Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đông Hà - tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 117 trang )

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

tờ
H

uờ


TRệN THậ CỉM NHUNG

GIAI PHAẽP ỉY MANH CHO VAY Hĩ SAN
XUT

nh

KINH DOANH TAI NGN HAèNG NNG NGHIP

Ki

VAè PHAẽT TRIỉN NNG THN CHI NHAẽNH

ho

c

THAèNH PH NG HAè-TẩNH QUANG TRậ

ai


CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T



MAẻ S: 60.34.04.10



ng

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

Tr

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC: PGS.TS. HOAèNG HặẻU
HOèA

HU - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh
doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đông
Hà - tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
bài Luận văn là trung thực, chính xác xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập


́

là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Đông Hà, tỉnh

Quảng Trị. Nếu có dấu hiệu sai lệch tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


́H

Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

Trần Thị Cẩm Nhung

i



LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Quản Lý Kinh Tế, Trường Đại học Kinh tế Huế,
được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa, tôi đã thực hiện đề
tài: “Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đông Hà - tỉnh Quảng Trị”.


́

Để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở


́H

trường Đại học Kinh tế Huế.

Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa đã tận
tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.

nh

Cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh thành phố Đông Hà – tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

Ki

cơ sở thực tập.


̣c

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song

ho

do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo để

ại

luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Đ

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, Ngày 10 tháng 6 năm 2017

ươ

̀ng

Sinh viên

Tr

Trần Thị Cẩm Nhung

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ CẨM NHUNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2015-2017

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA
Tên đề tài: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI


́

NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ-TỈNH QUẢNG TRỊ.
1. Tính cấp thiết của đề tài


́H

Thành phố Đông Hà – tỉnh Quảng Trị là một thành phố tỉnh lỵ nằm ở mảnh đất
miền Trung nắng và gió, kinh tế hộ gia đình chiếm tỷ trọng 70% so với tỷ trọng các
ngành trên toàn tỉnh, tiềm năng sản xuất còn rất lớn, nhưng vẫn chưa được khai thác

nh

hết. Để gia tăng sức sản xuất đưa vùng đất này phát triển cần đẩy mạnh phát triển kinh
tế hộ gia đình và cá nhân sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn của người dân rất lớn, tuy


Ki

nhiên khả năng tiếp cận vốn còn rất hạn chế, vì vậy cần nguồn vốn cung ứng kịp thời
để kích thích kinh tế hộ mở rộng và ngày càng phát triển hơn góp phần vào sự phát
2. Phương pháp nghiên cứu

ho

̣c

triển của thành phố Đông Hà nói riêng cũng như tỉnh Quảng Trị nói chung.

ại

Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích diễn giải và tổng hợp; sử dụng số liệu từ các báo cáo

Đ

thống kê, các tư liệu, tài liệu của tác giả liên quan phân tích và suy luận.

̀ng

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở mục tiêu, phạm vi và những số liệu điều tra, thu thập đã được phân tích

ươ

luận văn đã làm rõ được phần nào các lý luận cơ bản về hộ SXKD, đánh giá hoạt
đôangj cho vay hộ SXKD của NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Đông Hà thời gian


Tr

qua. Từ đó khẳng định những mặt làm được và những mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên
nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc cần gải quyết để đề xuất giải pháp đẩy mạnh
cho vay hộ SXKD nói riêng và hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT thành phố
Đông Hà-tỉnh Quảng Trị nói chung.

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCNV

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNo&PTNT

Doanh số cho vay

DSCV

Doanh số thu nợ

DSTN


Dư nợ bình quân

DNBQ

Tiểu thủ công nghiệp

TTCN

Thương mại, dịch vụ

TM-DV

Trồng trọt, chăn nuôi

TT-CN

Tài sản đảm bảo

TSĐB


́H

nh

NHNN

Ki

Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng thương mại

NHTM

Việt Nam

Cho vay

VN
DNNN


Đ

Hoạt động

TP

LNTT

ại

Doanh nghiệp nhà nước

ho

̣c

Thành phố


Lợi nhuận trước thuế


́

Cán bộ công nhân viên

CV
KDNH

Tr

ươ

̀ng

Kinh doanh ngắn hạn

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ..................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................iv


