Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn sử dụng phiếu học tập kết hợp bảng số liệu trong một tiết dạy học ôn tập địa lí KTXH lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183 KB, 21 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và ở trường
THCS nói riêng là vấn đề đang rất được quan tâm. Vì vậy việc tạo một phương
pháp hợp lí, khoa học trong mỗi giờ dạy nhằm phát huy tính năng động, tích cực
của học sinh để đạt hiệu quả cao trong học tập là vấn đề cần thiết.
Muốn có kết quả dạy học tốt, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có
phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học phụ thuộc vào mục đích, nội dung của
môn học. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp với mục đích,
nội dung của bộ môn nhằm phát triển tư duy, kích thích học sinh tự suy nghĩ tìm
tòi, liên hệ với thực tế để đi đến những nhận định, đánh giá khách quan khoa học
làm cơ sở cho việc hình thành thái độ và hành vi đúng đắn là vấn đề đặc biệt quan
trọng.
Hiện nay, hệ thống các phương pháp dạy học khá phong phú nhưng thích
hợp với bộ môn địa lý KTXH, ngoài các phương pháp truyền thống còn có các
phương pháp : thảo luận nhóm, nêu vấn đề, tự học…
Việc áp dụng linh hoạt các phương pháp trong từng bài phù hợp với từng nội
dung để phát huy tính tích cực của học sinh là cần thiết. Nhưng, trong những tiết
ôn tập địa lý KTXH thì nên hướng dẫn học sinh như thế nào? Đây là vấn đề rất
quan trọng mà không phải tất cả các giáo viên dạy địa lý KTXH lớp 9 đã làm được.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục đích của việc giảng dạy môn Địa lý KTXH lớp 9 là nhằm trạng bị cho
các em những kiến thức cơ bản cần thiết.phổ thông về dân cư, các ngành kinh tế,
sự phân hóa lãnh thổ KT – XH của nước ta. Ngoài ra, còn rèn luyện, củng cố các kĩ
năng cần thiết ( đọc, khai thác kiến thức từ bảng đồ, bản đồ…, xử lí số liệu thống
kê, vẽ biểu đồ và rút ra nhận xét…)
1
Vậy, trong những tiết ôn tập, giáo viên cần hưỡng dẫn, tổ chức học sinh hệ
hống hoá những hiến thức cơ bản, trọng tâm của từng phần học, đồng thời nâng
cao, củng cố kiến thức trên cơ sở kiến thức học sinh đã có. Ngoài ra, tiết ôn tập
giáo viên giúp học sinh hệ thống kiến thức theo từng phần học của từng bài. Vì thế


bài ôn tập thường vụn vặt, kém tính hệ thống, lôgíc, học sinh ít được làm việc …
Đây cũng là những vấn đề trăn trở và cần khắc phục.
Tiết ôn tập thường có dung lượng kiến thức nhiều, mà thời gian chỉ giới hạn
trong 45 phút, nên việc sử dụng phiếu học tập và bẳng số liệu thống kê sẽ tiết kiệm
được thời gian trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, đồng thời thu thập và xử
lí được các thông tin ngược từ phía học sinh về việc nắm bài, thành thạo các kỹ
năng đến mức độ nào…
Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này góp phần nâng cáo chất lượng giảng dạy
Địa lý KTXH ở lớp 9 – THCS.
III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định và làm rõ hơn phương pháp sử dụng phiếu học tập kết hợp với dùng
bảng số liệu trong tiết ôn tập Địa lý KTXH ở bậc THCS.
- Hình thành kỹ năng về quá trình vận dụng phương pháp này trong dạy học
các tiết ôn tập Địa lý KTXH 9.
IV. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
- Xác định được phiếu học tập là gì, các loại phiếu học tập.
- Xác định được một số dạng số liệu cơ bản.
- Nghiên cứu và vận dụng “phương pháp sử dụng phiếu học tập và kết hợp
bảng số liệu trong tiết ôn tập Địa lý KTXH lớp 9 THCS”.
- Đánh giá được hiệu quả của phương pháp này và áp dụng vào quá trình giảng
dạy.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
• Phương pháp lí thuyết: phương pháp phân tích hệ thống cấu trúc, phương
pháp phân loại, phương pháp so sánh.
2
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hành thực nghiệm một số tiết dạy
ở 2 lớp 9A, 9B để kiểm chứng và nhận định kết quả.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được

