Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu tại Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.83 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập

1

LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, thị trường tài chính Việt Nam xuất hiện thêm nhiều
thành viên mới, trong số đó đặc biệt phải kể đến thị trường trái phiếu.
Ra đời vào khoảng những năm 2002, 2003, tuy còn non trẻ nhưng thị trường
trái phiếu Việt Nam đã thể hiện được nhiều sự ưu việt trong hoạt động tài chính nói
chung, hoạt động huy động vốn nói riêng. Đáng kể nhất là giúp cho Chính phủ Việt
Nam huy động được lượng vốn đáng kể nhằm đầu tư phát triển nền kinh tế. Khơng
dừng lại ở đó, các doanh nghiệp Việt Nam dần làm quen với kênh huy động vốn
qua việc phát hành trái phiếu vì độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu và lãi suất phát hành đối
khi thấp hơn lãi suất vay tín dụng.
Trong một vài năm vừa qua, cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng sâu sắc
tới nền kinh tế thế giới, rất nhiều doanh nghiệp lớn, các định chế tài chính thế giới
đã sụp đổ chỉ trong vòng hai năm 2008 và 2009. Khơng nằm ngồi quy luật, Viêt
Nam cũng là nước chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng, nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ phá sản, những doanh nghiệp lớn lâm vào hồn cảnh khó khăn,
thiếu vốn kinh doanh; nhiều tổ chức tín dụng cũng khó khăn trong thu hút nguồn
vốn. Vì thế khơng thể trơng chờ mãi vào việc vay vốn từ các tổ chức tin dụng, hay
phát hành cổ phiếu, các công ty cổ phần đã chủ động đề ra phương án phát hành trái
phiếu của công ty mình nhằm huy động vốn đề tái cơ cấu, đầu tư sản xuất kinh
doanh vượt qua cuộc khủng hoảng và phát triển. Điều đó thực sự làm thị trường trái
phiếu doanh nghiệp càng nóng lên và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, để được phép phát hành trái phiếu ra công chúng, các doanh
nghiệp phải vượt qua các tiêu chuẩn rất ngiêm khắc của pháp luật; thêm vào đó, do
uy tín chưa đủ làm các nhà đầu tư tin tưởng nên nếu có được phép phát hành trái
phiếu thì chưa chắc đã bán được hết cho các nhà đầu tư. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp
theo sự chỉ dẫn của thị trường đã tìm đến các tổ chức tín dụng, cơng ty chứng khốn



SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

2

và các ngân hàng nhằm tìm kiếm sự bảo lãnh phát hành trái phiếu phù hợp cho
doanh nghiệp mình.
Nhận thấy nhu cầu bảo lãnh phát hành trái phiếu từ phía doanh nghiệp cao,
Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) sau khi xin được giấy
phép có chức năng bảo lãnh phát hành trái phiếu của Ngân hàng nhà nước, năm
2009 đã định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu.
Do bảo lãnh phát hành trái phiếu là dịch vụ rất mới, còn tồn tại nhiều vấn đề
cần khắc phục, lại gặp phải sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng đã thực hiện dịch vụ
này vài năm trước đó nên yêu cầu đặt ra đối với PVFC là tìm cách phát triển dịch vụ
mới này tương xứng với tiềm năng của mình.
Qua q trình thực tập tại Phịng khách hàng, Ban Phát triển thị trường trực
thuộc hội sở chính của PVFC, tôi đã được đề nghị nghiên cứu về dịch vụ mới này.
Qua quá trình nghiên cứu và xuất phát từ lý luận cũng như những đòi hỏi cấp thiết
của thực tiễn, tôi dã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh phát hành trái
phiếu tại Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam” để làm chuyên đề
thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ vai trò của hoạt động bảo lãnh phát
hành trái phiếu tới sự phát triển của Tổng công ty, từ đó có sự vận dụng một cách
hợp lý vào điều kiện cụ thể tại PVFC. Qua đó đánh giá thực trạng bảo lãnh phát
hành trái phiếu tại PVFC. Đồng thời xác định mục tiêu và định hướng cho PVFC

đầu tư về thời gian, con người, vật chất vào hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu
và từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu
trong giai đoạn sắp tới.
Đối tượng nghiên cứu là dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu tại PVFC.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng bảo lãnh phát hành trái phiếu giai đoạn
2007_2009
Kết cấu của chuyên đề thực tập của tơi ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục
và tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm ba chương:

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

3

Chương I: Tổng quan về Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam.
Chương II: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu tại PVFC.
Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu tại
PVFC
Để có những kết quả đạt được trong chuyên đề này, em chân thành cảm ơn
sự tận tình hướng dẫn của thầy TS.Trần Văn Bão giúp em lĩnh hội, tiếp thu kiến
thức và phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Em cũng xin chân thành
cám ơn các thầy cô giáo trong khoa đã đóng góp những ý kiến quý báu trong thời
gian xây dựng và hồn thành chun đề. Bên cạnh đó, để hoàn thành được chuyên
đề này em xin cám ơn sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của các anh chị
Ban phát triển thị trường, Ban đầu tư và Ban Dịch vụ tài chính trong thời gian tôi
thực tập, thu thập số liệu và nghiên cứu đề tài.


SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

4

Chương I: Tổng quan về Tổng công ty tài chính cổ phần
dầu khí Việt Nam
1.1 Giới thiệu chung
Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Cơng ty Tài chính Dầu khí, thành lập ngày
19/6/2000 với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đồn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam”.
Quá trình xây dựng và phát triển, đến nay, PVFC đã trở thành một định chế
tài chính mạnh của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) và là một trong
những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh, thương hiệu Tài chính Dầu khí
Việt Nam được khẳng định trên thị trường tài chính trong nước và bước đầu vươn
ra thế giới.
Năm 2008, PVFC chính thức chuyển thành Tổng cơng ty Tài chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam. Đây là bước chuyển mình từ cơng ty 100% vốn Nhà nước lên
Tổng Công ty cổ phần. Theo mô hình cơng ty đại chúng, PVFC có vốn điều lệ 5.000
tỷ đồng, trong đó, PVN nắm giữ 78% cổ phần, cổ đơng chiến lược nước ngồi là
Morgan Stanley (MSIHI) nắm giữ 10% cổ phần, cịn lại là các cổ đơng pháp nhân
và thể nhân trong nước. Với việc tham gia của cổ đơng MSIHI, PVFC là tổ chức tín
dụng đầu tiên của Việt Nam sau khi cổ phần hoá đã lựa chọn được cổ đơng chiến
lược nước ngồi. Đây là một thành cơng khẳng định sự tín nhiệm của thương hiệu

Tài chính Dầu khí.
Quy mơ phát triển của PVFC ngày càng lớn, đội ngũ CBNV được đào tạo
bài bản về chuyên môn nghiệp vụ; năng động, sáng tạo và nhiệt huyết trong công
việc. Mạng lưới hoạt động của PVFC từng bước được củng cố và mở rộng; PVFC
hiện có 9 chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước,
5 công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực Bất Động Sản, Tư vấn tài chính,
Quản lý quỹ,...
SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

5

Thực hiện sứ mệnh quan trọng là thu xếp nguồn vốn cho PVN, PVFC đã chủ
động hợp tác với các tổ chức tín dụng, định chế tài chính lớn trong và ngồi nước;
xây dựng và triển khai kế hoạch, thu xếp vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các PVN và các đơn vị thành viên triển khai các dự án đầu tư đúng tiến độ, bảo đảm
yêu cầu tăng trưởng của ngành Dầu khí.
Một trong những dịch vụ được các đối tác, khách hàng tín nhiệm lựa chọn
PVFC, là tư vấn cổ phần hố doanh nghiệp. Thời gian qua, PVFC đã tham gia với
tư cách là đơn vị tư vấn cổ phần hóa thành cơng cho các đơn vị lớn trong và ngồi
ngành Dầu khí. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo của PVFC đã lần
lượt ra đời, trở thành những sản phẩm đặc trưng, góp phần tạo nên nét riêng của
PVFC trên thị trường như: đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, tư vấn và
môi giới đầu tư... PVFC tập trung phát triển các sản phẩm trọn gói cho khách hàng
về tín dụng, đầu tư và các dịch vụ tài chính. Hai sản phẩm mũi nhọn mà PVFC chú
trọng sau cổ phần hoá là đầu tư tài chính và tư vấn tài chính.

Đồng hành cùng với hoạt động kinh doanh, vấn đề an sinh xã hội cũng được
PVFC chú trọng. PVFC luôn quan tâm, chia sẻ đến các đối tượng có cơng với đất
nước, gia đình chính sách, người nghèo vùng sâu vùng xa... Hàng trăm căn nhà tình
nghĩa đã được PVFC xây dựng từ sự đóng góp của CBNV. Quỹ học bổng “PVFC Thắp sáng niềm tin” mỗi năm trao từ 30-50 suất học bổng cho các em học sinh thi
đỗ đại học, song vì hồn cảnh gia đình khó khăn khơng đủ điều kiện theo học. Cùng
với đó, PVFC cũng kịp thời thăm hỏi, đóng góp tiền của ủng hộ đồng bào bị thiên
tai, dịch hoạ...
Xu thế hội nhập phát triển sẽ mang đến cho mọi doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, PVFC nói riêng nhiều cơ hội và thách thức, nhưng với niềm tin, khát vọng
và hướng đi đúng đắn, PVFC sẽ sớm trở thành định chế tài chính hùng mạnh, có
thương hiệu trong khu vực và quốc tế. Đây là khát vọng, niềm hãnh diện của các
thành viên trong “Ngôi nhà chung PVFC”.