́


DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................x


́H

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

nh

3.Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu .................................................................................2

Ki

4.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT ...5

̣c

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................5

ho

1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ SXKD của NHTM...................................5

ại

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất kinh doanh .................................5

1.1.2. Cho vay hộ SXKD của các NHTM .......................................................................8

Đ

1.1.3. Cho vay hộ SXKD của NHNo &PTNT Việt Nam..............................................13

̀ng

1.2.Các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cho vay hộ SXKD ở
NHTM ...........................................................................................................................19

ươ

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ SXKD ở NHTM ....................................19

Tr

1.2.2. Hệ thông chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................22
1.3. Kinh nghiệm cho vay hộ SXKD của một số NHTM trên thế giới, ở Việt Nam và bài
học rút ra cho NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Đông Hà.........................................24
1.3.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới......................................................24
1.3.2. Kinh nghiệm của một số NHTM ở Việt Nam ......................................................27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với NHNo&PTNT thành phố Đông Hà........................29
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH

v


THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ.............................................................................................30

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................30
2.1.1. Giới thiệu về NHNo &PTNT chi nhánh Đông Hà – Quảng Trị .........................30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động ................................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................33
2.1.4. Nguồn lực của Agribank chi nhánh thành phố Đông Hà – Quảng Trị................34


́

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank Đông Hà trong thời gian qua .....36
2.1.5.1. Tình hình huy động vốn ...................................................................................36


́H

2.2. Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh
Đông Hà – Quảng Trị ....................................................................................................45
2.2.1. Tình hình các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Đông Hà, tỉnh

nh

Quảng Trị.......................................................................................................................45

Ki

2.2.2. Quy định chung về cho vay hộ sản xuất\ kinh doanh tại chi nhán ......................46
2.2.3. Tình hình hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Agribank Đông

ho


̣c

Hà giai đoạn 2014 -2016 ...............................................................................................48
2.3. Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng về cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại

ại

Agribank Đông Hà.........................................................................................................64
2.3.1. Giới thiệu về mẫu điều tra ...................................................................................64

Đ

2.3.2. Kết quả và thảo luận ............................................................................................65

̀ng

2.3.3 Đối với từng tiêu chí.............................................................................................69
2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Agribank Đông

ươ

Hà – Quảng Trị ..............................................................................................................77

Tr

2.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................................77
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................................79
2.4.3. Nguyên nhân........................................................................................................80
CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ .........................................................82
3.1. Định hướng cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại AGRIBANK chi nhánh
thành phố Đông Hà – Quảng Trị ...................................................................................82
vi


3.2.Các giải pháp chủ yếu..............................................................................................83
3.3.1. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất ..........................................................84
3.3.2 Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay...................................84
3.3.3. Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương ..............86
3.3.4. Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định ..........................................88
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................89


́

3.3.7 Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá
hạn mới phát sinh...........................................................................................................90


́H

3.3.8. Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng ............................................91
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................93
1. Kết luận......................................................................................................................93

nh

2 Kiến nghị ....................................................................................................................93


Ki

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................98
PHỤ LỤC ......................................................................................................................99

ho

̣c

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2

BẢN GIẢI TRÌNH

ại

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

Tr

ươ

̀ng

Đ

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình lao động tại Agribank Đông Hà qua 3 năm 2014 - 2016......35

Bảng 2.2:

Kết cấu nguồn vốn huy động của Agribank Thành phố Đông Hà giai
đoạn 2014 -2016 ....................................................................................37
Cơ cấu dư nợ cho vay của Agribank Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 .39

Bảng 2.4

Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và thời hạn vay ở


́

Bảng 2.3:

Agribank Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ............................................41
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Hà qua 3 năm 2014


́H

Bảng 2.5:


– 2016 ....................................................................................................44
Bảng 2.6:

Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh ở Agribank Đông Hà qua 3

nh

năm 2014-2016 ......................................................................................49
Dư nợ bình quân cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Agribank Đông Hà

Ki

Bảng 2.7:

qua 3 năm 2014 - 2016 ..........................................................................53
Doanh số thu nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh ở Agribank Đông Hà

̣c

Bảng 2.8:

ho

qua 3 năm 2014-2016 ............................................................................56
Bảng 2.9:

Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất kinh doanh ở Agribank Đông Hà qua

Báo cáo


kết quả kinh doanh từ hoạt động cho vay hộ SXKD ở

Đ

Bảng 2.10:

ại

3 năm 2014-2016 ...................................................................................59

̀ng

Agribank Đông Hà qua các năm 2014 - 2016 .......................................62
Bảng 2.11:

Vòng quay vốn tín dụng đối với cho vay hộ SXKD ở Agribank Đông

ươ

Hà qua 3 năm 2014 - 2016 ....................................................................63
Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng về cho vay hộ sản xuất kinh

Tr

Bảng 2.12:

doanh tại Agribank Đông Hà.................................................................65

Bảng 2.13.


Đánh giá thủ tục cho vay hộ sản xuất kinh doanh.................................69

Bảng 2.14:

Kết quả phân tích ANOVA về thủ tục cho vay hộ SXKD ....................69

Bảng 2.15:

Đánh giá sản phẩm cho vay hộ sản xuất kinh doanh ............................70

Bảng 2.16:

Kết quả phân tích ANOVA sản phẩm cho vay hộ SXKD ....................71

Bảng 2.17.

Đánh giá công tác kiểm tra sau cho vay................................................72

Bảng 2.18:

Kết quả phân tích ANOVA về công tác kiểm tra sau cho vay.............72

viii


Đánh giá chất lượng cán bộ tín dụng.....................................................73

Bảng 2.20:

Kết quả phân tích ANOVA về chất lượng cán bộ tín dụng..................74


Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Bảng 2.19.

ix



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Mô hình quan hệ tín dụng theo tổ hợp tác vay vốn ...............................19

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức .......................................................................................33

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́


Sơ đồ 1.1:

x


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng với chủ
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh


́

công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước chuyển và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, ngày càng khẳng


́H

định được vai trò và vị thế trong khu vực và trên thế giới.

Dân có giàu thì nước mới mạnh, từ chủ trương đó, Nhà nước đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho dân làm giàu, trong đó kinh tế hộ là một trong những thành phần ưu tiên

nh

hàng đầu. Nền kinh tế Việt Nam thành phần kinh tế hộ gia đình chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau thúc đẩy


Ki

nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi phải có một
nguồn vốn rất lớn, nguồn vốn này đối với đa số hộ sản xuất kinh doanh không thể tự

ho

̣c

đáp ứng được mà cần có sự hỗ trợ cho vay từ nhiều nguồn, đặc biệt là ngân hàng.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung

ại

và phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp

Đ

đối với hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất

̀ng

kinh doanh để không ngừng phát triển kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh đã thực sự là các “kích” ban đầu cho kinh tế hộ

ươ

vươn lên để xóa đói, giảm nghèo, làm giàu bằng những tiềm năng vốn có của họ, đưa kinh

tế hộ bước vào kinh tế thị trường. Với ý thức tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hòa nhập

Tr

với sự đổi mới theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ
nghĩa. Bên cạnh đó, cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh còn góp phần tích cực vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành nên các trang trại ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao sản lượng, năng suất, phá thế độc canh, phát
triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản, xây dựng cơ sở sản xuất ngành nghề, làm dịch vụ
và kinh doanh các loại hàng hóa, ... từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Thành phố
Đông Hà – tỉnh Quảng Trị là một thành phố tỉnh lỵ nằm ở mảnh đất miền Trung nắng và
gió, kinh tế hộ gia đình chiếm tỷ trọng 70% so với tỷ trọng các ngành trên toàn tỉnh, tiềm