thống nhất theo tư tưởng “ tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dưới sự
tổ chức hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác chủ động tìm tòi phát hiện
giải quyết nhiệm vụ nhận thức, vận dụng linh hoạt sáng tạo các kinh tế đã thu
nhận được.
Từ năm học 2002 – 2003 với những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và
việc xây dựng lại chương trình biên soạn SGK các môn theo tư tưởng tích cực
hoá hoạt động của học sinh đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương dạy
học với từng môn học và ngay trong từng tiết học.
Địa lý cũng là một môn học không nằm ngoài yêu cầu cấp thiết đó. Thực tế
đã cho thấy, đặc trưng của môn Địa lý là quá trình tự nhận thức, khám phá, tìm
tòi các tri thức địa lý thông qua hoạt động tích cực của người học.
Mà phương pháp dạy học tích cực là phương pháp hướng tới việc học tập chủ
động sáng tạo được làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều
hơn để tìm ra tri thức cần thiết. Người giáo viên chỉ đóng vai trò là người thiết
kế, tổ chức, điều khiển quá trình hoạt động của học sinh theo những mục tiêu cụ
thể đã xác định rõ trong từng tiết học, đồng thời củng cố, bổ sung cho học sinh
những thông tin để khắc sâu kiến thức.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Năm học 2006 – 2007 là năm đã hoàn thành 4 năm thay sách và thực hiện
đổi mới phương pháp bậc THCS. Nhưng trên thực tế đối với mỗi giáo viên
chúng tôi cũng vẫn còn đang mày mò chập chững bước đi ban đầu và gặp rất
nhiều khó khăn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
3
Đứng trước mỗi tiết học chúng tôi luôn băn khoăn và trăn trở “ Tiết học này
phải dạy như thế nào, đưa phương pháp dạy học gì, để có thể hướng dẫn học
sinh tìm hiểu phát hiện và giải quyết những vấn đề trên cơ sở tự giác, tự do, chủ
động, sáng tạo trong hoạt động học tập. Phấn đấu làm sao trong mỗi tiết học
bình thường học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, được thực hành nhiều hơn.”
Vì vậy việc lựa chọn nội dung kiến thức thích hợp phương tiện hợp lí để
vận dụng phương pháp tích cực là một yêu cầu đặt ra đối với mỗi giáo viên từng

trường, từng lớp để có thể đối mới dần phương pháp dạy học.
Từ nhận thức trên và đã qua thực tế giảng dạy từng tiết học tôi nhận thấy việc
sử dụng phiếu học tập và kết hợp các bảng số liệu trong dạy học tiết ôn tập Địa
lí phần KTXH là phương pháp phát huy đựơc tính tích cực trong hoạt động học
tập của học sinh.
Phiếu học tập có thể sử dụng trong tất cả các khâu từ tìm hiểu bài đến hệ
thống hoá các kiến thức cơ bản hoặc để củng cố kiến thức của bài học.
Bảng số liệu vừa là phương tiện để học sinh khai thác tri thức vừa là công cụ
để rèn luyện kĩ năng địa lí cơ bản…
Đặc biệt trong những tiết ôn tập với mục tiêu chung là củng cố hệ thống hoá
những kiến thức cơ bản ở mỗi chương mỗi phần đồng thời rèn luyện các kĩ năng
tương ứng, theo cá nhân tôi sử dụng các phiếu học tập kết hợp dùng bảng số liệu
là công cụ đặc lực, là phương tiện hữu hiệu là phương pháp tối ưu để tiết ôn tập
đạt hiệu quả cao nhất.
Trong bài ôn tập với dung lượng kiến thức nhiều trong một tiết nên việc kết hợp
sử dụng phiếu học tập với các phương tiện dạy học khác.như: Bảng phụ, máy chiếu
… thì hiệu quả sẽ cao hơn nhiều.
Với những nhận thức đó, sau đây tôi xin trình bày một ý kiến nhỏ xung
quanh vấn đề về “sử dụng phiếu học tập kết hợp bảng số liệu trong một tiết dạy
học ôn tập địa lí KTXH lớp 9”.
4
PHẦN III GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHIẾU HỌC TẬP
I. PHIẾU HỌC TẬP LÀ GÌ?
Phiếu học tập là một phương tiện thường được in sẵn trên giấy rời những
công việc độc lập hay chung của cả nhóm học sinh và yêu cầu phải hoàn thành
trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu có thể ra vài câu hỏi hay
bài tập cụ thể nhằm dẫn dắt học sinh tới một kiến thức hoặc tập dượt một kĩ
năng, rèn luyện một thao tác tư duy, thăm dò thái độ kiến thức, kĩ năng của học
sinh từ đó phản ánh trình độ hiểu biết của học sinh đối với từng vấn đề.

