Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

SKKN sử DỤNG PHIẾU học tập TRONG một số bài học hóa 10 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 26 trang )

TRUNG TÂM HỌC LIỆU HÓA HỌC TRỰC TUYẾN
CHỌN LỌC-ĐẦY ĐỦ-CHẤT LƯỢNG


“Học Hóa bằng sự đam mê”

Thầy LƯU HUỲNH VẠN LONG
(Giảng viên Trường ĐH Thủ Dầu Một – Bình Dương)

TUYỂN CHỌN VÀ GIỚI THIỆU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐẠT GIẢI CÁC CẤP MÔN
HÓA HỌC 10

KHÔNG tức giận vì muốn biết thì KHÔNG gợi mở cho
KHÔNG bực vì KHÔNG hiểu rõ được thì KHÔNG bày vẽ cho
Khổng Tử


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
SỞ
TRƯỜNG
GIÁO DỤC
THPT
VÀVÕ
ĐÀO
TRƯỜNG
TẠO ĐỒNG
TOẢN
NAI


Đơn vị…………............................................……….
Mã số: ……

Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN
NGHIỆM
SỬ DỤNG PHIẾU
HỌCKINH
TẬP
TRONG MỘT SỐ
………………………………………………………………………
BÀI HÓA HỌC 10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
Người thực hiện: …………………………........................
Lĩnh vực nghiên cứu:
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục

Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học

Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
Phương pháp giáo dục 
Phương pháp giáo dục

Lĩnh vực khác: 

Lĩnh vực khác: ......................................................... 
Có đính kèm:

 Mô đính
hình kèm:
 Phần mềm
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh
 Phim ảnh

 Hiện vật khác
 Hiện vật khác

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
Năm học: 2012-2013
1


II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Trang
2. Ngày tháng năm sinh: 06-7-1986
3. Nam, nữ: nữ

4. Địa chỉ: Ấp Bể Bạc, Xuân Đông, Cẩm Mỹ, Đồng Nai
5. Điện thoại:

(CQ)/

(NR); ĐTDĐ: 01642666462

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Trường Toản.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: cử nhân
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Hóa học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Hóa học.
- Số năm có kinh nghiệm: 4 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: không có.

2


SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC 10

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết
Ban Chấp Hành TW 4 khóa VII tháng 1 năm 1993, nghị quyết Ban Chấp Hành TW

khóa 8 tháng 12 năm 1996, điều 28 Luật giáo dục 2005 đã ghi “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”. Hơn nữa, định
hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và trong dạy học hóa học nói riêng đòi
hỏi người GV không chỉ truyền thụ tri thức, mà còn phải giúp HS hình thành được thói
quen, khả năng phương pháp tự học. Vì vậy, trong quá trình dạy học GV tổ chức cho
học sinh khám phá kiến thức mới, tìm tòi, phát hiện, phân tích và vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn.
Thiết nghĩ, việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học Hóa học nói chung và dạy
học Hóa học lớp 10 nói riêng là biện pháp kết hợp giữa phương tiện dạy học và
phương pháp dạy học góp phần phát huy tính tích cực của học sinh rất hiệu quả; giúp
học sinh có điều kiện rèn luyện các năng lực phân tích, tổng hợp phán đoán nhanh.
Mặt khác, phương tiện dạy học này giúp các em từng bước làm quen với kỹ năng làm
việc phối hợp theo nhóm, rèn luyện cho học sinh kỹ năng trình bày một vấn đề khoa
học trước tập thể rõ ràng, khúc chiết một cách mạnh dạn, tự tin…Đây là những kỹ
năng rất quan trọng cần có ở mỗi học sinh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kì
hội nhập.
Qua thực tế dạy học Hóa học ở trường THPT hiện nay cho thấy: nhiều GV còn
rất lúng túng trong việc lựa chọn sử dụng các phương pháp, phương tiện hỗ trợ cho
giảng dạy trong từng bài học. Đặc biệt là vấn đề tổ chức cho HS tích cực, chủ động
tham gia trao đổi, thảo luận trong quá trình giảng dạy của nhiều giáo viên chưa thực
sự hiệu quả chủ yếu còn mang tính hình thức. Việc sử dụng các phương tiện dạy học
nói chung, phiếu học tập nói riêng để giúp học sinh định hướng, khai thác và trình
bày kiến thức trong quá trình giáo viên tổ chức cho các em thảo luận chưa được quan
tâm đúng mức. Những điều này dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu mục tiêu của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Trong các bài dạy Hóa học lớp 10, nếu GV sử dụng linh hoạt phiếu học tập và
kết hợp tốt với phương tiện dạy học khác như máy chiếu vật thể thì sẽ tiết kiệm khá

nhiều thời gian cho phần củng cố bằng các bài tập trên lớp. Bởi, thay vì ghi lên bảng
hoặc đọc cho HS chép bài tập GV đã soạn sẵn trên phiếu học tập.
Xuất phát từ những lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng phiếu học tập
trong một số bài Hóa học 10” để nghiên cứu với mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học môn Hóa học nói chung và dạy học Hóa học lớp 10 nói riêng. Trong quá

3


trình nghiên cứu và trình bày không tránh được những thiếu sót rất mong được sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
1. Thuận lợi
Phiếu học tập là một trong những phương tiện đơn giản, GV tự thiết kế sử dụng
thuận tiện và phổ biến trong nhiều hình thức tổ chức dạy học và nhiều khâu của quá
trình dạy học.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy Hóa học 10 tại trường THPT Võ Trường
Toản, tôi nhận thấy đa số HS chăm ngoan, hiếu học, biết lắng nghe và hợp tác với thầy
cô để việc học tập đạt kết quả cao nhất.
Hơn nữa, bản thân tôi là một giáo viên đã được trang bị đầy đủ về chuyên môn,
nghiệp vụ giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT luôn biết học hỏi, tìm tòi những
phương tiện dạy học phù hợp với bộ môn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
Cuối cùng, mặt thuận lợi không thể không nhắc đến là nhà trường luôn tạo điều
kiện, hỗ trợ, khuyến khích giáo viên mạnh dạn và chủ động sử dụng các phương tiện
dạy học mang lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học hiện
nay.
2. Khó khăn
Trong quá trình đưa sáng kiến vào thực tế dạy học, tôi nhận thấy có một số khó

khăn nhất định sau:
Thứ nhất, việc thiết kế phiếu học tập phù hợp với bài học đòi hỏi mất nhiều thời
gian, công sức. Do đó thực tế dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng cho
thấy nhiều giáo viên ít hoặc rất ít sử dụng phiếu học tập và nếu có thì chỉ mang tính
hình thức.
Thứ hai, nhiều bài học nội dung quá dài, mà thời lượng dạy ít nên nhiều khi
giáo viên phải dạy lướt qua, ít có thời gian cho học sinh thảo luận luyện tập. Nói cách
khác, giáo viên không có điều kiện để sử dụng phiếu học tập.
Thứ ba, ngôi trường, nơi tôi công tác, thuộc vùng sâu, vùng xa nên đa số học
sinh có lực học trung bình và yếu. Trong số đó học sinh lớp 10 phần lớn đến từ các xã
khác nhau, các em còn lạ lẫm chưa quen với môi trường học tập mới gây khó khăn cho
việc thảo luận nhóm.