1


năng sản xuất còn rất lớn, nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Để gia tăng sức sản xuất
đưa vùng đất này phát triển cần đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình và cá nhân sản
xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn của người dân rất lớn, tuy nhiên khả năng tiếp cận vốn còn
rất hạn chế, vì vậy cần nguồn vốn cung ứng kịp thời để kích thích kinh tế hộ mở rộng và
ngày càng phát triển hơn góp phần vào sự phát triển của thành phố Đông Hà nói riêng
cũng như tỉnh Quảng Trị nói chung.
Trước nhu cầu cần thiết của thực tiễn, đồng thời mong muốn tìm hiểu sâu hơn về


́

vấn đề cho vay hộ sản xuất kinh doanh, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT



́H

thành phố Đông Hà tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất
kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành
phố Đông Hà - tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

nh

2.1. Mục tiêu chung

Ki

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất, luận văn đề
xuất các giải pháp góp phần đẩy mạnh cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại

̣c

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hà – Quảng Trị.

ho

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay đối với

ại

hộ sản xuất kinh doanh của Ngân hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh


Đ

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hà – Quảng Trị;

̀ng

- Đề xuất các giải pháp góp phần đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hà – Quảng Trị.

ươ

3. Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tr

- Nội dung nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay đối với hộ

sản xuất kinh doanh của NHTM.
- Đối tượng khảo sát: Hộ sản xuất kinh doanh vay vốn ở Agribank Đông Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Đông Hà - Quảng Trị.
Phạm vi thời gian: Phân tích đánh giá thực trang trong giai đoạn 2014 – 2016;
Điều tra khảo sát thêm số liệu sơ cấp đầu năm 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2020.

2



4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Số liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các báo cáo kết quả hoạt động đầu tư
kinh tế hộ giai đoạn 2014 – 2016 của Agribank Tp.Đông Hà.
- Số liệu sơ cấp:
+ Xác định quy mô mẫu: Điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng hộ sản xuất


́

kinh doanh, với quy mô mẫu 160 hộ sản suất kinh doanh.
+ Phương pháp chọn mẫu: phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu


́H

thập dữ liệu.

+ Thiết kế bảng hỏi: dành cho khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh. Kết cấu
bảng hỏi được thiết kế: phân nhóm các chỉ tiêu cụ thể thành nhóm các tiêu thức lớn để

nh

điều tra sự ảnh hưởng của chúng đến vấn đề cho vay hộ sản xuất kinh doanh.
Theo quy luật tổng quát thì cỡ mẫu tối thiểu phù hợp cho hồi quy đa biến là gấp 5

Ki

lần số biến quan sát. Mô hình nghiên cứu này ước lượng có 13 biến quan sát như vậy
số lượng mẫu ước lượng tối thiểu là 65 mẫu. Thế nhưng để việc nghiên cứu có độ


̣c

chính xác cao hơn tôi đã sử dụng 160 mẫu quan sát.

ho

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Số liệu điều tra được hệ thống hóa và tổng hợp bằng phương pháp phân tổ thống

ại

kê theo các tiêu thức phù hợp và mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn.

Đ

-Số liệu điều tra được xử lý tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống kê

̀ng

thường sử dụng SPSS 23, excel...
4.3. Phương pháp phân tích

ươ

- Phương pháp thống kê mô tả: dùng để trình bày, tính toán và mô tả các đặc

trưng về mặt lượng trong mối quan hệ với mặt chất về hoạt động cho vay hộ sản xuất


Tr

kinh doanh tại Agribank Đông Hà – Quảng Trị.
- Phương pháp dãy số biến động theo thời gian: dùng để phân tích biến động kết

quả và hiệu quả tín dụng hộ SXKD trong thời kỳ nghiên cứu, từ đó nêu lên xu thế biến
động của đối tượng nghiên cứu.
- Vận dụng phương pháp hồi quy và phân tích ANOVA, để phân tích và kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến “hoạt động cho vay có hiệu quả” của Agribank Đông
Hà đối với hộ SXKD.