II.VAI TRÒ CỦA PHIẾU HỌC TẬP
Phiếu học tập là phương tiện phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh
trong học tập. Nó là công cụ cho phép cá thể hoá hoạt động học tập và đồng thời
nó là công cụ hữu hiệu trong việc thu thập và xử lí các thông tin ngược.
Sử dụng phiếu học tập trong từng tiết dạy sẽ làm cho giờ học đó sinh động và
sôi nổi hẳn lên lôi cuốn được nhiều học sinh làm việc và suy nghĩ, tích cực thảo
luận vấn đề, tích cựu học tập hơn. Do vậy học sinh hứng thú học tập.
Khi giáo viên phát phiếu học tập thì tất cả học sinh đều phải suy nghĩ và làm
việc theo khả năng của mình. Một học sinh yếu lười suy nghĩ trong lớp trở thành
người thừa và ít được quan tâm của mọi người. Nhưng khi có phiếu học tập qua
suy nghĩ vài lần biết trao đổi thảo luận với bạn bè thậm chí còn tranh luận với
nhau về những vấn đề học tập ở phiếu. Do đó đã làm cho những học sinh ấy
mạnh dạn hẳn lên, tiến bộ rõ rệt. Còn những học sinh khá giỏi thì rất hào hứng
với phương pháp này và đôi khi các em còn đóng vai trò hướng dẫn những bạn
yếu. Sử dụng phiếu học tập giáo viên nhận xét đánh giá về việc học tập của từng
em được cụ thể hơn, thường xuyên hơn. Từ đó có những biện pháp giáo dục bồi
dưỡng thêm cho học sinh và cải tiến phương pháp dạy học để phù hợp với yêu
cầu đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay.
5
Như vậy, phiếu học tập là một cách kiểm tra mới, kiểu thi mới. Các câu hỏi
thường không phức tạp, không khó quá nhưng đòi hỏi học sinh phải có phản xạ
nhanh hiểu ý nhanh để có câu trả lờichính xác và nhanh nhất. Hiệu quả của các
phiếu học tập là tạo cho học sinh có phương pháp học tập khoa học, phù hợp với
tư duy học sinh trong thời gian ngắn lại có tác động nhiều với học sinh nhất.
III.CÁC LOẠI PHIẾU HỌC TẬP VÀ HÌNH THỨC SỬ DỤNG
Căn cứ vào nội dung bài học và trình độ của học sinh, giáo viên có thể thiết
kế hệ thống câu hỏi và phiếu học tập sao cho hợp lí. Có thể phân thành một số
loại phiếu học tập như sau:
1. Phiếu học tập dùng để xây dựng kiến thức mới.
Đây là loại phiếu giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi, hệ thống bài tập để

học sinh tự nghiên cứu trả lời. Qua nội dung trả lời câu hỏi bài tập đã hình
thành được nội dung kiến thức mới của bài, giúp học sinh nhớ và hiểu sâu
kiến thức.
2. Phiếu học tập để củng cố kiến thức đây là loại phiếu giáo viên dùng hệ
thống câu hỏi bài tập để học sinh nghiên cứu trả lời. Qua đó có tác dụng
củng cố kiến thức của bài, khắc sâu những kiến thức trọng tâm.
3. Phiếu học tập dùng để kiểm tra trắc nghiệm.
Đây là loại phiếu dùng để kiểm tra đánh giá học sinh thông qua hệ thống
câu hỏi cho học sinh điền vào ô trống hoặc dùng điền đúng sai, hoặc chọn ý
đúng nhất, chọn cụm từ để hoàn thiện kiến thức…
Trong quá trình sử dụng các loại phiếu trên có thể giao phiếu cho học sinh
bằng các hình thức sau:
- Hình thức 1: Phát cho mỗi em một phiếu. Hình thức này giúp học sinh, tự
độc lập suy nghĩ tìm tòi để trả lời câu hỏi và bài tập.
- Hình thức 2: Phát cho mỗi nhóm 1 phiếu. Hình thức này giúp học sinh thảo
luận trao đổi theo nhóm. Sau khi thảo luận nhóm thống nhất ý kiến và ghi nội
6
dung trả lời vào phiếu. Hình thức này giúp cho học sinh giao lưu, trao đổi,
học tập kinh nghiệm của nhau, hỗ trợ nhau.
- Hình thức 3: Cả lớp chỉ có một phiếu học tập. Hình thức này giáo viên phải
soạn một phiếu học tập bằng bảng phụ để học sinh dưới lớp tự mình suy nghĩ
hoặc trao đổi nhóm.
Trong quá trình sử dụng phiếu học tập giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung
kiến thức, dựa vào trình độ của học sinh mà ra phiếu cho hợp lí. Câu hỏi phải rõ
ràng, mạch lạc, ngắn gọn, có tác dụng trực tiếp với môn học.
B. LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢNG SỐ LIỆU.
I.BẢNG SỐ LIỆU LÀ GÌ?
Bảng số liệu là tập hợp các số liệu biểu hiện quá trình phát triển của hiện
tượng, cấu trúc của hiện tượng, mối quan hệ về thời gian và không gian giữa các
hiện tượng. Các số liệu thống kê trong SGK rất đa dạng:

- Số liệu riêng biệt ( đơn lẻ)
- Các số liệu tập hợp theo bảng
II.Ý NGHĨA TÁC DỤNG CỦA BẢNG SỐ LIỆU
Bảng số liệu là một bộ phận quan trọng của kiến thức. Vì vậy bảng số liệu trở
thành một phương tiện để học sinh khai thác nguồn kiến thức cơ bản về quá
trình phát triển, cơ cấu, mối quan hệ về thời gian và không gian giữa các hiện
tượng kinh tế xã hội.
Từ bảng số liệu còn rèn luyện cho học sinh kĩ năng xử lí các số liệu để từ đó
phân tích , tổng hợp , so sánh, vẽ biểu đồ để rút ra những nhận xét, kết luận cần
thiết.
C. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP KẾT HỢP DÙNG
BẢNG SỐ LIỆU TRONG DẠY HỌC TIẾT ÔN TẬP ĐỊA LÍ KTXH
LỚP 9.
7
I.VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIẾT ÔN TẬP TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA
LÍ LỚP 9
Chương trình địa lí 9, là phần nối tiếp của chương trình địa lí 8. Nhiệm vụ
của Địa lí 9 là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và tương đối hệ
thống về đặc điểm dân cư xã hôi, sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Đồng thời
cung cấp cho học sinh những kiến thức về điều kiện tự nhiên, dân cư xã hội và
phát triển kinh tế của vùng lãnh thổ Việt Nam.
Những nội dung kiến thức này được trình bày cụ thế hoá bằng những đơn vị
kiến thức nhỏ trong từng bài học đựơc biên soạn hướng dẫn trong SGK.
Sau một số nội dung đựơc học qua từng phần từng chương, học sinh sẽ có
một tiết ôn tập. Cụ thể trong phân phối chương trình địa lí 9 có 4 tiết ôn tập
trong đó có 2 tiết ôn tập giữa kì I và giữa kì II để chuẩn bị cho hai bài kiểm tra 1
tiết. Còn 2 tiết ôn tập học kì I và học kì II để chuẩn bị cho 2 bài kiểm tra học kì.
Mục tiêu của các tiết ôn tập này là giáo viên giúp học sinh hệ thống hoá
những kiến thức cơ bản, rèn luyện những kĩ năng, thao tác địa lí đặc trưng. Vì
vậy tiết ôn tập trong cấu trúc chương trình có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiêu

cả giáo viên và học sinh đều gặp không ít khó khăn trong những tiết học này.
Trước hết tiết ôn tập không được biên soạn trong SGK do đó giáo viên phải
chủ động thiết kế tiết học… Giáo viên cần phải định vị những kiến thức cũ một
cách trọng tâm, hệ thống, xâu chuỗi để đảm bảo tính khái quát, tổng hợp, tính hệ
thống lôgíc, và tính khoa học của một bài ôn tập trên cơ sở giúp học sinh vừa
củng cố kiến thức, vừa hệ thống kiến thức và nâng cao kiên thức.
Tiết ôn tập thường có dung lượng kiến thức nhiều do vậy mà giáo viên phải
tổ chức các hoạt động học tập, phân bổ thời gian hợp lí để hoàn thành bài dạy,
xong phải bám sát đối tượng và đảm bảo đầy đủ mục tiêu bài học đã đặt ra.
Dạy học bài ôn tập chính là ôn cũ để biết mới. Trên cơ sở những kiến thức
các em đă được học, giáo viên phải hướng dẫn các em tập hợp những kiên thức
8
dưới các hình thức các hoạt động học tập để các em vừa phát huy tính tích cực
chủ động, vừa rèn luyện khả năng tổng hợp hệ thống những kiến thức của mình.
Như vậy, vai trò của người giáo viên hoàn toàn ở thể chủ động trong việc
thiết kế bài học. Còn về phía học sinh phải có được khả năng tổng hợp khái
quát, hệ thống các kiến thức đã học, nhìn nhận những kiến thức đó trên bình
diện rộng hơn, yêu cầu cao hơn so với một tiết học bình thường.
Vì vậy, một tiết ôn tập thành công phụ thuộc vào sự lỗ lực của cả giáo viên
và học sinh, phụ thuộc vào khâu thiết kế các hoạt động dạy học trong giáo án
của giáo viên. Cho nên sử dụng phiếu học tập trong dạy học tiết ôn tập là khoa
học, tối ưu và hợp lí hơn.
II.VẤN ĐỀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG MỘT TIẾT ÔN TẬP
ĐỊA LÍ KTXH LỚP 9.
Như trên đã nói tiết ôn tập là củng cố, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản
đã học thành những kiến thức mang tính khái quát, tính hệ thống, tính xâu chuỗi và
tính lôgíc khoa học. Tiết ôn tập với dung lượng kiến thức nhiều mà thời gian học
thì giới hạn trong 45 phút. Sử dụng phiếu học tập sẽ tiết kiệm được thời gian trong
việc tổ chức các hoạt động học tập thu thập và xử lí các thông tin ngược từ phía
học sinh … Đây là công cụ đắc lực trong việc thăm dò về thái độ, về kiến thức, kĩ