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

6

1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, cho đến nay PVFC đã trở thành một
định chế tài chính mạnh của Tập Đồn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam và là một tổ
chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh. Với các chức năng nhiệm vụ chính sau:
Chức năng chủ yếu của PVFC là thu xếp nguồn vốn cho PVN, vận hành sinh
lời và hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính của ngành dầu khí, tạo lập cơng cụ tài
chính hỗ trợ chính sách nhân viên của PVN, nhiều sản phẩm mang tính sang tạo của
PVFC đã lần lượt ra đời như đồng tài trợ, ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, tư vấn và

môi giới đầu tư và cổ phần hóa doanh nghiệp.
Nhận tiền gửi có kì hạn trên 1 năm của Tập Đồn Dầu Khí Quốc Gia Việt
Nam, các đơn vị thành viên và các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật mà
PVN kinh doanh và công nhân viên chức trong Tổng công ty.
Đàm phán, ký kết hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của
PVN và các đơn vị thành viên theo sự ủy quyền.
Phát hành tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật; làm đại lý phát hành trái phiếu cho PVN và các đơn vị
thành viên.
Nhận ủy thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn đầu tư của
PVN và các đơn vị thành viên.
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty
cho phép và Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chấp thuận.

Theo chức năng nhiệm vụ như trên, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty
bao gồm:
SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

7

Huy động vốn:
o Nhận tiền gửi có kỳ hạn tự 1 năm trở nên của các tổ chức, cá nhân theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (NHNH).
o Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy

định của Pháp luật hiện hành.
o Vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngồi nước và các tổ
chức tài chính quốc tế.
o Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức và các nhân trong và
ngồi nước.
Hoạt động tín dụng:
o Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN); cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các Tổ chức tín dụng và hợp
đồng ủy thác.
o Chiết khầu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác;
cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân.
o Bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh. Việc bảo lãnh của PVFC phải được thực hiện theo quy định tại Điều
58, 59, 60 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của NHNN.

Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ:

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

8

o Được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi PVFC đặt trụ sở chính và các
ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi

ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được NHNN cho phép.
o PVFC có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại NHNN và duy trì tại đó số dư
bình qn khơng thấp hơn mức quy định của NHNN.
o PVFC được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Các hoạt động khác:
o Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
o Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
o Tham gia thị trường tiền tệ.
o Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
o Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho
doanh nghiệp.
o Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của các tổ chức, các nhân theo hợp đồng.
o Cung cấp dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách
hàng
o Cung cấp dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm
đồ và các dịch vụ khác.
o Thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý
ngoại hối.
o Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán theo quy định của NHNN.
o Các hoạt động khác theo quy định của NHNN.

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập


9

1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các Ban trong trụ sở chính.
Trụ sở chính của PVFC ở 22 Ngơ Quyền bao gồm ba khối chính : Khối quản
lý; Khối khối hỗ trợ kinh doanh và Khối kinh doanh. Các khối này được Hội đồng
Quản trị quy định chức năng nhiệm vụ rõ ràng, trong quá trình thực hiện các hoạt
động tại hội sở chính mỗi khối theo chức năng nhiệm vụ của mình sẽ phối hợp với
các khối khác trong hội sở chính và các khối chi nhánh cũng như các Công ty thành
viên làm cho các hoạt động của PVFC diễn ra trôi chảy nhịp nhàng và phát triển bền
vững.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong
hội sở chính của PVFC:

1.3.2.1 Ban tổ chức nhân sự
SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

10

Chức năng: Là đơn vị trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành Tổng công ty, có
chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng cơng ty trong công tác quản lý và thực
hiện công tác tổ chức nhân sự, phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến tiền lương và chế độ chính sách cho người lao động.

Gồm các phịng:
o

Phịng tổ chức và phát triển mạng lưới.

o

Phòng quản trị nhân sự.

o

Phòng tiền lương và chế độ chính sách.

Nhiệm vụ chung:
o

Chủ trì công tác xây dựng và ban hành quy chế, quy định, quy trình, hướng

dẫn liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Ban. Đầu mối hướng dẫn triển khai áp
dụng trong toàn hệ thống.
o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo Tổng công ty giao.

1.3.2.2 Ban kế hoạch
Chức năng: Là đơn vị trực thuộc bộ máy điều hành Tổng cơng ty, có chức năng
tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng công ty các vấn đề về xây dựng, triển khai hệ
thống chiến lược, kế hoạch kinh doanh, quản lý xây dựng cơ bản, kế hoạch đầu tư
mua sắm trang thiết bị và tài sản cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên trong
toàn hệ thống.