3


Tất cả các phương pháp trên đây dựa đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo quan điểm khách qua, toàn diện,
phát triển và hệ thống.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu thảm khảo và các bảng biểu, nội dung
chính của luận văn được kết cấu theo 3 chương:


́

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay hộ sản xuất kinh doanh của ngân
hàng thương mại.


́H


Chương 2: Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đông Hà.

Chương 3: Định hướng, giải pháp cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đông Hà.

4


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ SXKD của NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất kinh doanh


́

1.1.1.1. Khái niệm hộ SXKD
 Khái niệm hộ gia đình


́H

Điều 106 Bộ luật dân sự về hộ gia đình: Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là

nh

chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.[2]

 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh: Hộ SXKD được hiểu là hộ gia đình tiến hành

Ki

một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ... khác nhau nhưng trong phạm

̣c

vi gia đình. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ... đó có thể là có đăng ký kinh doanh


ho

hoặc không đăng ký kinh doanh nhưng chưa đến mức đăng ký thành lập doanh nghiệp,
tuỳ theo quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của gia đình.[3]

ại

 Chỉ thị số 10/2000/CT về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát

Đ

triển nông, lâm, ngư nghiệp theo đó thì hộ sản xuất kinh doanh được hiểu như sau:
“ Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trự tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là

̀ng

chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất của mình”.

ươ

Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất kinh doanh trong các giao dịch dân sự vì lợi

ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.

Tr

Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong
quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ xác lập, thực hiện vì lợi ích

chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất kinh doanh.[3]
Hộ sản xuất kinh doanh phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để
thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới
bằng tài sản riêng của mình.[3]
5


Như vậy, hộ sản xuất kinh doanh là một lực lượng sản xuất đông đảo và đầy tiềm
năng. Hộ sản xuất kinh doanh trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa
dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi kinh doanh dịch vụ. Các hộ này tiến hành sản
xuất kinh doanh nhiều ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành
nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta


́

trong thời gian qua.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế của hộ SXKD


́H

- Hộ gia đình SXKD làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của
bản thân và gia đình mình. Hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình
phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu

nh


dùng, có tính linh hoạt qui mô vừa và nhỏ.

- Kinh tế hộ sản xuất kinh doanh có tư cách pháp lý bình đẳng với mọi thành

Ki

phần kinh tế khác. Mỗi hộ xác định phương hướng sản xuất và điều chỉnh kế hoạch tự
chịu trách nhiệm khả năng sản xuất của mình. Hộ gia đình ở nước ta là những người

̣c

gắn bó máu mủ huyết thống. Người chủ hộ gia đình SXKD là người cha (mẹ) và các

ho

thành viên là con cái trong gia đình. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao
động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác.

ại

- Đối tượng kinh doanh đa dạng, chi phí sản xuất thường thấp, vốn đầu tư có thể rải

Đ

đều. Quá trình kinh doanh của hộ mang tính thời vụ, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là

̀ng

yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện. Hoạt động sản xuất

kinh doanh của hộ thường ở qui mô nhỏ và phân tán ở nhiều nơi không tập rung, ngoài ra

ươ

đặc điểm kinh tế của hộ thường gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ không cố định, họ chuyển hướng nhanh

Tr

chóng, họ hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Quy mô sản xuất của
hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, nhưng thiếu kiến thức
về thị trường nên kinh doanh chưa hiệu quả. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về
cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể tiếp cận với thị trường.
Theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa tích tụ và tập trung sản xuất được coi là hợp
lý. Các hộ sản xuất ở nông thôn nước ta hiện nay đang chuyển từ kinh tế tự cung tự
cấp lên dần thành nền kinh tế hàng hóa, chuyển từ nghề nông thuần túy sang nền kinh

6


tế đa dạng theo xu hướng ai giỏi nghề gì thì làm nghề ấy. Như vậy hộ sản xuất là đơn
vị kinh tế tự chủ, là chủ thể sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Ngoài ra hộ gia đình sản xuất còn một số nhược điểm là thiếu thông tin, định
hướng cho việc đầu tư của mình thường không chính xác, kiến thức còn hạn chế, và
tay nghề không cao. Bên cạnh đó nguồn vốn thấp do đó việc đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh không được thuận lợi dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực.
1.1.1.3. Vai trò của hộ SXKD