năng của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy tiết ôn tập là tiết “ Ôn cũ để biết
mới”. Do vậy yêu cầu về khả năng tổng hợp hệ thống hoá kiến thức của học sinh
cao hơn hẳn so với một tiết học thông thường. Sử dụng phiếu học tập dưới hình
thức hoạt động nhóm sẽ giúp các em được giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm
của nhau, hỗ trợ lẫn nhau để đi đến một kiến thức chung một cách nhanh nhất vì
vậy sự kết hợp phiếu học tập cùng với các phương tiện khác trong dạy bài ôn tập sẽ
là khoa học và hợp lí nhất.
• Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng phiếu học tập trong tiết ôn tập
9
- Học sinh phải nắm chắc kiến thức đã học hiểu sâu sắc, có thói quen và kĩ
năng sử dụng phiếu học tập.
- Giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức dựa vào trình độ của học sinh mà
ra phiếu cho hợp lí câu hỏi cần rõ ràng, ngắn gọn, nội dung chắt lọc.
- Trong khi soạn phiếu giáo viên phải thiết kế những câu hỏi gợi mở sao cho
phù hợp với nội dung kiến thức, trình độ học sinh. Tuỳ từng đơn vị kiến thức
đưa ra mà sử dụng các loại phiếu khác nhau cho phù hợp như phiếu trắc
nghiệm, phiếu hệ thống các kiến thức, phiếu củng cố, phiếu nâng cao… Với
hình thức giao phiếu khác nhau như phát cho mỗi em một phiếu, mỗi nhóm
một phiếu hay cả lớp một phiếu học tập tức là trong khi soạn bài thi giáo viên
phải xác định được bài này chọn loại phiếu nào, dưới hình thức nào để tiết
dạy đạt hiệu quả cao nhất.
III. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG BẢNG SỐ LIỆU TRONG DẠY HỌC MỘT
TIẾT ÔN TẬP ĐỊA LÍ KTXH LỚP 9.
1.Cách khai thác bảng số liệu
Cách 1: Nắm chắc kiến thức cơ bản về mặt lí thuyết
- Khai thác sử dụng bảng số liệu để chứng minh giải thích minh họa cho kiến
thức cơ bản đã học để nhấn mạnh và giúp học sinh năm chắc kiến thức.
Cách 2: Dùng bảng số liệu cho học sinh nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, so
sánh… Với sự hướng dẫn gợi ý và dẫn dắt của giáo viên và từ đó học sinh tự
tìm kiến thức và có được những kiến thức cơ bản của bài học.

Cách 3: Từ bảng số liệu xây dựng các biểu đồ phù hợp khai thác các biểu đồ đó
để phụ vụ cho việc giảng dạy và học tập.
2. Phương pháp khai thác bảng số liệu
Có nhiều loại bảng số liệu nhưng để khai thác có hiệu quả các bảng số liệu
cần phải Chú ý.
- Xác định được nội dung, mục đích, biểu hiện của bảng số liệu.
10
- Bảng số liệu minh hoạ hay phản ánh cho nội dung cơ bản nào của bài học
bằng số liệu tương đối hay số liệu tuyệt đối. Từ đó có phương pháp khai thác
số liệu thích hợp với mục đích nội dung.
- Phân tích các số liệu có tầm khái quát cao (Số liệu mang tính tổng thể) trước
khi đi vào chi tiết, thường là đi từ số liệu phản ánh đặc tính chung của tập
hợp số liệu tới các số liệu chi tiết về một thuộc tính nào đó của tập các đối
tượng, hiện tượng địa lí được nói tới trong bảng ( trước hết là phân tích các
số liệu trung bình, các giá trị cực đại, cực, tiểu chú ý những giá trị đột biến và
không được bỏ sót số liệu).
- Tìm mối quan hệ giữa các số liệu phân tích các số liệu theo cột, theo hàng,
các giá trị so sánh giữa các số liệu theo cột theo hàng. Trong một số trường
hợp cần phải xử lí số liệu để tính thêm chỉ tiêu mới.
- Biết huy động cả kiến thức đã học để phân tích, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi
để làm nổi bật vấn đề bảng số liệu đưa ra.
Tuy nhiên mỗi dạng bảng số liệu ta lại có phương pháp khai thác khác nhau.
a. Bảng số liệu biểu hiện quá trình phát triển của hiện tượng
Trong bảng số liệu này có ít nhất 2 nguồn số liệu chủ yếu là : số liệu chỉ rõ sự
diễn biến của hiện tượng về mặt số lượng và số liệu chỉ rõ sự diễn biến của hiện
tượng về mặt thời gian.
Ví dụ:
Bảng 36.1 Diện tích, sản lượng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả
nước, năm 2002
Đồng bằng sông Cửu Long Cả nước