Nhiệm vụ chung:
+ Xây dựng quy chế, quy định, quy trình cơng việc lên quan đến chức năng nhiệm
vụ của Ban về công tác kế hoạch, chiến lược; công tác đầu tư xây dựng cơ bản và
đấu thầu; quy chế mua sắm và quản lý thiết bị & tài sản; đầu mối hướng dẫn triển
khai áp dụng trong toàn hệ thống.

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

11

+ Đầu mối xây dựng mục tiêu chất lượng và phối hợp đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu chất lượng trên toàn hệ thống.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo Tổng công ty giao.

1.3.2.3 Ban tài chính kế tốn
Chức năng: Là đơn vị trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành của Tổng cơng ty,
có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng công ty trong công tác quản lý và
triển khai cơng tác hoạch tốn kế tốn, cân đối và kiểm sốt nguồn vốn của Tổng
cơng ty.
Gồm 4 phịng:
o

Phịng quản lý nguồn vốn.

o


Phịng kế tốn kinh doanh.

o

Phịng kiểm tốn nội bộ.

o

Phịng kế tốn tổng hợp.

Nhiệm vụ chung:
o

Chủ trì cơng tác xây dựng và ban hành quy chế, quy định, quy trình, hướng

dẫn liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Ban; Đầu mối hướng dẫn triển khai áp
dụng trong toàn hệ thống.
o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo giao.

1.3.2.4 Ban quản trị rủi ro
Chức năng: Là đơn vị trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành của Tổng cơng ty,
có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo Tổng công ty trong công tác
quản trị rủi ro của Tổng công ty.
Nhiệm vụ: Gồm 3 phòng thực hiện các nhiệm vụ sau

SV: Vũ Thị Bích Ngọc


Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

o

12

Chủ trì nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn các chính sách, quy chế, quy

định, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ đối với hoạt động đầu tư, hoạt động tín dụng
và hoạt động kinh doanh tại PVFC.
o

Tham mưu cho Ban lãnh đạo về các chính sách, định hướng về quản trị rủi ro

đầu tư, quản trị rủi ro tín dụng.
o

Chủ trì đề xuất, xây dựng và giám sát tỷ trọng, hạn mức đầu tư, hạn mức tín

dụng hàng năm tại PVFC.
o

Quản lý các tỷ lệ đảm bảo an toàn đầu tư theo yêu cầu của Ngân hàng nhà

nước và Tổng cơng ty.
o


Chủ trì tổng hợp phân loại nợ tồn hệ thống, cảnh báo các đơn vị có biện

pháp và hướng dẫn xử lý để giảm tỷ lệ nợ xấu của các đơn vị trong toàn hệ thống
theo đúng quy định.
o

Chủ trì tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, hoạt động

đầu tư và hoạt động kinh doanh trong toàn hệ thống, đề xuất các giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và kinh hoanh
o

Xếp hạng tín dụng khách hàng là các tổ chức tín dụng

o

Chủ trì thực hiện tổng hợp, trích lập các quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.

o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo Tổng công ty giao.

1.3.2.5 Ban thẩm định
Chức năng: Là đơn vị trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành của Tổng cơng ty,
có hức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng công ty trong việc xem xét và ra
quyết định đối với các hồ sơ tín dụng, đâu tư.
Gồm 3 phịng :
o

Phịng thẩm định 1.


o

Phịng thẩm định 2.

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chun đề thực tập

o

13

Phịng định giá.

Nhiệm vụ chung:
o

Chủ trì cơng tác xây dựng và ban hành quy chế, quy định, quy trình, hướng

dẫn liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Ban; đầu mối hướng dẫn triển khai áp
dụng trong toàn hệ thống.
o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo Tổng công ty giao.

1.3.2.6 Ban phát triển thị trường

Chức năng: Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Ban lãnh
đạo PVFC về công tác phát triển thị trường, tạo lập quan hệ khách hàng, phát triển
sản phẩm mới; truyền thông và phát triển thương hiệu
Nhiệm vụ: Ban phát triển thị trường bao gồm 3 phịng
+ Phịng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ thực hiện 3 cơng tác chính:
o

Cơng tác phát triển thị trường, khách hàng.

o

Cơng tác chăm sóc khách hàng

o

Cơng tác xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng.

+ Phòng Nghiên cứu và phát triển sản phẩm thực hiện nhiệm vụ:
o

Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả, thị phần, từng sản phẩm dịch vụ để đề xuất

cải tiến sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty.
o

Nghiên cứu thị trường và định hướng phát triển sản phẩm, phối hợp với các

đơn vị kinh doanh phát triển sản phẩm mới.
o


Đầu mối tổ chức giới thiệu sản phẩm mới ra cơng chúng hoặc nhóm khách

hàng.
o

Chịu trách nhiệm tổng hợp, đánh giá kết quả, hiệu quả của cơng tác phát

triển sản phẩm.