3. Các số liệu thống kê
Năm học 2010-2011, tôi đã tiến hành phát phiếu thăm dò (phụ lục) đối với học
sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Võ Trường Toản. Kết quả là:
GV sử dụng phiếu học tập trong các giờ học hóa học như sau: 4,4% thường
xuyên; 40,3% ít; 44,4% rất ít; 11,2% giáo viên không bao giờ sử dụng phiếu học tập.
Thái độ HS khi sử dụng phiếu học tập: 8,9% rất thích; 60,0% thích; 15,6% có thái
độ bình thường; 15,5% không thích sử dụng phiếu học tập.
Từ những số liệu thống kê trên, tôi nhận thấy đa số học sinh hứng thú với việc sử
dụng phiếu học tập để phát huy tính tích cực, sáng tạo của bản thân. Và cũng phần nào
4


cho thấy giáo viên sử dụng phiếu học tập trong dạy học hóa học chưa nhiều. Vì vậy,
tôi mạnh dạn sử dụng phiếu học tập trong một số bài hóa học 10 và trình bày để quý
thầy cô tham khảo tùy vào đối tượng học sinh để vận dụng một cách hiệu quả.
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận

Từ xa xưa, người Phương Đông đã có câu: “Tôi nghe thì tôi quên, tôi nhìn thì
tôi nhớ, tôi làm thì tôi hiểu”. Câu nói đó cũng gần gũi với tinh thần của việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay. “Tôi nghe”có nghĩa là HS chỉ lắng nghe giáo viên
diễn giảng, “tôi nhìn” nghĩa là GV sử dụng các phương tiện trực quan sinh động để
HS quan sát và nhận thức được kiến thức, “tôi làm” nghĩa là GV viên sử dụng các
phương tiện dạy học tạo điều kiện cho HS chủ động, tích cực thực hành những kiến
thức đã được học. Vì vậy, khi tự mình vận dụng thực hành những kiến thức đã được
học thì HS sẽ hiểu rõ những kiến thức đó và ứng dụng vào thực tiễn.
Theo trang điện tử vietbao.vn, những kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại cũng
đã cho thấy, HS chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu.
Nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức. Nếu quan
sát có thể nhớ 20%. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%. Thông qua thảo luận với
nhau, HS có thể nhớ được 55%. Nhưng nếu HS được trực tiếp tham gia vào các hoạt
động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới 75%. Còn nếu giảng lại cho
người khác thì có thể nhớ tới được 90%. Điều này cho thấy tác dụng tích cực của việc
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc đào tạo ra
những con người chủ động, tích cực, sáng tạo, tự học hỏi đáp ứng được nhu cầu càng
cao của xã hội là rất cần thiết.
Từ những cơ sở lí luận trên tôi đã nghiêm túc nghiên cứu và thực hiện một cách
linh hoạt và hiệu quả việc sử dụng phiếu học tập trong một số bài Hóa học 10.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
- Nghiên cứu tình hình thực tế về việc sử dụng phiếu học tập của các giáo viên
Hóa học trường trung học phổ thông Võ Trường Toản.
- Phương pháp thu thập xử lý thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: năm học 2011-2012, tôi đã chọn 2 lớp
10B9 và 10B10 mặt bằng nhận thức tương đương nhau để kiểm nghiệm hiệu quả của đề
tài. Tiến hành giảng dạy mội số tiết dạy có sử dụng phiếu học tập ở lớp 10B10. Đối
chứng với lớp 10B9 không sử dụng phiếu học tập.


5


2.2. Nội dung
Tiết 3: Bài 1 THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ
I/ Mục tiêu
1/ Kiến thức
Biết được
- Thành phần nguyên tử gồm: vỏ nguyên tử mang điện tích âm và hạt nhân
mang điện tích dương.
- Vỏ nguyên tử gồm các hạt electron, hạt nhân gồm hạt proton và hạt nơtron.
- Kích thước và khối lượng của nguyên tử.
2/ Kỹ năng
- So sánh khối lượng electron với proton và nơtron.
- So sánh kích thước của hạt nhân với electron và với nguyên tử.
o

- Sử dụng các đơn vị đo lường như: u, đvđt, nm, A và giải các bài tập.
3/ Thái độ
- Phát triển tư duy suy luận logic, tổng hợp cho HS.
- Tạo niềm tin vào khoa học.
- Tạo hứng thú yêu thích mô hóa học qua các mô hình, thí nghiệm.
II/ Trọng tâm
- Thành phần cấu tạo nguyên tử.
- Kích thước, khối lượng các loại hạt.
III/ Phương Pháp: Diễn giảng - Đàm thoại - Thảo luận nhóm - Trực quan.
IV/ Chuẩn Bị
Giáo viên:
- Mô phỏng thí nghiệm của Tôm-xơn, Rơ-dơ-pho, máy chiếu.

- Phiếu học tập củng cố.
Học sinh: Soạn bài trước khi đến lớp.
V/ Tiến trình bài giảng
1/ Ổn định lớp: (1 phút)
2/ Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Vào bài: Nguyên tử được tìm ra như thể nào ? Ai tìm ra hạt nhân nguyên tử, kích
thước và khối lượng các loại hạt tao nên nguyên tử. Tất cả vấn đề đó có đầy đủ trong
bài 1 “Thành phần nguyên tử”.
GV: electron được tìm ra như thế nào? I/ Thành phần cấu tạo của nguyên tử
Do ai tìm ra ?
1/ Electron
a. Sự tìm ra electron (1897-Tôm-Xơn)
Hoạt động 1 (8 phút)
GV gọi 1HS đọc vài nét lịch sử trong  TN của Tom-xơn (1897)
quan niệm nguyên tử từ thời đê-mo-crit  Kết luận:
đến giữa thế kỉ XIX.
Tia âm cực là chùm hạt electron mang điện
- GV đặt vấn đề : Các chất được tạo tích âm
nên từ những hạt cực kì nhỏ bé không
thể phân chia được nữa, đó là nguyên
tử. Điều đó đúng hay sai?
6