Diện tích (nghìn
ha)
3834,8 7504,3
Sản lượng (triệu
tấn)
17,7 34,4
Bảng 36.3 Sản lượng thuỷ sản Đồng bằng sông Cửu Long (nghìn tấn)
11
1995 2000 2002
Đồng bằng sông Cửu Long 819,2 1169,1 1354,5
Cả nước 1584,4 2250,5 2647,4
Với dạng bảng số liệu trên giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác theo
hướng
- So sánh số liệu theo các năm (chú ý năm đầu và năm cuối ) để thấy được sự
thay đổi và quy luật phát triển (tăng hay giảm) của từng hiện tượng.
- Xử lí số liệu: Tăng, giảm bao nhiêu? Gấp mấy lần? Hoặc tính phần trăm để
thấy được tăng nhanh hay chậm? Của từng hiện tượng.
• Chú ý:
- Những số liệu mang tính đột biến
- Có thể phân theo các giai đoạn để phân tích nhận xét
- Cần giải thích rõ quy luật phát triển và những thay đổi đột biến
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng
Từ đó có những nhận xét khái quát cơ bản dựa trên các mối quan hệ giữa các số
liệu và quy luật thay đổi của nó.
b. Bảng số liệu biểu hiện cơ cấu của hiện tượng trong một thời điểm
Bảng 32.1 Cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002 (%)
Khu
vực
Vùng
Nông, lâm,

ngư nghiệp
Công nghiệp
– xây dựng
Dịch vụ
Đông Nam Bộ 6,2 59,3 34,5
Cả nước 23,0 38,5 38,5
Bảng 32.3 Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số Nông, lâm,
ngư nghiệp
Công nghiệp
– xây dựng
Dịch vụ
100,0 1,7 46,7 51,6
12
Với bảng số liệu trên giáo viên nên hướng dẫn học sinh khai thác theo hướng:
- So sánh các số liệu (nếu là số liệu được biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối thì
cần chuyển sáng giá trị tương đối) để thấy được đai lượng nào có giá trị lớn
nhất, đại lượng nào có giá trị nhỏ nhất. Hơn kém nhau bao nhiêu lần, gấp
mấy lần?
- Qua đó rút ra những nhận xét cần thiết, bảng số liệu phản ánh vấn đề gì?
Thành phần nào chiếm vị trí quan trọng nhất? Thành phần nào chiếm vị trí
thứ yếu. Dựa vào kiến thức đã học giải thích tại sao lại như vậy?
IV. KẾT HỢP SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP VÀ DÙNG BẢNG SỐ LIỆU
TRONG MỘT GIỜ ÔN TẬP ĐỊA LÍ KTXH LỚP 9.
Trong tiết ôn tập Địa lí KTXH lớp 9 thì phương tiện chính là các phiếu
học tập có kết hợp với các bảng số liệu để giúp học sinh hệ thống hoá bảng
kiến thức.
Ngay từ khâu soạn giáo án người giáo viên phải lựa chọn những nội
dung phù hợp để đưa vào phiếu học tập đồng thời lựa chọn những hình thức
sử dụng phiếu học tập hợp lí. Tuỳ từng nội dung ôn tập mà giáo viên lựa

chọn và kết hợp hai phương tiện trên sao cho phù hợp.
PHẦN IV THỰC NGHIỆM
Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lí luận về phương pháp sử dụng phiếu học
tập kết hợp bảng số liệu trong dạy học ôn tập địa lí kinh tế xã hôi lớp 9.
• Mục đích của thực nghiệm
- Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng phiếu học tập, khai thác và sử dụng
bảng số liệu.
- Nắm được chức năng biểu hiện của phiếu học tập và bảng số liệu
- Nâng cao khả năng tự nhận thức và đi đến những kết luận cơ bản của học
sinh
13
• Thực nghiệm đựơc tiến hành ở 2 lớp 9A, 9B, việc kiểm tra và đánh giá
kết quả thực nghiệm được tiến hành bằng hình thức kiểm tra sau tiết
dạy hoặc đầu tiết sau với các câu hỏi và đáp án như nhau ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
Giáo án thực nghiệm kinh nghiệm giảng dạy:
“Phương pháp sử dụng phiếu học tập kết hợp dùng bảng số liệu trong dạy
học tiết ôn tập Địa lí KTXH lớp 9”.
Giáo án minh hoạ
Tiết 42: Ôn tập
A- Mục tiêu cần đạt
Sau tiết ôn tập học sinh cần:
- Hệ thống hoá được kiến thức của 2 vùng kinh tế. Nắm chắc và hiểu sâu hơn
về tiềm năng kinh tế của mỗi vùng và thế mạnh kinh tế của từng vùng. Đồng
thời so sánh được thế mạnh kinh tế của 2 vùng vai trò của cùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
- Rèn kĩ năng so sánh, phân tích các bảng số liệu, nhận biết và nhận xét các
dạng biểu đồ ( Biểu đồ tròn hoặc cột ).
B- Đồ dùng dạy học
- Các phiếu học tập, các bảng số liệu

- Các bản đồ về kinh tế, tự nhiên của Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long
C- Tiến trình của hoạt động dạy học
1) Ổn định tổ chức
2) Kiểm tra bài cũ ( đan xen trong giờ ôn tập )
3) Bài mới
- Giáo viên giới thiệu bài và nêu nhiệm vụ chung của giờ ôn tập (1phút)
GV?: Học kì II các em được học mấy
vùng kinh tế ?
GV?: Trong mỗi vùng, chúng ta
được học những nội dung kiến thức
gì ?
- GV treo lược đồ tự nhiên của Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long.
14
- Gọi học sinh lên bảng xác định vị trí
và giới hạn.
- Học sinh khác nhận xét
GV?: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý
của từng vùng ?
-> GV nhận xét, kết luận => chiếu
nội dung vào ô số 1 của bảng hệ
thống kiến thức.
(3 phút)
- GV chuyển ý sang hoạt động II
(12 phút)
- GV chia lớp làm 3 nhóm:
Nhóm 1 thảo luận phiếu học tập
số 1.
? Đánh giá thuận lợi và khó khăn về

điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên của vùng Đông Nam Bộ đối
với sự phát triển kinh tế của từng
vùng ?