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chun đề thực tập

14

+ Phịng Truyền thơng và phát triển thương hiệu có nhiệm vụ thực hiện các cơng
tác:
o

Cơng tác truyền thông: xây dựng kế hoạch truyền thông quảng cáo tài trợ cho

tồn hệ thống.
o

Cơng tác phát triển thương hiệu: xây dựng chiến lược định vị thương hiệu

PVFC.

Ngoài ra, Ban PTTT còn cho nhiệm vụ xây dựng quy chế, quy định cơng
việc theo chức năng nhiệm vụ của từng phịng, hướng dẫn triển khai áp dụng trên
tồn hệ thơng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Tổng công ty giao.

1.3.2.7 Trung tâm đào tạo
Chức năng:Trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành Tổng công ty tài chính cổ
phần dầu khí Việt Nam.Có chức năng hỗ trợ kinh doanh và tham mưu cho Ban lãnh
đạo trong việc xây dựng kế hoạch triển khai các chương trình đào tạo; tổ chức các
chương trình đào tạo theo kế hoạch của Tổng công ty, thực hiện các dịch vụ đào tạo
cho các tổ chức cá nhân.
Gồm các phòng:
o

Phòng đào tạo chun mơn

o

Phịng phát triển đào tạo

Nhiệm vụ chung:
o

Xây dựng quy chế, quy định, quy trình hướng dẫn về chun mơn nghiệp vụ

trong lĩnh vực hoạt động của trung tâm, triển khai hướng dẫn áp dụng trên toàn hệ
thống.
o

Thực hiện các nhiêm vụ khác do Ban lãnh đạo Tổng công ty giao


SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chun đề thực tập

15

1.3.2.8 Trung tâm cơng nghệ tài chính
Chức năng:
Trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành Tổng cơng ty tài chính cổ phần dầu
khí Việt Nam.Có chức năng tham mưu cho Ban Lãnh đạo Tổng công ty trong việc
xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển công nghệ phục vụ cho chiến lược phát
triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ tài chính của PVFC đảm bảo cập nhật công
nghệ đáp ứng khả năng và thế mạnh cạnh tranh.
Đầu mối quản trị, vận hành, xây dựng và phát triển các dự án về công nghệ
(bao gồm các phần mềm ứng dụng,hệ thống mạng thong tin, hệ thống an ninh bảo
mật, an toàn về số liệu trên mạng máy tính, hệ thống máy chủ và các hệ thống công
nghệ khác) nhằm phục vụ các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
cơng ty.
Gồm các phịng:
o

Phịng cơng nghệ phần mềm

o

Phịng cơng nghệ hạ tầng


Nhiệm vụ chung:
o

Xây dựng quy chế , quy định, quy trình cơng việc lien quan đến chức năng

nhiêm vụ của trung tâm, đầu mối hướng dẫn triển khai áp dụng trong toàn hệ thống.
o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo Tổng công ty giao.

1.3.2.9 Ban đầu tư
Chức năng:Trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành Tổng công ty tài chính cổ
phần dầu khí Việt Nam.Có chức năng đầu tư dự án, đầu tư tài chính; mua bán và
sáp nhập doanh nghiệp.
Gồm các phòng:
o

Phong đầu tư dự án

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chun đề thực tập

16

o


Phịng đầu tư chứng từ có giá

o

Phịng đầu tư trái phiếu

o

Phòng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp

o

Phòng Tổng hợp và quản lý danh mục đầu tư

Nhiệm vụ chung:
o

Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của Ban; phối hợp với các

ban kinh doanh, các đơn vị trên toàn hệ thống để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
khác của PVFC cho khách hàng.
o

Chủ động tiếp cận, giao dịch, xử lý các thông tin phản hồi từ khách

hàng,thực hiện cơng tác chăm sóc khách hàng
o

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.


o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Lãnh đạo Tổng cơng ty giao.

1.3.2.10 Ban tín dụng
Chức năng: Là đơn vị trực thuộc bộ máy điều hành Tổng cơng ty, có chức năng
triển khai các dịch vụ tín dụng cho các dự án/ doanh nghiệp lớn trong và ngồi
ngành dầu khí.
Gồm các phịng:
o

Phịng tín dụng Dầu Khí.

o

Phịng tín dụng dự án.

o

Phịng tín dụng doanh nghiệp.

o

Phịng xử lý nợ.

o

Phịng quản lý tín dụng.

Nhiệm vụ chung:


SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

o

17

Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của PVFC trong lĩnh vực tín

dung; phối hợp với các ban kinh doanh, các đơn vị trên toàn hệ thống để cung cấp
các sản phẩm dịch vụ khách của PVFC cho khách hàng.
o

Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sản phẩm dịch vụ của đơn vị và đề xuất cải

tiến sản phẩm dịch vụ liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ban.
o

Chủ động tiếp cận thông tin phản hồi từ khách hàng; phối hợp xử lý các yêu

cầu của khách hàng và chăm sóc khách hàng.
o

Thực hiện huy động vốn các tổ chức thuộc lĩnh vực được phân công theo


quy định của PVFC.
o

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo giao.