HS: Các chất được tạo nên từ những
hạt cực kì nhỏ bé không thể phân chia
được nữa, đó là nguyên tử.
GV chiếu mô phỏng TN của Tôm-xơn,

phân tích để HS rút ra kết luận
- Tia phát ra từ cực âm (catot) gọi là tia
âm cực. Tia âm cực có đặc điểm gì?
- Tia âm cực là chùm hạt.
- Đặt chong chóng trên đường đi 
chong chóng quay  tia âm cực có
vận tốc như thế nào? Có khối lượng
không ?
-Tia âm cực bị lệch về cực dương của
điện trường tia âm cực mang điện
âm hay dương?
HS: quan sát, lắng nghe, kết hợp với
sgk suy luận.
GV: hạt tạo thành tia âm cực là hạt
electron, mang điện âm, kí hiệu là e.
GV: Dựa vào sgk cho biết me, qe?
HS: me =9,1094.10-31kg ;
qe = -1,602.10-19C
GV: quy ước 1,602.10-19C = 1 đvđt =
eo
Hạt nhân nguyên tử do ai tìm ra? và
tìm ra như thế nào ?
Hoạt động 2 (10 phút)
GV chiếu mô phỏng TN của Rơ-dơpho, phân tích để HS rút ra kết luận
Hầu hết các hat α xuyên thẳng => ngtử
có cấu tạo như thế nào?
HS: ngtử có cấu tạo rỗng, hạt nhân có
kích thước rất nhỏ so với toàn nguyên
tử.
GV: Hạt α mang 2 điện tích dương,

một số hạt α bị lệch hướng khi chạm
vào hạt nhân => hạt nhân mang điện
tích gì?
HS: Hạt nhân mang điện dương.
GV: khẳng định lại, HS ghi bài.

b/ Khối lượng và điện tích của electron.
- me =9,1094.10-31kg
- qe =-1,602.10-19C = 1- = -eo

2/ Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử
 TN của Rơ-dơ-pho (sgk)
 Kết luận
- Ngtử có cấu tạo rỗng.
- Phần mang điện dương là hạt nhân.
- Xung quanh hạt nhân có các e tạo nên vỏ
ngtử.

7


GV: Hạt nhân nguyên tử được cấu tạo
từ những hạt nào ?
Hoạt động 3 (10 phút)
3/ Cấu tạo hạt nhân nguyên tử
GV: Mô tả thí nghiệm của Rơ-dơ-pho a/ Sự tìm ra proton(1918- Rơ-dơ-pho): sgk
vào năm 1918.
- mp = 1,6726.10-27kg
GV: Qua thí nghiệm Rơ-dơ-pho đã - qp = 1+
phát hiện được hạt nhân ngtử có hạt

mang một đơn vị điện tích dương, có
khối lượng là 1,6726.10-27 kg đó chính
là hạt proton, kí hiệu là p.
GV: Ghi khối lượng và điện tích
proton lên bảng.
HS: Lắng nghe, chép bài.
GV: Mô tả thí nghiệm của Chat-uých b/ Sự tìm ra notron (1932- Chat uých): sgk
vào năm 1932.
- mn = 1,6748.10-27kg
GV: Qua thí nghiệm Chat-uých đã - qn = 0
phát hiện được hạt nhân ngtử có hạt
không mang điện, có khối lượng là
1,6748.10-27 kg đó chính là hạt nơtron,
kí hiệu là n.
GV: Ghi khối lượng và điện tích c/ Cấu tạo hạt nhân nguyên tử:
proton lên bảng.
- Gồm hạt Proton mang điện tích dương và
HS: Lắng nghe, chép bài.
hạt nơtron không mang điện.
GV yêu cầu HS trong một bàn thảo luận hoàn thành phiếu học tập
Cấu tạo ngtử
Vỏ nguyên tử
Hạt nhân nguyên tử
Các loại hạt
Điện tích (đvđt)
HS thảo luận và trả lời
Cấu tạo nguyên tử
Vỏ nguyên tử
Hạt nhân nguyên tử
Các loại hạt

electron
proton
nơtron
Điện tích
qe =1qp=1+
qn =0
 Kết luận:
GV sửa bài và kết luận.
- Nguyên tử cấu tạo gồm 2 phần:
+ Vỏ nguyên tử: gồm các e mang điện
tích âm.
+ Hạt nhân: gồm proton mang điện
dương và nơtron không mang điện.
- Vì nguyên tử trung hòa về điện nên số
hạt pron = số hạt electron.
Gv các hạt p, n, e co kích thước và II/ Kích thước và khối lượng của nguyên
khối lượng rất nhỏ. Vậy để đo kích tử.
thước và khối lượng của những hạt đó 1/ Kích thước
dùng đơn vị gì?
8


o
Hoạt động 4 (15 phút)
1nm = 10-9m; 1 A = 10-10m
GV: Đo kích thước của các loại hạt
o
1nm
=
10

A
người ta dùng đơn vị gì? Vì sao?
HS: Để đo kích thước của ngtử, e, p, n - Ngtử nhỏ nhất là hiđro (r = 0,053nm)
người ta dùng đơn vị nanomet (nm); - d ngtu  10000(lan )
o
d hn
angstrom ( A ) vì các loại hạt có kích
-de ,dP <<10-8 nm
thước rất nhỏ.
GV: Gọi d là đường kính hạt nhân
ngtử; gọi D là đường kính ngtử thì
D/d=104  ngtử có cấu tạo rỗng.
VD: Hạt nhân 1 quả cầu có d = 10cm,
hãy tìm D =?
HS: d= 10 cm = 10-1m
D = 104 .10-1 = 103 m = 1km

GV: Đơn vị khối lượng nguyên tử kí
2/ Khối lượng
hiệu là gì?
HS: Đơn vị khối lượng nguyên tử kí Đơn vị khối lượng nguyên tử: u
1
hiệu là u
1u  m C  1, 6605.1027 kg
12
GV: diễn giảng định nghĩa đơn vị khối
lượng nguyên tử u.
12

1u 


1
m 12 C  1, 6605.1027 kg
12

GV chia lớp thành 6 nhóm (2 bàn 1 nhóm), yêu cầu HS thảo luận làm phiếu học
tập, nêu nhận xét
Nguyên tử, các
Khối lượng nguyên tử
Khối lượng nguyên tử (u)
hạt
(kg)
-31
9,1094.10
electron
1,6748.10-27
nơtron
1,6726.10-27
proton
1,6738.10-27
Hiđro (H)
2,6566.10-26
Oxi (O)
2,3253.10-26
Nitơ (N)
HS thảo luận và trả lời
Nguyên tử
Khối lượng nguyên tử
Khối lượng nguyên tử (u)
(kg)

-31
9,1094.10
0,00055
electron
nơtron

1,6748.10-27

~1

proton

1,6726.10-27

~1

Hiđro (H)

1,6738.10-27

1,008u~1u
9


Oxi (O)

2,6566.10-26

15,999u~16u


Nitơ (N)