́


 Hộ SXKD góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc


́H

làm ở nông thôn. Kinh tế hộ gia đình có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, là những đơn vị sản xuất nhỏ, linh hoạt rất phù hợp với cơ chế thị trường. Hộ gia
đình là nơi cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm cho nền kinh tế, cung cấp

nh

cho nền kinh tế những loại sản phẩm phong phú và đa dạng. Với quy mô nhỏ, bộ máy
quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của

Ki

nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. [2]
 Trong nền kinh tế quốc dân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh chiếm tuyệt đại đa

ho

̣c

số về số lượng, trong đó có nhiều hộ làm ăn rất có hiệu quả, góp phần không nhỏ vào
công cuộc cải cách nền kinh tế, khai thác hết mọi tiềm năng của mình tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội phục vụ tốt nhu cầu trong nước và tiến hành xuất ra nước ngoài.

ại


Ngày nay, hộ sản xuất kinh doanh đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do

Đ

cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất

̀ng

phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất

ươ

kinh doanh đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất

Tr

đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Trong lĩnh vực nông nghiệp trước đây các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất là chủ

yếu, hộ gia đình sản xuất bấy giờ bị coi là làm ăn riêng lẻ, phát triển chậm do nhiều
yếu tố tác động tới, từ khi chuyển sang cơ chế kinh doanh, các thành phần kinh tế tư
nhân cá thể không còn bị gò ép, Nhà nước khuyến khích hộ gia đình, cá nhân sản xuất
kinh doanh theo những gì mà luật pháp không cấm. Hiện nay trong nông – lâm – ngư
nghiệp, thương mại và dịch vụ kinh tế hộ gia đình ngày càng phát triển mạnh, khẳng
định vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ
7



chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng
các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm
cho xã hội..
 Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ


́

thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. Vì vậy
họ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có


́H

nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng
xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Cùng với các chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương

nh

thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an
ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân.

Ki

Thực hiện mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ,


ho

̣c

sôi động.

Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu được
trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển

ại

góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế địa phương

̀ng

sách nhà nước.

Đ

nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân
1.1.2. Cho vay hộ SXKD của các NHTM

ươ

1.1.2.1. Khái niệm cho vay hộ SXKD
Cho vay hộ SXKD là việc ngân hàng cung ứng vốn cho các hộ SXKD, hộ gia

Tr

đình, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất như:

sản xuất hàng hóa, thương mại, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ…
Quyết định 31/2007/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ ban hành tróng đó quy định:
“ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là việc sử dụng các nguồn tài chính do ngân
hàng huy động để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thực hiện chương
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng
trong cả nước”.

8


Theo các các diễn đàn kinh tế định nghĩa cho vay hộ SXKD như sau:
Khái niệm 1: “Cho vay hộ SXKD là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng
chuyển cho các hộ SXKD quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất
định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng vay.”
Khái niệm 2: Theo định nghĩa từ giáo trình Sổ tay nghiệp vụ tín dụng của Agribank:
“Cho vay SXKD là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao


́

cho khách hàng một khoản tiền để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ
trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”[7]


́H

Luận văn ưu tiên sử dụng “Khái niệm 2” bởi đầy đủ hơn đối với đối tượng
vay và điều kiện sử dụng tiền vay của cả 2 khái niệm đều giống nhau nhưng khái
niệm 2 có nêu ra phương thức trả nợ.


nh

1.1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ SXKD của NHTM

Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật: Tính chất thời vụ

Ki

trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật
trong cho vay hộ SXKD nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia

̣c

cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:

ho

Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, thương mại dịch vụ, thủy hải sản và
tiểu thủ công nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân

ại

hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số ngành nhất định

Đ

thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến

̀ng


hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán

ươ

thời hạn cho vay.

Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách

Tr

hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản, thủy hải sản và các
sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản, các sản phẩm thủ công, sản phẩm vô
hình từ dịch vụ. Như vậy sản lượng đó thu được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ
của khách hàng. Mà sản lượng đó chịu ảnh hưởng của mùa vụ rất lớn.
Chi phí tổ chức cho vay cao:Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông
dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món
vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn

9


giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã, phường. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất
đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối
lớn so với các ngành khác.
1.1.2.3.Sự cần thiết cho vay hộ SXKD của NHTM
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình
sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Với đặc trưng sản xuất kinh doanh



́

của các hộ cùng với sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn
đến tình trạng các hộ SXKD khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán


́H

thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản
chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác.
Những lúc đó các hộ SXKD cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn

nh

duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ SXKD có thể sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho

Ki

xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý .
Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.

̣c

Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản

ho

xuất cho hộ sản xuất kinh doanh. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho

các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả

ại

hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn

Đ

chế được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,

̀ng

Ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy
Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng

ươ

quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện
phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người

Tr

lao động.

Tín dụng Ngân hàng góp phần tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi của hộ sản

xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của hộ.Tín dụng Ngân hàng không những có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã
hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp

bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được
những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải

10


quyết việc làm cho lao động thừa. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề
phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng
lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế bớt
sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội. Ngoài ra, tín
dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các
hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá


́

hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được xoá bỏ,


́H

nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng
ta thấy được vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nhân dân
nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất cho xã

nh

hội. Từ việc sản xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao đổi hàng


Ki

hoá trên thị trường. Hộ sản xuất kinh doanh là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến
hành sản xuất trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần

̣c

kinh tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và đang

ho

phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong sản xuất kinh
doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính nhanh nhạy trong việc:

ại

Thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi cơ cấu đầu tư. Mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào

Đ

sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá sản xuất ra ngày càng phong
phú, đời sống nhân dân được cải thiện. Như vậy từ việc phát triển kinh tế hộ đã hình

̀ng

thành nên các thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển đã làm cho
nền kinh tế đổi mới.

ươ


Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng

Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phương thức đầu tư thích hợp

Tr

để hoà nhập với cơ chế thị trường. Là đầu tư vốn mở rộng tới các thành phần kinh tế
về với thị trường nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Đổi mới công tác kế hoạch hoá
tín dụng gắn liền với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. Nguồn vốn cho vay của
ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho hộ sản xuất trong quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các hộ sản xuất phát triển các
ngành nghề, dịch vụ sản xuất kinh doanh; vốn tín dụng đầu tư mở rộng sản xuất các
ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống
dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ SXKD.
11


Như vậy việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là một
chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá giàu nghèo
ở nông thôn được rút ngắn, kinh tế ngày càng đổi mới. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất
kinh doanh là việc ngân hàng đầu tư vốn cho khách hàng sau khi làm ăn có hiệu quả,
khách hàng muốn có nhu cầu tăng vốn để mở rộng thêm quy mô sản xuất và đầu tư
vốn cho các khách hàng mới. Nói đến đẩy mạnh thường sẽ nghĩ ngay đến việc làm thế
nào để tăng dư nợ cho vay, tăng số lượng khách hàng, đáp ứng các yêu cầu về sản


́

phẩm, chất lượng, dịch vụ.



́H

Tóm lại, thông qua việc cho vay trực tiếp, đầu tư vốn đến hộ SXKD đã khuyến
khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền
thống. Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng sản xuất,
kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai và

nh

các nguồn lực vào sản xuấtkinh doanh, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ

Ki

SXKD, tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản

̣c

xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường, thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán

ho

trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao
nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi.

