Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bài soạn SKKN-Sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.04 KB, 36 trang )

Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Sở giáo dục và đào tạo ninh bình
Phòng giáo dục và đào tạo huyện nho quan
trờng thcs quảng lạc
---------- ----------
nguyễn khánh quỳnh
sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc lập
trong dạy học bài 46, 47 sinh học 8 thcs
Nho Quan, tháng 04 năm 2010
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
1
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Lời cảm ơn
Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến cô giáo hớng dẫn khoa học Mai Thanh Hoà
đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
sáng kiến kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo, các em học sinh ở các trờng THCS huyện Nho
Quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện sáng kiến.
Cuối cùng tôi xin đợc cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nho Quan, tháng 04 năm 2010
tác giả sáng kiến
Nguyễn Khánh Quỳnh

Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
1
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh


Các chữ viết tắt trong đề tài
Đối chứng ĐC
Học sinh HS
Phiếu học tập PHT
Phơng pháp dạy học PPDH
Sách giáo khoa SGK
Sinh học 8 SH8
Giáo viên GV
Trung học cơ sở THCS
Thực nghiệm TN
Trung ơng TW
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
2
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn 1
Các chữ viết tắt trong đề tài 2
Phần I: Mở đầu 5
1. Lý do chọn đề tài 5
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay 5
1.2. Vai trò của phiếu học tập 6
1.3. Khả năng sử dụng phiếu học tập trong dạy bài 46, 47 Sinh học8 6
1.4.Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học hiện nay. 7
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Các phơng pháp nghiên cứu 7
4.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết 7
4.2. Phơng pháp điều tra 8
4.3. Phơng pháp Thực nghiệm s phạm 8

Phần II: Kết quả nghiên cứu 9
1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài 9
46, 47 Sinh học 8.
1.1. Khái niệm phiếu học tập 9
1.2. Vai trò phiếu học tập 9
1.3. Các loại phiếu học tập 10
1.4. Cấu trúc phiếu học tập 14
2. Tiềm năng sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học
bài 46, 47 Sinh học 8 14
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
3
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
2.1. Cấu trúc nội dung bài 46 Sinh học 8 14
2.2. Cấu trúc nội dung bài 47 Sinh học 8 16
3.Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong bài dạy 46, 47 sinh học 8
3.1. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn 18
3.2. Phơng pháp xác định thực trạng 18
3.3. Kết quả điều tra 18
4. Các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học
bài 46,47 Sinh học 8 19
4.1. Sử dụng phiếu học tập để hình thành kiến thức mới. 19
4.2. Sử dụng phiếu học tập để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức. 20
5. Thực nghiệm s phạm 21
5.1. Nội dung thực nghiệm 21
5.2. Phơng pháp tiến hành thực nghiệm 21
5.3. Kết quả thực nghiệm 31
Phần III: Kết luận và đề nghị 33
1. Kết luận 33
2. Đề nghị 33
Tài liệu tham khảo 35

Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
4
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Phần I: mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay, nhằm tạo
ra những con ngời năng động, sáng tạo tiếp thu đợc những tri thức khoa học kỹ
thuật hiện đại của nhân loại, biết tìm ra các giải pháp hợp lý cho những vấn đề
trong cuộc sống của bản thân và của xã hội.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội thì khoa học công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Xã hội đòi hỏi ngời
có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dới dạng
có sẵn đã lĩnh hội đợc ở nhà trờng phổ thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh,
sử dụng các tri thức mới một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, các t t-
ởng các hiện tợng mới một cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao
động và trong quan hệ với mọi ngời. Chính vì vậy, đứng trớc nhu cầu tất yếu của
xã hội, ngành giáo dục phải đổi mới PPDH theo hớng phát huy tính tích cực của
học sinh là yêu cầu cấp bách của thời đại, là xu thế tất yếu khách quan.
Trong luật giáo dục của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đợc Quốc
hội thông qua tháng 12 năm 1996 ở mục II trong điều 4 đã nêu rõ: "Phơng pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tính tự giác chủ động, t duy sáng tạo của ngời học,
bồi dỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập, ý chí vơn lên".
Nghị quyết TW2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: "Đổi
mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng các
phơng pháp tiên tiến và phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại
học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thờng xuyên và rộng khắp
trong toàn dân nhất là thanh niên ".
Trớc thực tế đó, Nghị quyết số 40/ 2000/QH10, ngày 9 tháng 12 năm 2000