2,3253.10-26

14,004u~14u

Nhận xét: + mp~mn=1u; me<+ khi dùng đơn vị u để đo khối lượng nguyên tử và các loại hạt thì khối
lượng của chúng là những số dễ nhớ.
GV: trình chiếu đáp án, sửa bài cho HS.
GV: Củng cố lại
Để đo khối lượng các loại hạt dùng
đơn vị khối lượng nguyên tử u;
1u=1,6605.10-27 kg.
GV: Dặn dò và ra bài tập về nhà (3,5-sgk) (1 phút)
Nhận xét: Bài “Thành phần nguyên tử” là bài gắn liền với thực nghiệm, từ thực
nghiệm rút ra những kiến thức khoa học. Đây là bài rất dài, rất khó dạy nhưng chỉ dạy
trong phạm vi một tiết học. Nguyên tử, các hạt electron, proton vô cùng nhỏ bé, bằng
mắt thường không thể quan sát được, đòi hỏi HS phải tưởng tượng mới có thể nắm bắt
được vấn đề. Để giúp HS hiểu, nhớ bài lâu hơn ngoài sử dụng những mô phỏng thí
nghiệm tôi đã sử dụng thêm phiếu học tập để HS vận dụng sau mỗi phần.
Tiết 4, 5: BÀI 2: HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ, NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC,
ĐỒNG VỊ
I/ Mục tiêu
1/ Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm điện tích hạt nhân, số khối, đồng vị, nguyên tử khối trung bình của
một nguyên tố.
- Kí hiệu nguyên tử .
Hiểu được:

- Sự liên quan giữa số điện tích hạt nhân, số p và số e.
- Khái niệm nguyên tố hoá học.
- Nguyên tử khối; cách tính nguyên tử khối.
- Định nghĩa đồng vị, cách tính nguyên tử khối trung bình.
2/ Kĩ năng
- Xác định được số electron, số proton, số nơtron khi biết kí hiệu nguyên tử và
số khối của nguyên tử và ngược lại.
- Giải được bài tập: Tính được nguyên tử khối trung bình của nguyên tố có
nhiều đồng vị, tính tỉ lệ % khối lượng của mỗi đồng vị.
- Giải các bài tập có liên quan đến : đthn, số khối, nguyên tử khối trung bình.
10


II/ Trọng tâm
- Tính số proton, số electron, số nơtron từ kí hiệu nguyên tử.
- Nguyên tố hóa học.
- Đồng vị, nguyên tử khối trung bình.
III/ Phương Pháp: Diễn giảng- phát vấn- thảo luận nhóm.
IV/ Chuẩn Bị
- GV: phiếu học tập.
- HS: Học bài cũ, soạn bài trước khi đến lớp.
V/ Tiến trình bài giảng
Tiết 4:
1/ Ổn định lớp: (1 phút)
2/ Bài cũ (5 phút)
1. Nguyên tử có cấu tạo như thế nào? Điện tích và khối lượng theo đơn vị u của
các loại hạt ?
2. Nêu mối liên hệ giữa số electron và số proton trong nguyên tử ? vì sao có mối
quan hệ đó?
3/ Bài mới

Hoạt động của thầy và trò
Nội Dung
Vào bài: Nguyên tử có cấu tạo gồm 2 phần là hạt nhân và lớp vỏ. Trước tiên, chúng
ta sẽ tìm hiểu về hạt nhân nguyên tử. Đó cũng chính là nội dung của bài học hôm
nay.
Hoạt động 1 (7 phút)
GV yêu cầu HS nhắc lại cấu tạo hạt nhân
ngtử ? điện tích của các loại hạt?
HS: Hạt nhân ngtử gồm p và n; 1p= 1+ ;
1e = 1GV: Nếu ngtử có Z proton thì điện tích hạt
nhân là ?
HS: Nếu ngtử có Z proton thì điện tích hạt
nhân Z+
GV: Z gọi là số đvđt hạt nhân.
Lưu ý: đthn có dấu, số đvđthn không có
dấu.
GV: Số đvđthn = Số p, vì nguyên tử trung
hòa về điện nên số p=số e nên:
Số đvđthn = Số p = Số e= Z
Ví dụ: đthn của ngtử nitơ là 7+ thì số đvđt
hạt nhân của N là ?
HS: đthn của ngtử nitơ là 7+ thì số đvđt
hạt nhân của N là 7.
Ví dụ: Nguyên tử Na có 11e. Xác định số
11

I/ Hạt nhân nguyên tử
1/ Điện tích hạt nhân
- Kí hiệu Z+


- Số đvđthn = Số p = Số e= Z

Ví dụ: đthn của ngtử nitơ là 7+ thì số
đvđt hạt nhân của N là ?

Ví dụ: ngtử Na có 11e. Xác định số p,
điện tích hạt nhân, số đơn vị điện tích
hạt nhân.


p, điện tích hạt nhân, số đơn vị điện tích
hạt nhân.
HS: Số p=số e=số đvđt hạt nhân = 11; điện
tích hạt nhân Na là 11+
GV số khối là gì?công thức tính như thế 2/ Số khối (A)
nào ?
- Định nghĩa: sgk
Hoạt động 2: (7 phút)
- Công thức:
GV: Yêu cầu HS dựa vào sgk cho biết số
khối là gì? Kí hiệu như thế nào? Công thức A = Z + N N = A –Z
tính số khối ?
VD 1: Li có 3p và 4n thì A= ?
HS: Số khối là tổng số hạt proton (Z) và
tổng số hạt notron (N) của hạt nhân đó.
VD 2: Nguyên tử Mg có 12 n; điện tích
Công thức: A = Z + N  N = A –Z
hạt nhân là 12+. Số khối của hạt nhân
GV:
nguyên tử Mg là?

Ví dụ 1: Li có 3p và 4n thì A= ?
Ví dụ 2: Nguyên tử Mg có 12 nơtron; điện
tích hạt nhân là 12+. Số khối của hạt nhân
nguyên tử Mg là?
HS:
VD 1: Li có 3p và 4n A = 7
VD 2: AMg = 12+ 12=24
Hoạt động 3 (6 phút)
II/ Nguyên tố hóa học
GV: Nguyên tử có cùng số electron thì có 1/Định nghĩa
chung tính chất hoá học.
Nguyên tố hoá học là những nguyên tử
GV: nguyên tử có cùng số proton, cùng số có cùng đthn (cùng số proton, cùng số
đơn vị điện tích hạt nhân có tính chất hóa electron)
học giống nhau không ?
HS: nguyên tử có cùng số proton, cùng số
đơn vị điện tích hạt nhân có tính chất hóa
học giống nhau.
GV những nguyên tử có tính chất hóa học
giống nhau thuộc cùng một nguyên tố. Vậy
nguyên tố hóa học là gì?
HS: là những nguyên tử có cùng đthn.
VD: Tất cả những ngtử có cùng đthn là 7+
đều thuộc nguyên tố nitơ. Chúng có 7p và
7e.
GV: những ngtử có cùng số proton, cùng
số electron thì thuộc cùng một nguyên tố
hóa học.
GV yêu cầu HS trong một bàn thảo luận làm phiếu học tập để củng cố.
Nối các nguyên tử ở cột A với cột B sao cho chúng cùng một nguyên tố