1.3.2.11 Ban dịch vụ tài chính
Chức năng: Trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành Tổng cơng ty tài chính cổ
phần dầu khí Việt Nam.Có chức năng cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính doanh
nghiệp trong nước và nước ngồi; phát triển kinh doanh các dự án phát triển sạch
tiềm năng; thực hiện chức năng đại lý bảo hiểm.
Gồm các phòng:
o

Phòng dịch vụ tài chính trong nước

o

Phịng dịch vụ tài chính quốc tế

o

Phòng dự án cơ chế phát triển sạch

Nhiệm vụ chung:
o


Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của Ban; phối hợp với các

ban kinh doanh,các đơn vị trên toàn hệ thống để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
khác của PVFC cho khách hang.

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

o

18

Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách, cơ chế, quy định ,quy

trình, hướng dẫn có liên quan đến dịch vụ tư vấn tài chính trong và ngoài nước.
o

Chủ động tiếp cận, giao dịch, xử lý các thông tin phản hồi từ khách

hàng,thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
o

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

o


Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Lãnh đạo Tổng công ty giao.

1.3.2.12 Ban kinh doanh tiền tệ
Chức năng:Trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành Tổng cơng ty tài chính cổ
phần dầu khí Việt Nam.Có chức năng kinh doanh tiền tệ trên thị trường lien ngân
hang; kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm phái sinh; huy động vốn các tổ chức tài
chính, tổ chức kinh tế và các tổ chức đặc biệt khác.
Gồm các phòng:
o

Phòng kinh doanh liên ngân hàng

o

Phòng huy động vốn

o

Phòng kinh doanh ngoại hối và kinh doanh các sản phẩm phái sinh

Nhiệm vụ chung:
o

Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của Ban; phối hợp với các

ban kinh doanh, các đơn vị trên toàn hệ thống để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
khác của PVFC cho khách hàng.
o

Chủ động tiếp cận, giao dịch, xử lý các thông tin phản hồi từ khách


hàng,thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
o

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

o

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Lãnh đạo Tổng cơng ty giao.

o
SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

19

1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua.
PVFC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng lớn nhất Việt Nam do Tập Đoàn
Dầu khí Quốc Gia Việt Nam (PVN) thành lập với chức năng ban đầu là tạo lập và
quản trị vốn đầu tư phát triển của Tập đồn. PVFC có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng,
trong đó cổ đơng chiến lược là Morgan Stanley (MSIHI), nắm giữ 10% cổ phần.
Đến nay, PVFC đã phát triển với hệ thống mạng lưới hoạt động bao gồm 5
công ty thành viên, 9 chi nhánh và 15 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn
trên cả nước.
PVFC cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tài chính chủ lực là đầu tư tài chính,
nguồn vốn và dịch vụ tài chính cho khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân.

Chiến lược của PVFC gắn liền với chiến lược phát triển của PetroVietnam trong đó
PVFC giữ vai trị quan trọng trong việc huy động vốn, quản lý vốn nhàn rỗi, tư vấn
và cung cấp các dịch vụ tài chính cho các đơn vị thành viên tập đồn.
PVFC hướng tới mục tiêu tăng vốn điều lệ đạt 1 tỷ USD vào năm 2015, từ
năm 2012 đến năm 2015 duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân trong tất cả các hoạt
động đạt trên 35%/năm, tỷ lệ cổ tức đạt trên 15%, nhanh chóng trở thành định chế
tài chính hàng đầu tại Việt Nam có mạng lưới hoạt động ra nước ngoài, đưa thương
hiệu PVFC ra quốc tế.
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động kinh doanh và mục tiêu chiến lược như
vậy, những năm gần đây PVFC đã đạt được những kết quả kinh doanh đầy ấn
tượng:

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

20

 Thời điểm cuối năm
Bảng 1: Kết quả kinh doanh thời điểm cuối năm
Chỉ tiêu

2007

2008

2009


Tỷ đồng Tỷ đồng So với 2007 Tỷ đồng So với 2008
Tổng tài sản

47.993

45.104

- 6,39%

64.649

+ 43,33%

Vốn chủ sở hữu

4.655

6.105

+ 31,15%

6.610

+ 8,27%

Trong đó vốn điều lệ

3000


5000

+ 67,78%

5000

+ 0,00%

Tổng nguồn vốn huy động

39.974

35.797

- 10,45%

58.038

+62,13%

Dư nợ cho vay

8.741

18.832

+115,44%

26.961


+43,16%

Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 và 2009
( Đã được kiểm toán)