của Quốc hội khoá X về đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông đã khẳng định:
"Mục tiêu của việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông lần này là xây dựng
nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
5
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các
nớc phát triển trong khu vực và thế giới".
Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng ta cũng đề ra
nhiệm vụ là: "Khẩn trơng biên soạn và đa vào sử dụng ổn định trong cả nớc bộ
chơng trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới".
Bởi vậy, vấn đề đặt ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đổi mới
phơng pháp dạy học theo hớng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong
học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục hiện nay và hoàn toàn phù hợp
với xu thế phát triển của thế giới.
1.2. Vai trò của phiếu học tập:
Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tởng của mình bằng ngôn
ngữ của chính mình khi nghiên cứu một nội dung sinh học thành một hệ thống
kiến thức hoàn chỉnh.
Khi sử dụng PHT sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động,
phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học tập,
rèn cho học sinh phơng pháp t duy khái quát có khả năng chuyển tải thông tin ở mức
độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm
vững phơng pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói
quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tự học suốt đời - đây là một trong những
yêu cầu căn bản của lý luận dạy học nói riêng.
Theo tác giả giáo s Trần Bá Hoành cuốn "Kỹ thuật dạy học sinh học -
1996" có viết: "Trong cách dạy học tích cực khi sử dụng phiếu học tập có sự

giao tiếp thờng xuyên qua lại giữa thày với trò, giữa trò với trò, bài học đợc xây
dựng từ những đóng góp của học sinh thông qua các hoạt động học tập do thày
tổ chức".
Nh vậy phiếu học tập có vai trò rất lớn hình thành kĩ năng tự lực, sáng tạo
và tích cực của học sinh.
1.3. Khả năng sử dụng phiếu học tập trong bài 46,47 Sinh học 8 THCS:
Qua phân tích nội dung các bài 46, 47 Sinh học 8 ta thấy rất nhiều nội dung
có thể sử dụng phiếu học tập để giúp ngời học tự lực và tích cực trong quá trình
học.
1.4. Do thực trạng sử dụng phiếu học tập trong dạy học sinh học hiện nay:
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
6
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Qua thực tế tiếp xúc những giờ dạy về các bài này cho thấy nhiều giờ dạy
một số giáo viên tuy có sử dụng phiếu học tập nhng còn lúng túng về phơng pháp
sử dụng phiếu học tập, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới phơng pháp
dạy học hiện nay, đặc biệt là tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh.
Từ những lý do nêu trên và mong muốn góp phần bé nhỏ của mình vào việc
tìm tòi các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức học sinh học tập tích cực, tự lực
trong dạy học Sinh học. Chúng tôi thấy, việc nghiên cứu sử dụng phiếu học tập
trong dạy học môn Sinh học nói chung và dạy học bài 46, 47 Sinh học 8 nói riêng
là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi chọn hớng đề tài: "Sử dụng phiếu học tập
để phát huy năng lực độc lập trong dạy học bài 46, 47 Sinh học 8 THCS "
2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài 46, 47 Sinh
học 8 nhằm phát huy năng lực độc lập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về sử dụng phiếu học tập trong dạy học
Sinh học bài 46, 47 Sinh học 8.
3.2. Phân tích đặc điểm nội dung bà i46, 47 Sinh học 8.

3.3. Xác định thực trạng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài 46,
47 Sinh học 8.
3.4. Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập để dạy bài 46, 47 Sinh
học 8.
3.5. Thực nghiệm việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài 46, 47
Sinh học 8.
4. Các phơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu, Nghị quyết của Đảng và Nhà nớc về giáo dục, các
tài liệu bài viết đề cập đến vấn đề sử dụng phiếu học tập nhằm làm cơ sở lý thuyết
cho đề tài.
4.2. Phơng pháp điều tra:
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
7
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Trực tiếp điều tra: Tôi điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, trao đổi với một
số giáo viên dạy Sinh học 8 ở một số trờng bạn nhằm xác định thực trạng sử dụng
phiếu học tập và hiệu quả của việc sử dụng đó.
4.3. Thực nghiệm s phạm:
Tiến hành thực nghiệm s phạm nhằm kiểm tra có hiệu quả về biện pháp sử
dụng phiếu học tập đã đề xuất.
Xử lí các số liệu bằng thống kê toán học.
Sử dụng các tham số theo tỷ lệ %.
Lớp thực nghiệm là lớp 8A
Lớp đối chứng là lớp 8B
Trình độ 2 lớp tơng đơng nhau, tôi thực hiện dạy các bài 46, 47 Sinh học8.
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
8
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Phần II: kết quả nghiên cứu