Cột A
Cột B
Z=6
E=4
12


N=4
P=6
P=4
Z=8
Z=8
N=4
GV: sửa bài và chốt lại.
Hoạt động 4 (6 phút)
2/ Số hiệu nguyên tử (Z)
GV: đthn kí hiệu là gì? =>Số đvđt hạt Là số đvđt hạt nhân nguyên tử của 1
nhân kí hiệu là gì?
nguyên tố .
HS: đthn kí hiệu là Z+, Số đvđt hạt nhân kí
hiệu là Z.
Z=P=E
GV: Nếu đthn của 1 ngtử là 9+ thì số đvđt
hạt nhân của ngtử là bao nhiêu?
P: tổng số proton trong nguyên tử
HS: Nếu có đthn của 1 ngtử là 9+ thì số E: Tổng số electron của nguyên tử
đvđt hạt nhân là 9.
GV: số hiệu ngtử là số đvđt hạt nhân
nguyên tử của 1 nguyên tố.
GV: cho biết mối quan hệ giữa số đvđt hạt

nhân và tổng số proton, tổng số electron
của nguyên tử ?
HS: Z=P=E
GV: Nguyên tử X có 8 electron. Cho biết
số hiệu nguyên tử, số proton, đvđt hạt nhân
của nguyên tử X?
HS: Z=P=8; đthn =8+.
Hoạt động 5 (12 phút)
3/ Kí hiệu nguyên tử
A
GV: diễn giảng kí hiệu nguyên tử.
Z X : X là kí hiệu nguyên tử của nguyên
GV: Hãy viết kí hiệu nguyên tử của tố hoá học
nguyên tử có 6 nơtron và có điện tích hạt
A: Số khối
nhân là 6+.
Z: Số hiệu nguyên tử
12
HS: 6 C .
(Z = P = Số thứ tự nguyên tố trong
GV: A và Z là 2 đại lượng đặc trưng cho bảng tuần hoàn).
ngtử. Biết A và Z thì biết số nơtron do đó
biết được cấu tạo của ngtử.
GV chia lớp thành 6 nhóm (2 bàn 1 nhóm); yêu cầu HS thảo luận làm phiếu
học tập để củng cố.
Câu 1: Điền các thông tin còn thiếu vào bảng sau:
Kí hiệu nguyên tử
Sốproton(Z)
Số electron
Số nơtron (N) Số khối (A)

24
12

Mg

35
17

Cl

39
19

K

Câu 2: Hãy viết kí hiệu của các nguyên tử sau:
a/ Nguyên tử A có số proton là 8; số khối là 8.
b/ Nguyên tử B có số đvđt hạt nhân là 15 ; số nơtron là 16.
c/ Nguyên tử C có số số khối là 37 ; số nơtron là 20.
13


GV sử dụng máy chiếu lập thể chiếu bài từng nhóm, nhóm khác nhận xét bổ sung,
GV sửa bài và ghi điểm cho từng nhóm.
Hoạt động 6 (1 phút)
GV dặn dò HS về nhà học bài và làm bài tập 1, 2, 4-sgk.
Tiết 5:
1/ Ổn định lớp (1 phút)
2/ Bài mới
Vào bài : Đồng vị là gì? Cô cùng các em tìm hiểu mục III. Đồng vị

Hoạt động 1 (7 phút)
GV yêu cầu HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập
Em hãy điền đầy đủ thông tin vào bảng sau, và nêu nhân xét.
Nguyên tử
Số proton (Z)
Số khối (A)
Số nơtron (N)
1
1

H

2
1

H

3
1

H

HS: trả lời
Nguyên tử

Số proton (Z)
Số khối (A)
Số nơtron (N)
1
1

0
H
2
1
2
1
1H
3
1
3
2
1H
Nhận xét: các nguyên tử trên cùng P, khác nhau về số N do đó số khối A cũng khác
nhau.
GV: 3 nguyên tử 11 H , 21 H , 31 H gọi là các III/Đồng vị
đồng vị của nguyên tố hiđro. Vậy đồng vị Đồng vị của cùng 1 nguyên tố hoá học
là những nguyên tử có cùng số Proton
của cùng 1 nguyên tố là gì ?
HS: Đồng vị của cùng 1 nguyên tố hoá học nhưng khác nhau về số nơtron, do đó
là những nguyên tử có cùng số proton số khối A của chúng khác nhau.
nhưng khác nhau về số nơtron, do đó số VD:
Clo có 2 đồng vị là : 1735 Cl và 3717 Cl
khối A của chúng khác nhau.
GV: Yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi.
Cho các nguyên tử sau: 126 X; 136Y; 1224 Z; 137 M; 1225 N; 1225 P . Những nguyên tử nào là đồng vị
của cùng một nguyên tố? Vì sao ?
HS: Nguyên tử là đồng vị của một nguyên tố:
+ X và Y là đồng vị của cùng một nguyên tố vì có cùng Z=6;
+ Z, N và P đồng vị của cùng một nguyên tố vì có cùng Z=12.
Hoạt động 2 (7 phút)

IV/ Nguyên tử khối và nguyên tử
GV: Nguyên tử khối là gì?
khối trung bình của các nguyên tố
HS: Nguyên tử khối của 1 nguyên tử cho hóa học
biết khối lượng của nguyên tử đó nặng gấp 1/ Nguyên tử khối (sgk)
bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử.
GV: nguyên tử khối của C là 12 cho biết
gì?
1
1

14


HS: Khối lượng của C nặng gấp 12 lần
đơn vị khối lượng ngtử u.
GV: nếu me rất nhỏ thì khối lượng nguyên
tử có bằng khối lượng hạt nhân không ?
HS: Do me<<0
mnguyên tử ~ mhạt nhân nguyên tử
GV: mp~1u; mn~1u. Do đó một cách gần
đúng xem: Ngtử khối~ số khối A.
Hoạt động 3 (10 phút)
GV: Vì sao phải tính nguyên tử khối trung
bình của 1 nguyên tố?
HS: dựa vào sgk trả lời.
GV: Nguyên tử khối trung bình kí hiệu là
gì?
HS: A .
GV: đưa công thức tính A và giải thích

các đại lượng trong công thức.
GV: đưa ví dụ minh họa.
VD: Clo có 2 đồng vị:
35
Cl17 (chiếm 75,77%)
và 37 Cl17 (chjếm 24,23%); A Cl =?
HS: A Cl=