 Cả năm
Bảng 2 : Kết quả kinh doanh cả năm
Chỉ tiêu

Đơn vị

2007

2008

2009

Thực

Thực

So với

Thực

So với

hiện

hiện


2007

hiện

2008

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

3,144,00

3.746,00

+19,15%

5.658,00

+51,04%

Tổng chi phí

Tỷ đồng

2.527,00

2.647,33

+4,76%


4204,00

+58,80%

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

617,00

3,67

_

611,00

_

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

462,00

Thu nhập trên mỗi Đồng/ cổ _
đồng cổ phiếu (EPS)

49,86


-89,17%

506,00

+912%

100

_

1012

+912%

phiếu

Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 và 2009
( Đã được kiểm toán)
Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh năm 2007, 2008, 2009

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

21

 Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007

Trong kỳ hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 2007 đến ngày 17 tháng 3 năm 2008,
Công ty đã thực hiện điều chỉnh giá trị sổ sách kế toán theo Quyết định số
4954/QĐ-DKVN ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam về việc phê duyệt giá trị Cơng ty Tài chính Dầu khí thuộc
Tập đồn Dầu khí Việt Nam tại thời điểm 31/12/2006 để cổ phần hóa. Theo đó,
tổng giá trị tài sản tại 31/12/2006 tăng thêm là 1.086.423.168.206 VND tương ứng
với phần vốn Nhà nước thực tế tại doanh nghiệp tăng thêm là 1.062.904.721.257
VND, công nợ phải trả và các khoản khác tăng thêm là 23.518.446.949 VND.
Cơ sở lập báo cáo tài chính và kỳ kế tốn, Báo cáo tài chính cho kỳ hoạt động từ
ngày 1 tháng 1 năm 2007 đến ngày 17 tháng 3 năm 2008 là Báo cáo tài chính cuối
cùng của Cơng ty dưới hình thức Doanh nghiệp Nhà nước.
Các thành tựu nổi bật năm 2007
o

Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng.

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

o

22

Tổ chức thành công kỷ niệm 7 năm thành lập Cơng ty và đón nhận Hn

chương Lao động Hạng Ba cho Công ty và Huân chương Lao động Hạng Nhì cho

Lãnh đạo Cơng ty.
o

Được Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam phê duyệt Chiến lược phát đến

năm 2015 và định hướng đến năm 2025.
o

Tổ chức thành công IPO PVFC vào ngày 19/10/2007 tại Trung tâm Giao

dịch Chứng khoán Hà Nội.
o

PVFC chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để chuyển đổi hoạt động cuả Công ty

sang mô hình Tổng Cơng ty cổ phần.
o

Phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động:Thành lập 5 Công ty thành viên

và 5 Chi nhánh mới.
o

Hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm 2007.
 Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008: PVFC hoạt động theo mơ

hình Cơng ty Cổ phần
Năm 2008, nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng nặng nề, các tổ chức tài chính bị
tác động đầu tiên. Rất nhiều các định chế tài chính có uy tín trên thế giới bị sụp đổ.
Khơng năm ngồi quy luật, Việt Nam nói chung, PVFC cũng chịu sự tác động trực

tiếp từ cuộc khủng hoảng.
PVFC đã định hướng vượt qua khó khăn bằng các biện pháp đột phá, đổi mới từ
nội bộ, phát huy mức cao nhất nội lực để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
1. Một số kết quả đạt được:
Thứ nhất, PVFC đã hoàn thành các thủ tục chuyển đổi, thay đổi chức năng
nhiệm vụ các đơn vị, sửa đổi quy trình quy chế, quy định nội bộ phù hợp mơ hình
hoạt động mới. Ngày 18/3/2008 PVFC chính thức hoạt động theo mơ hình Tổng
Cơng ty Tài chính cổ phần.
SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

23

Thứ hai, hoạt động marketing, phát triển thương hiệu đã đạt được bước tiến
mới với việc hoàn thành việc xây dựng và áp dụng bộ nhận dạng thương hiệu PVFC
thống nhất trên tồn hệ thống
Thứ ba, cơng tác đào tạo có sự chuyển biến. Bên cạnh các khố đào tạo cơ
bản, chương trình đào tạo chun gia cho các định chế tài chính của Tập đồn và
chun gia của PVFC đã được triển khai thực hiện, chương trình đào tạo chun gia
PVFC đã hồn thành 2/3 giai đoạn theo đúng lộ trình.
Thứ tư, cổ phiếu PVFC đã được niêm yết đúng kế hoạch tại sàn HOSE vào
ngày 3/11/2008.
Thứ năm, vấn đề trụ sở hoạt động đã được PVFC được giải quyết cơ bản.
Trung tâm Tài chính Dầu khí Đà Nẵng được khởi cơng xây dựng ngày 5/11/2008;
Trụ sở PVFC- Vũng Tàu hoàn thành trong năm 2008; Hoàn thành các thủ tục