Nhóm 2 thảo luận nội dung trong
phiếu học tập số 2.
? Đánh giá thuận lợi và khó khăn về
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long đối với sự phát triển kinh tế của
từng vùng ?
Nhóm 3 thảo luận nội dung trong
phiếu học tập số 3.
Nhận xét đặc điểm dân cư xã hội của
2 vùng: Đồng bằng sông Cửu Long
và Đông Nam Bộ
- Các nhóm thảo luận trong 3- 4 phút
- GV thu lại phiếu học tập của từng
nhóm và chiếu lên máy.
Bảng hệ thống hoá kiến thức
Vùng
Đông
Nam Bộ
Đồng Bằng
Sông Cửu
Long
Đặc điểm
Vị trí địa lí
Ý nghĩa: Ý nghĩa:

Điều kiện tự
nhiên và tài
nguyên thiên
nhiên
Thuận lợi:
Khó khăn:
Thuận lợi:
Khó khăn:
Kinh
tế
Công
nghiệp
Nông
nghiệp
15
- HS các nhóm khác nhận xét và bổ
sung.
GV chuẩn hoá kiến thức và chiếu lên
máy vào ô số 2 và ô số 3 của bảng hệ
thống hoá kiến thức.
(GV lưu ý cho học sinh so sánh được
sự khác nhau cơ bản về điều kiện tự
nhiênvà tài nguyên thiên nhiên của 2
vùng).
GV chuyển sang hoạt động 3
(20 phút)
Giữ nguyên 3 nhóm học tập, các
nhóm thảo luận theo nội dung của 3
phiếu học tập.
Nhóm 1 thảo luận phiếu học tập số 1.

- Nêu những nét cơ bản về tình hình
phát triển kinh tế của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của
Đông Nam Bộ.
Nhóm 2 thảo luận phiếu học tập số 2.
- Nêu những nét cơ bản về tình hình
phát triển kinh tế của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của
Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Nhóm 3 thảo luận phiếu học tập số 3 .
- Xác định các trung tâm kinh tế của
Đồng bằng sông Cửu Long và Đông
Nam Bộ.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía nam
bao gồm những tỉnh và thành phố
nào?
Các nhóm thảo luận trong 3 đến 4
phút.
GV thu phiếu học tập.
* Chiếu phiếu học tập số 1, học sinh
nhận xét và bổ sung. (Dựa vào lược
đồ kinh tế trên bảng)
GV chiếu bảng phụ (Bảng 32.1)
? Dựa vào bảng 3.1 và kiến thức vừa
thảo luận cho biết thế mạnh kinh tế
của vùng Đông Nam Bộ? Giải thích.
Dịch vụ
Các trung tâm
kinh tế
Vùng kinh tế

trọng điểm phía
nam
Bảng 32.1 Cơ cấu kinh tế của Đông
Nam Bộ và cả nước, năm 2002
Khu
vực
Vùng
Nông,
lâm,
ngưnghiệp
Công
nghiệp–
Xây dựng
Dịch
vụ
Đông
Nam Bộ
6,2 59,3 34,5
Cả
nước
23,0 38,5 38,5
Bảng 36.1 Diện tích, sản lượng lúa
ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả
16
GV chuẩn hóa kiến thức (Lưu ý: Cần
làm nổi bật đặc trưng kinh tế của
Đông Nam Bộ và kĩ năng vẽ, nhận
xét biểu đồ)
* Chiếu phiếu học tập số 2, học sinh
nhận xét bổ sung. (Dựa vào lược đồ

kinh tế trên bảng).
- GV chiếu bảng 36.1 và 36.3
? Dựa vào hai bảng số liệu đó và kiến
thức đã thảo luận cho biết thế mạnh
kinh tế của Đồng bằng sông Cửu
Long là gì? Giải thích?
HS trả lời và nhận xét
GV chuẩn hoá kiến thức ( Lưu ý nét
đặc trưng về sản xuất nông nghiệp
của Đồng bằng SCL)
- GV chiếu nội dung ô số 4 của bảng
hệ thông kiến thức.
? Nếu yêu cầu vẽ biểu đồ cho bảng
32.1 em lựa chọn kiểu biểu đồ gì?
? Biểu đồ đó phải đảm bảo yêu cầu
gì?
? Khi nhận xét biểu đồ chúng ta cần
làm gì?
HS trả lời, nhận xét.
nước, năm 2002
Đồng
bằng sông
Cửu Long
Cả nước
Diện tích
(nghìn ha)
3834,8 7504,3
Sản lượng
triệu tấn)
17,7 34,4