-Do me<<0
mnguyên tử = mhạt nhân nguyên tử
Gần đúng: Ngtử khối~ số khối A
Vd: 1531 P
Ngtử khối của P= A=31.
2/ Nguyên tử khối trung bình ( A )
A=

aX  bY
100

a, b: % số nguyên tử của đồng vị X, Y.
X: Nguyên tử khối của đồng vị X. Y:
Nguyên tử khối của đồng vị Y.
VD: Clo có 2 đồng vị:
35
Cl17 (chiếm 75,77%)
và 37 Cl17 (chjếm 24,23%)
-Hãy tìm A Cl =?
A Cl=

75, 77.35  24, 23.37

=35,5
100

75, 77.35  24, 23.37
=35,5
100

Hoạt động 3 (15 phút)
3/ Luyện tập
GV chia lớp thành 6 nhóm, phát phiếu học tập yêu cầu HS thảo luận.
Câu 1: Nguyên tố cacbon có hai đồng vị bền: 126 C chiếm 98,89% và 136 C chiếm
1,11%. Xác định nguyên tử khối trung bình của nguyên tố cacbon ?
Câu 2: Nguyên tố đồng có hai đồng vị bền là 2963 Cu và 6529 Cu . Nguyên tử khối trung
bình của đồng là 63,54. Tính thành phần phần trăm số nguyên tử của mỗi đồng vị ?
GV: Gợi ý câu 2: Đặt % 6529 Cu là x thì % 2963 Cu là 100-x, lắp vào công thức A tìm
được x.
GV: Chọn bài của nhóm làm tốt nhất chiếu lên và sửa bài cho cả lớp.
98,89.12  1,11.13
=12,011
100
Câu 2: Đặt % 6529 Cu là x thì % 2963 Cu là 100-x
65 x  63(100  x)
=63,54
100
=>x = 27% =% 6529 Cu

Câu 1: A C=

% 2963 Cu = 100-27 = 73%
HS: Sửa bài.

Hoạt động 3 (5 phút) GV ra bài tập về nhà
Câu 1 : Oxi là hỗn hợp của 3 đồng vị: 16O chiếm 99,757%; 17O chiếm 0,039%; 18O
chiếm 0,204%. Tính A .
15


Câu 2: Nguyên tố Bo có hai đồng vị bền là 105 B và 115 B . Nguyên tử khối trung bình
của Bo là 10,8. Tính thành phần phần trăm số nguyên tử của mỗi đồng vị ?
GV : dặn dò HS về nhà làm bài và học bài tiết sau kiểm tra 15 phút.
Nhận xét :

Khác với bài ‘Thành phần nguyên tử’ thì bài ‘Hạt nhân nguyên tử-Nguyên tố hóa
học-Đồng vị’ rất ngắn, mà dạy trong 2 tiết, có một số GV dạy 1 tiết đã hết bài. Kiến
thức trong bài ít nhưng làm thế nào để HS vận dụng được một cách hiệu quả, không
nhầm lẫn các khái niệm, kí hiệu với nhau thì lại rất khó. Vì vậy tôi đã sử dụng phiếu
học tập vận dụng sau mỗi phần và thấy HS thảo luận rất sôi nổi, hiểu bài và làm được
bài ngay trên lớp.
Tiết 29: BÀI 17: PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ (tiết 1)
I/ Mục tiêu
1/ Kiến thức
Hiểu được:
- Phản ứng oxi hóa –khử là phản ứng trong đó có sự chuyển electron giữa các
chất phản ứng hay phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tố.
- Chất oxi hóa, chất khử, sự oxi hóa, sự khử.
- Các bước lập phương trình phản ứng oxi hóa – khử, ý nghĩa của phản ứng oxi
hóa – khử trong thực tiễn.
2/ Kĩ năng
- Xác định được phản ứng nào là phản ứng oxi hóa – khử.
- Phân biệt được chất oxi hóa, chất khử, sự oxi hóa, sự khử trong một phản ứng
oxi hóa khử cụ thể.

- Viết được các quá trình oxi hóa, quá trình khử trong một phản ứng cụ thể.
- Lập được phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử cụ thể.
II/ Trọng tâm
- Chất oxi hóa, chất khử, sự oxi hóa, sự khử.
- Cách lập phương trình phản ứng oxi hóa – khử.
III/ Phương Pháp: Diễn giảng- phát vấn- thảo luận nhóm.
IV/ Chuẩn Bị
- GV: một số hình ảnh về phản ứng oxi hóa khử, phiếu học tập.
- HS: chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
V/ Tiến trình bài giảng
1/ Ổn định lớp: (1 phút)
2/ Bài cũ (không kiểm tra)
3/ Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Vào bài: (2 phút) GV chiếu hình ảnh trong đó có xảy ra một số phản ứng oxi- hóa
khử: các phản ứng xảy ra trong lò luyện gang, thép; sự cháy của than, củi, ga để nấu
ăn; các phản ứng sản xuất các hóa chất: HCl, H2SO4…
16


GV: tất cả các phản ứng trên là phản ứng oxi hóa khử. Như vậy phản ứng oxi hóa
khử xảy ra rất phổ biến trong đời sống và sản xuất. Phản ứng oxi hóa khử là gì? Bản
chất của phản ứng oxi hóa khử là gì? Cách thiết lập phản ứng oxi hóa khử như thế
nào ?
Hoạt động 1 (12 phút)
GV hướng dẫn thật tỉ mỉ VD các ví dụ
t
VD 1: Mg + O2 
 2MgO

GV yêu cầu HS xác định số oxh của các
nguyên tố.
HS: Trả lời.
GV: Diễn giảng
Mg tăng số oxh từ 0 lên +2 nên đóng
vai trò là chất khử, Oxi giảm từ 0 xuống 2 nên đóng vai trò là chất oxh.
- GV hướng dẫn viết quá trình nhường e,
nhận e, chỉ cách gọi quá trình oxh hóa,
quá trình khử (quá trình đi với chất oxi
hóa gọi là quá trình khử; quá trình đi với
chất khử gọi là quá trình oxi hóa).