chuyển nhượng dự án Trụ sở Chi nhánh Nam Định; Các công việc liên quan đến trụ
sở 22 Ngơ Quyền được triển khai tích cực và nhận bàn giao chính thức trong tháng
2/2009.
Thứ sáu, chính sách nhân viên được thực hiện tốt với các đột phá về cơ cấu
lại tổ chức của Tổng Công ty phù hợp tình hình mới
2. Một số tồn tại:
Thứ nhất, mục tiêu doanh thu đạt 5.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt
1.000 tỷ đồng. Kết quả năm 2008: doanh thu của PVFC đạt 3.746 tỷ đồng, bằng
75% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế đạt 3,67 tỷ đồng, bằng 0,37% kế hoạch
năm. Số dư trích lập dự phịng đến 31/12/2008 là 2.143 tỷ đồng.
Thứ hai, mục tiêu mở rộng mạng lưới thêm 7 Chi nhánh và đưa CTCP
chứng khốn Tài chính Dầu khí đi vào hoạt động. Trong năm 2008, PVFC chỉ thành
lập được thêm 1 Chi nhánh tại Thanh Hoá. Các Chi nhánh khác (Quảng Ninh, Huế,
Đắc Lắc, Kiên Giang, Bình Dương, Nha Trang) và CTCP chứng khốn Tài chính

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

24

Dầu khí do biến động bất lợi của thị trường và thực hiện chỉ đạo của Tập đoàn đã
chưa thành lập được theo đúng kế hoạch đặt ra
3. Kết quả hoạt động năm 2008
Chỉ tiêu

Đơn vị


KH năm 2008

Thực hiện 2008
(từ 18/3/2008)

Vốn điều lệ

Tỷ đồng

5.000

5.000,00

Doanh thu

Tỷ đồng

5.000

3.746,00

Lợi nhuận trước thuế trước Tỷ đồng

1.098,67

trích lập dự phịng đầu tư
Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng


1.000

3,67

Thuế TNDN

Tỷ đồng

280

_

Thuế TNDN hoãn lại

Tỷ đồng

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

(46,19)
720

49,86

 Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2009
Năm 2009, mặc dù thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt, Tổng cơng ty Tài
chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC) đã nỗ lực không ngừng và đạt được nhiều kết
quả khả quan. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng cao và vượt kế hoạch

đề ra.
1. Một số thành tựu đạt được:
Năm 2009, PVFC đã từng bước phục hồi sau khủng hoảng tài chính 2008, ổn
định các hoạt động đồng thời xử lý được cơ bản các vấn đề tồn tại của các năm
trước như: Thực hiện cơ cấu danh mục đầu tư, nâng cao chất lượng danh mục đầu

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


Chuyên đề thực tập

25

tư, giảm dần sự phụ thuộc vào diễn biến thị trường chứng khoán; giảm tỷ lệ nợ xấu,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...
PVFC có nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức, điều hành hoạt động theo
hướng tinh gọn, chun mơn hố. Các yếu tố nền tảng cho hoạt động của một đơn
vị cung cấp dịch vụ tài chính với quy mơ lớn đã được triển khai xây dựng: PVFC
bước đầu xây dựng hệ thống báo cáo theo Thẻ điểm cân bằng, đáp ứng nhu cầu
quản trị; Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; chạy thử nghiệm phần mềm
nghiệp vụ hiện đại CoreBanking.
Công tác xây dựng cơ bản được thực hiện an toàn, phù hợp với quy định của
Nhà Nước. Năm 2009 PVFC đã chính thức hoạt động tại trụ sở 22 Ngơ Quyền, trụ
sở Chi nhánh Vũng Tàu, Thanh Hố, Nam Định.
Chính sách lương thưởng, đánh giá, sắp xếp, luân chuyển, bố trí cán bộ được
cải cách quyết liệt với việc hồn thiện quy chế trả lương, trả thưởng. Đảm bảo
khuyến khích CBNV nâng cao năng suất lao động, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.

PVFC đã nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo và CBNV bằng
việc thực hiện tốt: Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, Chương trình hành động chống suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được thực hiện đồng bộ với
các chương trình, kế hoạch của Tập đồn và của Tổng Cơng ty.
2. Kết quả kinh doanh:
o

Doanh thu đạt 5.658 tỷ đồng, bằng 145% kế hoạch cả năm 2009 đã được đại

hội đồng cổ đông thông qua (kế hoạch: 3.900 tỷ đồng)
o

Lợi nhuận trước thuế 611 tỷ đồng, bằng 153% kế hoạch cả năm 2009 đã

được đại hội đồng cổ đông thông qua sau trích lập dự phịng tín dụng và trích lập dự
phịng đầu tư (kế hoạch 400 tỷ đồng)

SV: Vũ Thị Bích Ngọc

Lớp: Thương mại 48D


×