Bảng 32.3 Sản lượng thuỷ sản ở
Đồng bằng sông Cửu Long (nghìn
tấn)
1995 2000 2002
Đồng bằng
sông Cửu
Long
819,2 1169,1 1354,5
Cả nước 1584,4 2250,5 2647,4
Có 2 dạng biểu đồ:
+ Biểu đồ cột
+ Biểu đồ tròn
(thể hiện sự tăng trưởng, cơ cấu
của các đối tượng địa lí)
17
GV củng cố kĩ năng vẽ và phân tích
biểu đồ.
* Chiếu phiếu học tập số 3 đồng thời
gọi HS xác định trên lược đồ các tỉnh
và thành phố đó.
HS nhận xét bổ sung.
? Em hãy nêu vai trò của các trung
tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam?
HS trả lời
GV chuẩn hoá (nhấn mạnh vai trò
của Đông Nam Bộ)
GV chiếu nội dung ô số 5 của bảng
hệ thống hoá kiến thức.
4) Củng cố

18
- Giáo viên hệ thống kiến thức bằng cách chiếu toàn bộ bảng hệ thống hoá
kiến thức của 2 vùng.
- Giáo viên củng cố kĩ năng biểu đồ cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức trò chơi ( giải các ô chữ ngắn).
1
S Ô N G
H
 U
Đ Ư Ơ N G S
Ô
N G
D Â U K H
I
N
U Ô I T R Ô N G
H
Ô C H I M I N H
D
Â
U T I Ê N G
P
H U S A
2
3
4
5
6
7
Giáo viên hướng dẫn cách chơi (Tổ chức 2 đội, 1 thư kí, giáo viên chấm điểm )

Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý cho từng ô.
1. Tên 1 nhánh sông Cửu Long chảy qua lãnh thổ nước ta?
2. Loại hình giao thông phổ biến ở ĐB SCL?
3. Một ngành CN chủ yếu ở Vũng Tàu?
4. Bên cạnh hoạt động đánh bắt thủy sản còn có hoạt động nào làm tăng sảnlượng
thuỷ sản?
5. Thành phố công nghiệp lớn nhất ĐNB là thành phố nào?
6. Tên 1 hồ lớn ở tỉnh Tây Ninh.
7. Một yếu tố nâng cao và mở rộng địa hình đồng bằng?
(GV giải thích thêm từ "Hội nhập").
19
5) Hướng dẫn về nhà
Bước 1: Học kĩ và nắm chắc các nội dung kiến thức đã ôn tập và tham khảo
thêm SGK và các tài liệu khác.
Bước 2: Xem lại các bài tập về vẽ biểu đồ và phân tích biểu đồ đã học
Bước 3: Chuẩn bị đồ dùng để tiết sau kiểm tra 1 tiết.
Kết qủa đạt được
Qua các bước thực hiện nội dung kinh nghiệm này ở lớp 9A hầu hết học sinh đều
biết cách hệ thống hoá kiến thức, biết sử dụng thành thạo phiếu học tập và biết cách khai
thác bảng số liệu. Từ đó học sinh có hứng thú học tập và kết quả đã được nâng cao rõ
dệt.
Còn với lớp 9B tôi không áp dụng kinh nghiệm này nhiều học sinh còn lúng túng
khi hệ thống hoá kiến thức, chưa sử dụng thành thạo phiếu học tập và khai thác bảng số
liệu còn hời hợt. Hứng thú học tập của các em chưa cao. Kết quả học tập còn hạn chế.
Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm
Lớp Sĩ số 1-2 3-4 5-6 7-8 9-10 Trên TB Dưới TB
9A 39 0 0 9 19 11 39 0
9B 37 1 8 18 8 2 28 9
PHẦN V: KẾT LUẬN
Đề tài đã tiếp cận đựơc một số vấn đề có tính bức xúc của bộ môn Địa lí ở lớp 9

bậc THCS.
Đề tài đã xác định kết quả và tính khả thi của phương pháp sử dụng phiếu học tập
kết hợp dùng bảng số liệu trong dạy học ôn tập Địa lí KTXH lớp 9.
Bước đầu xác lập được các bước tiến hành của phương pháp có hiệu quả.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Đây là phương pháp có hiệu quả trong giảng dạy Địa lí KTXH lớp 9, nên cần có
sự quan tâm thích đáng về nội dung chương trình (kinh phí để làm phiếu học tập, tăng
thêm các kênh hình)
Tăng cường các bài tập, bài thực hành và xuất bản các tài liệu có liên quan đến
phương pháp này.
Tuy nhiên do khả năng về điều kiện đề tài còn có những hạn chế nhất định. Rất
mong sự góp ý của các đồng nghiệp.
20
Tôi xin chân thành cảm ơn !
21

×