I/ Định nghĩa
1/ Các ví dụ

o

0

0

0

0

o

t
VD1: Mg  O 2 
 2MgO

[K] [O]
2

0

Mg  Mg  2e : quá trình oxh (sự oxh)
2

0

O 2  2.2e  2O : quá trình khử (sự khử)

o

t
Mg  O 2 
 2MgO

[K] [O]
2

0

Mg  Mg  2e : quá trình oxh (sự oxh)

[K]
2

0


O 2  2.2e  2O : quá trình khử (sự khử)

[O]
VD 2:
2 2

VD 2: CuO + H2 → Cu + H2O
GV hướng dẫn HS làm từng bước như
VD 1.
2 2

0

0

1

0

1

2

[O] [K]
2

0

Cu  2e  Cu : quá trình khử (sự khử)


2

Cu O  H 2 
 Cu  H 2 O

0

1

H 2  2H  2.1e : quá trình oxh (sự oxh)

[O] [K]
2

0

Cu O  H 2 
 Cu  H 2 O

0

Cu  2e  Cu : quá trình khử (sự khử)

[O]
0

1

H 2  2H  2.1e : quá trình oxh (sự oxh)


[K]
Hoạt động 2 (10 phút)
GV: qua các VD trên GV hình thành các
khái niệm chất khử, chất oxi hóa, quá
trình khử, quá trình oxi hóa, phản ứng oxi
hóa khử.
17

2/ Các khái niệm
a/ Chất khử (chất bị oxi hóa): là chất
nhường electron (chất có số oxi hóa
tăng).
b/ Chất oxi hóa (chất bị khử): là chất


nhận electron (chất có số oxi hóa giảm).
c/ Quá trình oxi hóa (sự oxi hóa) : là
quá trình nhường electron.
d/ Quá trình khử (sự khử): quá trình
nhận electron.
Cách nhớ: “Khử tăng cho, o giảm
nhận”; quá trình ngược lại với chất.
e/ Phản ứng oxi hóa-khử
Định nghĩa 1: phản ứng oxi hóa – khử là
phản ứng có sự chuyển electron giữa
các chất phản ứng.
Định nghĩa 2: phản ứng oxi hóa – khử là
phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa của
một số nguyên tố.


GV chú ý cách nhớ: “Khử tăng cho, o
giảm nhận”; quá trình ngược lại với
chất.

GV: dấu hiệu để nhận biết phản ứng oxi
hóa-khử là gì?
HS: dựa vào số oxi hóa.
GV: nhấn mạnh phải xác định số oxi hóa
chính xác, nếu có sự thay đổi số oxi hóa
của một hoặc nhiều nguyên tố thì đó là
phản ứng oxi hóa- khử.
Hoạt động 2 (18 phút)
3/ Luyện tập
GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu HS
thảo luận thảo làm vào bảng phụ.
Nhóm nào xong trước được cộng điểm.
Sau đó GV phát phiếu học tập:
Xác định chất khử, chất oxi hóa, viết quá trình oxi hóa, quá trình khử trong
các pư sau:
Phản ứng

Chất [K], chất [O]

Sự oxi hóa

Sự khử

to

FeO + CO 

 Fe +CO2
o

t
2K + Cl2 
 2KCl
o

t
H2 + Cl2 
 2HCl

HS thảo luận, treo trên bảng
Phản ứng
o

t
FeO + CO 
 Fe +CO2
o

t
2K + Cl2 
 2KCl
o

t
H2 + Cl2 
 2HCl


Chất [K], chất [O]
[K]: H2; [O]: FeO
[K]: K; [O]: Cl2

Sự oxi hóa
0

H 2  2H  2.1e
1

0

K  1e  K

[K]: H2; [O]: Cl2

0

Sự khử
2

1

1

H 2  2H  2.1e

0

Fe 2e  Fe

0

1

Cl 2  2.1e  2Cl
0

1

Cl 2  2.1e  2Cl

GV sửa bài từng nhóm và ghi điểm.
GV củng cố lại bài (2 phút)
- “Khử tăng cho, o giảm nhận”; “quá trình ngược lại với chất”.
- Phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa là phản ứng oxi hóa - khử.
GV yêu cầu HS về nhà làm bài tập 1, 2, 3, 4-sgk.
Nhận xét : Tiết 29 bài phản ứng oxi hóa – khử có nhiều khái niệm rất dễ lẫn
lộn, nếu HS không được thực hành nhiều các em sẽ quên. Vì vậy chỉ cho HS cách nhớ,
sử dụng phiếu học tập để HS thực hành thì chắc chắn HS sẽ hiểu bài ngay trên lớp và
vận dụng được.
18


IV. KẾT QUẢ
Tôi đã tiến hành làm 2 bài kiểm tra 15 phút đối với 2 lớp 10B9; 10B10. Bài kiểm
tra số 1 (phụ lục) là sau khi học xong tiết 4,5. Bài kiểm tra số 2 (phụ lục) là sau khi
học xong tiết 29. Kết quả như sau:
Bài kiểm
tra
Số 1

Số 2

Yếu

Tb

Khá

Giỏi

(%)

(%)

(%)

(%)

10B9

29,50

43,20

18,20

9,09

10B10


11,10

33,33

33,33

22,20

10B9

40,90

38,64

11,36

9,09

10B10

17,77

46,66

22,22

13,33

Lớp


Qua số liệu trên tôi nhận thấy lớp 10B10 có kết quả cao hơn lớp 10B9. Như vậy
việc sử dụng phiếu học tập ở lớp 10B10 đã mang lai hiệu quả cao.

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Giáo viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt.
- Giáo viên phải thật sự tâm huyết, nắm vững các bước, dành nhiều thời gian để
thiết kế phiếu học tập phù hợp với từng bài, từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên không nên lạm dụng phiếu học tập.
- Kết hợp sử dụng phiếu học tập linh hoạt với các phương tiện dạy học khác sẽ
đem lại hiệu qua cao.
VI. KẾT LUẬN
Sử dụng phiếu học tập cho phương pháp thảo luận trong dạy học Hóa học nói
chung và dạy học Hóa học lớp 10 nói riêng là biện pháp kết hợp giữa phương tiện dạy
học và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh rất hiệu quả. Tuy
nhiên, đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian, công sức đầu tư, giáo viên phải có
kinh nghiệm trong các khâu tổ chức lớp học, tổ chức học sinh thảo luận. Học sinh phải
có kỹ năng làm việc hợp tác theo nhóm, tích cực tham gia học tập nếu không sẽ rất
mất thời gian mà hiệu quả dạy học không cao…. Do đó để sử dụng phiếu học tập cho
phương pháp thảo luận trong dạy học Hóa học trung học phổ thông một cách có hiệu
quả tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
- Đối với giáo viên:
+ Phải nắm vững quy trình sử dụng phiếu học tập và các bước tổ chức cho học
sinh thảo luận.
+ Cần trang bị cho học sinh những kiến thức về phương pháp thảo luận ngay
trong những tiết học đầu tiên.
+ Khi học sinh chưa quen với phương pháp thảo luận cũng như việc sử dụng
phiếu học tập nên chọn những bài, mục có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, ít kiến thức, để
19



