ho

chắn rằng, cùng với quá trình phát triển của đất nước, trách nhiệm đó sẽ được đề cao
hơn cùng với sự hoàn thiện của khung pháp luật, bộ máy nhà nước, thể chế kinh tế thị
Lợi ích của việc thực hiện CSR đối với doanh nghiệp

Đ

1.1.3.

ại

trường và các thể chế của xã hội dân sự.

̀ng

Những doanh nghiệp thực hiện CSR đã đạt được những lợi ích đáng kể bao gồm
giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc,

ươ

tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Doanh nghiệp nhận thức
tốt hơn về CSR và đưa CSR vào các hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho chính doanh

Tr

nghiệp, cho môi trường và cho xã hội.

 Giảm chi phí và tăng năng suất

Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Một hệ thống
quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng
kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo
và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí
tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
13


 Tăng doanh thu
Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt
hơn, nguồn cung ứng rẻ, đáng tin cậy hơn và nhờ đó tăng doanh thu. Rất nhiều công ty
sau khi có được chứng chỉ về CSR đã tăng được doanh thu đáng kể. Ví dụ, Aserradero
San Martin, một công ty sản xuất đồ gỗ ở Bolivia, sau khi có chứng chỉ bảo vệ rừng
bền vững (FSC) đã tiếp cận được thị trường Bắc Mỹ và bán sản phẩm với giá cao hơn
từ 10-15%.


́

 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín


́H

giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư và người lao động.
Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất

các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của

nh

Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì

Ki

các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các doanh
nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội.

̣c

 Thu hút nguồn lao động giỏi

ho

Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt

ại

chất lượng cao lại không nhiều, do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên

Đ

môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những doanh

̀ng


nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y
tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt.

ươ

 Cơ hội tiếp cận thị trường mới

Các yêu cầu về trách nhiệm xã hội hiện nay đã trở thành các tiêu chuẩn phải có

Tr

trong kinh doanh chẳng hạn như SA8000 của dệt may. Thực hiện các tiêu chuẩn này là
điều kiện để tham gia các thị trường lớn như EU, Nhật, Mỹ. Thực tiễn ở các doanh
nghiệp ban đầu khi chưa quen các tiêu chuẩn thì còn nhiều khó chịu và khúc mắc,
nhưng khi đi vào vận hành thì các tiêu chuẩn này còn giúp gia tăng năng suất lao động
và cải tiến chất lượng sản phẩm, vì các tiêu chuẩn này liên quan rất nhiều đến quyền
lợi người lao động, vệ sinh môi trường làm việc, an toàn lao động…
 Khai thác các cơ hội từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội không chỉ là những vấn đề gây tốn kém và bó buộc mà còn
14


×