1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học
bài 46, 47 Sinh học 8:
1.1. Khái niệm phiếu học tập:
Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã xây
dựng khái niệm nh sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh, ngời ta phải
dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập. Còn gọi cách khác là
phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn
những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, đợc phát cho học sinh để học
sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập
có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hớng tới hình thành kiến thức, kĩ
năng hay rèn luyện thao tác t duy để giao cho học sinh ".
Nội dung hoạt động đợc ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp hoặc tìm
thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn thông
tin để học sinh hoàn thành phiếu học tập có thể từ tài liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ
các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẩu t liệu đợc giáo
viên giao cho mỗi học sinh su tầm trớc khi học.
Vậy theo tôi, phiếu học tập về mục tiêu nó là một trong những công cụ cá
thể hoá hoạt động học tập của học sinh , là công cụ hữu hiệu trong việc xử lý
thông tin ngợc.
1.2. Vai trò phiếu học tập:
Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Đức Thành : "Phiếu học tập có u thế hơn
câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội dung kiến thức nào đó thoả mãn
nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu chí khác nhau, nếu diễn
đạt bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể thay bằng một bảng có các tiêu chí
thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học sinh căn cứ vào tiêu chí ở cột và hàng
để tìm ý điền vào ô trống cho phù hợp. Nh vậy giá trị lớn nhất của phiếu học tập
là với nhiệm vụ học tập phức tạp đợc định hớng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng
một bảng gồm có các hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể".
Theo tôi, phiếu học tập có vai trò: thông tin đợc truyền nhanh (bằng thị
giác) và lu giữ trong óc học sinh lâu hơn. Với thời gian định lợng đợc tính toán sẵn

học sinh có thời gian suy nghĩ, thảo luận lâu hơn. Ngoài ra phiếu học tập dễ động
viên đa số học sinh tích cực hoạt động, học sinh có thể phát hiện đợc năng lực
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
9
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
tiềm ẩn, cảm xúc của mình để xây dựng sự say mê môn học, đồng thời phiếu học
tập tiết kiệm đợc thời gian trên lớp của giáo viên chủ động hoàn thành tiết học.
VD: Cùng một lúc phải xác định 6 nội dung một cách vắn tắt về sự khác
nhau giữa cấu tạo và chức năng của trụ não, não trung gian và tiểu não.
Chỉ tiêu so sánh Trụ não Não trung gian Tiểu não
Cấu tạo
Chức năng
Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt động, trong một giờ
học hoạt động của giáo viên chiếm phần lớn, giáo viên trình bày giảng giải biểu
diễn thí nghiệm, phân tích tổng hợp minh hoạ .v.v. còn học sinh thì ngồi nghe ghi
chép, nhìn quan sát một cách thụ động, khi giáo viên nêu những câu hỏi thì học
sinh trả lời, nhng chỉ có một vài học sinh đợc hoạt động vì thời gian có hạn còn
hầu hết học sinh ngồi nghe câu trả lời của các bạn của giáo viên. Vì vậy không đ-
ợc hoạt động, không đợc rèn luyện kĩ năng và bộc lộ kĩ năng hoạt động, ảnh hởng
đến tính tích cực hoạt động của học sinh. Giáo viên chỉ đánh giá thông qua gọi
kiểm tra và ở một số học sinh hay trả lời câu hỏi.
Bằng việc sử dụng các phiếu học tập, chuyển hoạt động của giáo viên từ trình
bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hớng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh đợc
tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tợng thụ động nghe giảng.
Nh vậy bằng việc hoàn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá đợc hoạt
động tích cực, tạo đợc hứng thú trong giờ học, kích thích t duy của học sinh.
Khi dùng phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá đợc trình độ
của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tợng và
tăng hiệu quả dạy học.
1.3. Các loại phiếu học tập:

Trong dạy học sinh học ta thờng sử dụng nhiều dạng phiếu khác nhau, tuỳ
mục tiêu đặt ra cũng nh đặc điểm nội dung từng bài mà lựa chọn dạng phiếu học
tập cho phù hợp.
Giáo viên nên tự biên soạn những phiếu học tập rồi nhân bản bằng cách
phôtô phát cho cả lớp hay cho một nhóm học sinh theo yêu cầu s phạm của tiết
học. Nếu giáo viên có trình độ và kinh nghiệm thì những phiếu do giáo viên tự
biên soạn này có thể đáp ứng đúng nhu cầu và sát với trình độ học sinh của mình
hơn những phiếu học tập do các chuyên gia biên soạn để sử dụng chung cả nớc.
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
10
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Dới đây là một số dạng phiếu học tập.
1.3.1 Loại phiếu hình thành kiến thức:
Dạng 1: Nghiên cứu thông tin để tìm ý phù hợp điền vào ô trống trong
một đoạn kiến thức.
Não trung gian nằm giữa trụ não và ......, gồm đồi thị và ...... Đồi thị là
trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các ..........................từ dới đi lên não.
Các nhân xám nằm ở vùng dới đồi là ............................................các quá
trình.................và điều hoà thân nhiệt.
Dạng phiếu 1 có u điểm là rèn luyện học sinh biết cách đọc thông tin tóm
tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức đợc tóm tắt và hệ thống
hoá. Dạng này thờng sử dụng với những kiến thức đợc trình bày bằng kênh chữ
trong Sách giáo khoa.
Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển của nội dung
VD: Khi dạy bài 46: "Trụ não, não trung gian và tiểu não" ta có thể sử
dụng dạng phiếu học tập sau:
Yêu cầu: HS Nghiên cứu nội dung mục I cả kênh chữ và kênh hình tìm ý cơ
bản rồi diễn đạt bằng hình vẽ vào vòng tròn có mũi tên chỉ ở sơ đồ sau:



Dạng thứ 2 này có vai trò lớn trong việc rèn luyện khả năng phát hiện kiến
thức quan trọng và tìm ra mối quan hệ của các kiến thức thành phần, chỉ ra sự phát
triển của kiến thức và diễn đạt bằng hình vẽ nên chính xác hơn.
Dạng 3: Tóm tắt và chỉ ra sự phát triển của kiến thức
VD: Khi dạy bài 46: "Trụ não, tiểu não, não trung gian" Sinh học 8 sử
dụng phiếu học tập sau:
Yêu cầu: Nghiên cứu mục II, III và IV sách giáo khoa tìm ý cơ bản điền vào
ô trống ở bảng sau:
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
**
Não bộ
11
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
Đặc điểm Trụ não Não trung gian Tiểu não
Cấu tạo
Chức năng
1.3.2. Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức:
Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát triển năng lực nhận
thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm chính. Thực chất không có loại phiếu nào chỉ
hình thành kiến thức mà không rèn luyện kĩ năng t duy và ngợc lại. Trong mục này
chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển "kĩ năng nhận thức" làm mục tiêu nổi hơn.
Dạng 1: Phiếu phát triển kĩ năng quan sát
VD: Quan sát hình 46.1 để hoàn chỉnh thông tin dới đây:
Trụ não tiếp liền với tuỷ sống ở phía dới. Nằm giữa trụ não và đại não
là .................... Trụ não gồm .................., ....................., và ................ Não giữa
gồm ................ ở mặt trớc và ............... ở mặt sau.
Phía sau trụ não là .........................
Dạng 2: Phiếu phát triển kĩ năng phân tích
VD: Khi dạy bài 47: "Đại não" ta có thể sử dụng dạng phiếu học tập sau:
Yêu cầu: Nghiên cứu nội dung mục II Sự phân vùng chức năng của đại

não để hoàn thành sơ đồ sau và chỉ ra các vùng chức năng có cả ở ngời và động vầt
và những vùng chỉ có ở con ngời.
Vùng cảm giác
.... (?).....
Có cả ở ngời và
Đại não gồm ...( ?)... động vật
..... ( ?)....
Vùng thính giác
Vùng hiểu tiếng nói
..........(?).......... ........(?).........
......(?)......
Dạng 3: Phiếu phát triển kĩ năng tổng hợp
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
12
Trờng THCS Quảng Lạc GV Nguyễn Khánh Quỳnh
VD: Sau khi dạy hết bài 46, 47 để HS có kiến thức khái quát về cấu tạo và
chức năng của não bộ yêu cầu HS tìm ý phù hợp điền vào các ô trống trong bảng
sau:
Đặc điểm
Các bộ phận
Cấu tạo Chức năng
Trụ não
Não trung gian
Tiểu não
đại não
Dạng 4: Phiếu phát triển kĩ năng so sánh
So sánh cấu tạo và chức năng của trụ não và tuỷ sống
Tiêu chí
Khác nhau
Giống nhau

Trụ não Tuỷ sống
Cấu tạo
Chức năng
Ngoài những dạng phiếu học tập đã nêu ở trên, để nghiên cứu tài liệu mới,
củng cố, ôn tập ta cũng có thể dùng phiếu học tập nhng ở dạng tổng hợp hơn.
Nghĩa là trong một tờ giấy rời đợc xây dựng một số hoạt động nhằm tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá, mở rộng một số kiến thức.
Ngoài ra ta có thể sử dụng phiếu học tập dạng trắc nghiệm đúng sai.
VD: Em hãy đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng
Tiêu chí Đúng Sai
1. Chất xám của đại não là trung tâm của các phản xạ có
điều kiện.
Sáng kiến kinh nghiệm Môn sinh học
13

×