thiết kế phiếu học tập cho học sinh thảo luận, sau đó nâng dần mức độ khó về kiến
thức, phức tạp về nội dung.
+ Đối với các đối tượng học sinh có học lực yếu hoặc trung bình trong quá
trình học sinh thảo luận để hoàn thành phiếu học tập, giáo viên cần quan tâm, giúp đỡ,
hướng dẫn kịp thời.
- Đối với học sinh
+ Học sinh cần hiểu rõ mục tiêu kiến thức, kỹ năng, những thao tác tư duy
cần sử dụng khi thảo luận để hoàn thành phiếu học tập.
+ Học sinh phải biết cách làm việc theo nhóm, tích thực tham gia thảo luận
hợp tác với các bạn trong nhóm đề hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hóa học 10 –Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Huy, Lê Mậu Quyền, Lê
Xuân Trọng - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2006.
2. Sách giáo viên Hóa học 10- Nguyễn Xuân Trường-Lê Trọng Tín-Lê Xuân
Trọng - Nguyễn Phú Tuấn- Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2006.
3. Lý luận dạy học hóa học-Nguyễn Ngọc Quang-Nguyễn Cương-Dương
Xuân Trinh- Nhà xuất bản giáo dục - Năm 1977.
4. Phương pháp dạy học hóa học – Nguyễn Cương-Nguyễn Mạnh DungNguyễn Thị Sửu - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2001.
5. Chuẩn khiến thức, kỹ năng Hóa học 10 – Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Hải
Châu, Đặng Thị Oanh-Cao Thị Thặng- Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2010.
6. Nâng cao hiệu quả quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT- Trịnh
Văn Biều- Nhà xuất bản Đại học sư phạm TPHCM-1999.
7. Phương pháp dạy và học hiệu quả - Nhà xuất bản trẻ - 2001.
8. Các trang web: Vietbao.vn; giaoduc.edu.vn…
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Trang

20



PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DÙNG TRONG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

sgk

Sách giáo khoa

VD

Ví dụ

Ngtử

Nguyên tử

đthn


Điện tích hạt nhân

đvđthn

Đơn vị điện tích hạt nhân

[O]

Chất oxi hóa

[K]

Chất khử

oxh

Oxi hóa

21


PHIẾU THĂM DÒ
Câu 1: Trong các giờ học hóa học giáo viên sử dụng phiếu học tập như thế nào?
Thường xuyên
Ít
Rất ít
Không bao giờ
Câu 2: Em có thái độ như thế nào khi sử dụng phiếu học tập trong giờ học Hóa
học ?
Rất thích

Thích
Bình thường
Không thích

22


ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 1
(xáo trộn thành 4 đề)
Câu 1: Các hạt cấu tạo nên hạt nhân của hầu hết các nguyên tử là
A. electron và proton.
B. proton và nơtron.
C. nơtron và electron.
D. electron, proton và nơtron.
Câu 2: Hạt mang điện dương trong hầu hết các nguyên tử là
A. electron.
B. proton.
C. nơtron và electron.
D. electron, proton.
Câu 3: Có 3 nguyên tử: 126 X , 147Y , 136 Z. Những nguyên tử nào là đồng vị của một nguyên
tố?
A. X, Y.
B. Y, Z.
C. X, Z.
D. X,Y, Z.
Câu 4: Nguyên tử có đặc điểm nào sau đây không thuộc một nguyên tố hóa học ?
A. Có cùng số proton.
B. Có cùng số electron.
C. Có cùng số đvđt hạt nhân. D. Có cùng số nơtron.
Câu 5: Số proton và số nơtron trong hạt nhân nguyên tử 39

19 K là:
A. 19, 39.
B. 19, 20.
C. 20, 39.
D. 20, 19.
Câu 6: Nguyên tử X có 11 proton, 12 nơtron. Kí hiệu nguyên tử X là:
A. 1211 X .
B. 2311 X .
C. 1223 X .
D. 2311 X .
Câu 7: Để đo khối lượng của các hạt electron, proton, nơtron và nguyên tử người ta
dùng đơn vị khối lượng nguyên tử u. 1u được tính bằng:
A. 9,1094. 10 27 kg.
B. 1,6726. 10 27 kg.
C. 1,6748. 10 27 kg.
D. 1,6605.10-27 kg.
Câu 8: điện tích hạt nhân của nguyên tử 2713 Al là:
A. 13+.
B. 14+.
C. 27+.
D. 13-.
107
109
107
Câu 9: Bạc có 2 đồng vị 47 Ag và 47 Ag . Biết đồng vị 47 Ag chiếm 56%. Tính nguyên
tử khối trung bình của Ag ?
A. 109,18.
B. 107,88.
C. 107.
D. 109.

79
Câu 10: Trong tự nhiên, nguyên tố brom có 2 đồng vị là 35 Br và 3581 Br . Nếu nguyên tử
khối trung bình của brom là 79,91 thì phần trăm số đồng vị 3579 Br là
A. 35%.
B. 45,5%.
C. 54,5%.
D. 61,8%.
-HếtĐáp án: mỗi câu đúng HS đạt 1 điểm
Câu 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp B
án


B

C

D

B

B

D

A

B

C

23


ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 2
Xác định chất oxi hóa, chất khử, viết quá trình oxi hóa, quá trình khử trong các phản
ứng sau:
o

t
a/ CuO + CO 
 Cu +CO2

o

t
b/ NH3 + Cl2 
 N2 + HCl
o

t
c/ Fe + HNO3 
 Fe(NO3)3 + NO + H2O
o

t
d/ Cl2 +NaOH 
 NaCl + NaClO3 + H2O

-HếtĐáp án và thang điểm

Nội dung
2 2

2 2

o

Điểm
0,5
0,5

4 2


0

t
a/ Cu O  C O 
 Cu  C O 2
[O]
[K]
2

Cu  2e 
 Cu : quá trình khử
2

0,5

4

C 
 C  2e : quá trình oxi hóa
3 1

0

0,5
0,5
0,5

1 1


0

o

t
b/ N H 3  Cl2 
 N 2  H Cl
[K]
[O]
3

0

2N 
 N 2  3e.2 : quá trình oxi hóa

0,5

1

0

Cl 2  1e.2 
 2 Cl : quá trình khử
0

1 5 2

o


3

5 2

2 2

1

0,5
1,0

2

t
c/ Fe H N O3 
 Fe(N O3 )3  N O H 2 O
[K] [O]

1,0

3

0

Fe 
 Fe  3e : quá trình oxi hóa
5

0,5
0,5

1,0
1,0

2

N  3e 
 N : quá trình khử
0

1 2 1

1

1

1

5 2

1

2

d/ Cl 2  Na O H 
 Na Cl Na Cl O3  H 2 O
[K]&[O]
1

0


Cl 2  1e.2 
 2 Cl : quá trình khử
0

5

0,5
0,5

Cl 2 
 2Cl 5e.2 : quá trình oxi hóa

24


×