ại

1.1.2.4.Phân loại cho vay hộ SXKD


Đ

 Phân loại theo thời hạn

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, thường được sử

̀ng

dụng để cho vay bổ sung những thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp, phục vụ nhu cầu sản xuất của các hợp tác xã, hộ gia đình, cho vay phục vụ nhu

ươ

cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Loại

Tr

cho vay này được dùng để cho vay phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
 Phân loại theo muc đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay được cung cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được cung cấp cho việc mua sắm, sửa chữa
nhà cửa, xe cộ, thiết bị gia đình.....
12



Cho vay phục vụ SXKD: được cung cấp cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
 Phân loại theo hình thức đảm bảo
Cho vay thế chấp: Là loại cho vay được NHTM cung ứng nhưng phải có thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay tín chấp: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.


́

 Phân loại theo đối tượng


́H

Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay được cung cấp bằng tiền mặt.

Cho vay bằng tài sản: được áp dụng phổ biến là tài trợ thuê mua. Theo phương
thức này, ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài chính sẽ cung cấp trực tiếp tài sản cho

nh

người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê trả nợ vay bao
gồm cả vốn gốc và lãi. Trong suốt thời gian thuê thì quyền sở hữu đối với tài sản thuộc
 Phân loại theo cách thức hoàn trả

Ki

về ngân hàng, quyền sử dụng và thụ hưởng lợi ích từ tài sản thuộc về người thuê.


ho

̣c

 Cho vay trả góp: Là cho vay mà khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng
xác định thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chi ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

ại

 Cho vay từng lần: Là loại cho vay mà người vay chỉ trả nợ gốc một lần khi

Đ

đến hạn. Khi khách hàng muốn vay khoản mới ngân hàng sẽ làm lại từ đầu quy trình

̀ng

cho vay. Loại này thường áp dụng đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay
không dài, khách hàng không thường xuyên của ngân hàng.

ươ

 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định

thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Ngân

Tr


hàng chỉ thực hiện thẩm định hồ sơ một lần. Thường áp dụng đối với khách hàng quen,
thường xuyên có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng.
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại sau:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
Cho vay trung và dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng.
1.1.3. Cho vay hộ SXKD của NHNo &PTNT Việt Nam
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo:
13


- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi
cho khách hàng vay ngân hàng phải nắm rõ khách hàng vay để làm gì, nghĩa à trong
đơn vay của khách hàng phả ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình cũng như một
số chỉ tiêu tài chính xác định hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình cho vay ngân hàng
sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng hư mục đích đã thẩm định
không, nếu sai ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn.


́

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận với nhau


́H

số tiền vay, lãi suất, đặc biệt là thời hạn vay. Việc đinh kỳ hạn phải phù hợp với chu kỳ
sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu dùng hàng hóa. Khi đến kỳ hạn trả nợ,
khách hàng phải lập giấy trả nợ cho ngân hàng. Nếu không ngân hàng sẽ tự động trích


nh

tài khoản tiền giử của khách hàng để thu nợ, nếu tài khoản khách hàng không đủ số dư
thì phát mãi tài sản thế chấp cầm cố.

Ki

thì ngân hàng chuyển sang Nợ quá hạn. Sau một thời gian nếu vẫn không thu được nợ
- Vay vốn phải được đảm bảo: Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế năng

̣c

động khó có thể xác định cũng như dự báo tương đối chính xác các sự kiện xảy ra

ho

trong tương lai, vì vậy việc xác định một cách tương đối chính xác người sử dụng vốn
vay có khả năng trả nợ hay không là điều rất khó. Do đó, để đảm bảo nguyên tắc hoàn

ại

trả thì khoản tín dụng đó phải đảm bảo. Có 2 hình thức đảm bảo sau:

Đ

+ Đảm bảo bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ 3, tài sản

̀ng


hình thành từ vốn vay.

+ Đảm bảo không bằng tài sản: dưới hình thức tín chấp hoặc theo chỉ thị, nghị

ươ

định cuả chính phủ.

Tùy thuộc vào đối tượng vay vốn có quan hệ thế nào với ngân hàng mà ngân

Tr

hàng cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc không có đảm bảo bằng tài sản.
1.1.3.2. Điều kiện cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự;

14


×