Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Giáo án Lịch sử địa phương lớp 6 Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.33 KB, 133 trang )

Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
1

NS:
ND:

/

/2013
/

(6A),

/

(6B),

/

(6C)

TiÕt 1§ 1. SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SƯ
I- Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức:
HS biết và hiểu:Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì?Dựa vào đâu để
biết và dựng lại lịch sử?
2/ Tư tưởng: Bồi dưỡng cho học sinh tính chính xác và sự ham thích học
tập bộ môn.
3/ Kỹ năng: Học sinh biết liên hệ thực tế.
II- Chuẩn bi:
*Thầy: soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo,…


*Trò: đọc chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK, sách bài tập,…
*Phương pháp: hỏi dáp, phân tích, so sánh, miêu tả, tường thuật, biểu tượng
hóa,…
*Phương tiện dạy học:
- SGK, tranh ảnh, lược đồ treo tường.
- Sách báo có liên quan đến bài học.
III- Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định:
2/ Bài cu:
- Nhắc lại sơ lược môn lịch sử ở tiểu học.
- Giới thiệu chương trình bộ môn lịch sử ở trường THCS.
3/ Giới thiệu: Tất cả các sự vật xung quanh ta ngày nay đều trải qua các
thời kỳ: Sinh ra, lớn lên, thay đổi... nghĩa là tất cả đều có quá khứ. Hay nói
cách khác mọi sự vật đều có nhân quả (nguyên nhân - diễn biến - kết quả).
Muốn biết vì sao chúng ta có được ngày hôm nay thì cần phải có một khoa
học lịch sử, những chứng cứ cụ thể, đó chính là những thể loại lịch sử (có
nhiều loại). Nhưng ở đây chúng ta tìm hiểu về lịch sử loài người.
4/ Vào bài:
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
Học sinh: đọc đoạn “...” (SGK).
1/ Lich sử là gì?
Mọi sự vật sinh ra hình thành  Biến - Lịch sử là quá trình phát sinh, phát
triển khách quan tự nhiên xã hội. Là
đổi  Trưởng thành gọi là quá khứ
những gì diễn ra trong thời gian không
chính là lịch sử.
GV: Em hãy kể sơ lược thời nhỏ của kể ngắn dài.
- Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội
em từ khi bắt đầu đi học đến nay .

Lúc em 3 tuổi bố mẹ cho em vào mẫu loài người và tìm hiểu môn khoa học
lịch sử.
giáo. Sau đó 6 tuổi thì em vào lớp 1.
- Nghiên cứu về con người, nguồn gốc
Em thi tiểu học năm 11 tuổi .

Nguyễn Thi Phương Thảo

1


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
2

- So sánh với các bạn cùng tuổi, cha
mẹ cô bác chú... cũng đều giống nhau.
Nhưng mỗi người có điểm khác 
Người ta gọi những gì xảy ra là quá
khứ và quá khứ đó hính là lịch sử.
GV: Vậy theo em lịch sử là gì?
- Lịch sử là những gì xảy ra trong quá
khứ. Cụ thể hơn lịch sử là những gì mà
em đã làm, những gì đã xảy ra với em
và với những người khác trong quá
khứ .
GV: Giữa lịch sử của 1 con người có
gì khác với lịch sử cả loài người?
- Tất cả những người đã và đang sống
trên trái đất trong lúc đó 1 người chỉ là
1 bộ phận nhỏ trong hàng vạn, triệu, tỷ

con người đó.
- Còn hoạt động của 1 con người chỉ
liên quan đến người đó và 1 số người
xung quanh ở 1 nơi nhất định nào đó.
Còn hoạt động của loài người vô cùng
phong phú, nhiều không thể biết hết
được và liên quan đến tất cả mọi
người.
 Do đó lịch sử loài người vô cùng
rộng lớn và lâu dài, còn lịch sử 1 con
người thì rất hẹp và chỉ diễn ra trong 1
thời gian nhất định.
Học sinh quan sát hình 1.
GV: So với lớp học ngày nay như thế
nào ? Tại sao lại có những thay đổi
trong cuộc sống của 1 con người, 1
làng xóm, khu phố.
- Có sự thay đổi lớn là do con người tự
làm ra. Ví dụ: Học sinh khi lớn lên
phải đi học, ngày nay khi kinh tế phát
triển thì trường học phải xây dựng đẹp
hơn, nhà cửa, phố xá phải sửa lại, xây
cho cao đẹp hơn, phù hợp với cuộc
sống mới hơn .
GV: Theo em chúng ta có cần biết
những thay đổi đó không? Tại sao

Nguyễn Thi Phương Thảo

con người, sống và hoạt động luôn có

những biến đổi tiến bộ.

2/ Học lich sử để làm gì?
- Để hiểu được cội nguồn dân tộc, biết
được quá trình lao động, sáng tạo của
tổ tiên.
- Biết được quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước, đấu tranh chống
ngoại xâm giữ gìn độc lập dân tộc.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện
tại và tương lai.

2


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
3

lại có những thay đổi đó?
- Rất cần vì không phải tự nhiên mà
thay đổi. Ví dụ: Tuy em lớn rồi nhưng
cha mẹ nghèo, không đủ tiền cho em đi
học thì em không thể đến trường. Khi
học mà không cố gắng thì không thể
lên lớp, không đỗ tiểu học và cũng
không lên lớp 6 như hiện nay. Sự thay
đổi của 1 ngôi trường, làng xóm, khu
phố cũng thế. Do đó cần biết và nhớ
những gì mà mọi người, cũng như bản
thân chúng ta đã làm để có được ngay

nay.
GV: Cuộc sống có được ngày hôm
nay có liên quan đến ai và những
việc gì?
- Cuộc sống có được ngày hôm nay
không phải chỉ do lao động riêng của
mỗi người mà do những việc làm của
tổ tiên, cha anh, cả loài người tạo nên .
(Ví dụ cụ thể)
 Vì vậy học lịch sử rất cần thiết, vì
có học lịch sử chúng ta mới biết được
cội nguồn tổ tiên, cha ông chúng ta
cũng như cả loài người trước đây đã
lao động đấu tranh  Ấm no tươi đẹp.
Từ đó biết mình phải học tập, lao động
để thể hiện lòng biết ơn và xứng đáng
với tổ tiên, ông bà... đưa đất nước xã
hội loài người càng phát triển tươi đẹp.
GV: Em hãy kể 1 câu chuyện về thới
gian xa xưa của tổ tiên : “Chuyện
Thánh Gióng”.
Học sinh quan sát hình 1 - 2. Em
thấy có những loại tư liệu gì?
- Có bàn ghế cổ, thầy trò, nhà cửa, bia
tiến sĩ. Sở dĩ em biết được bia tiến sĩ vì
được nghe người lớn nói, họ dựa vào
chữ ghi trên đó mà biết.
GV: Có mấy loại tư liệu giúp chúng
ta biết lịch sử?
- Ba loại: + Các chuyện kể, lời


Nguyễn Thi Phương Thảo

3/ Dựa vào đâu để biết và dựng lại
lich sử?
- Căn cứ vào các loại tư liệu sau:
+ Tư liệu truyền miệng (chuyện
truyền thuyết).
+ Tư liệu hiện vật (trống đồng,
bia đá...).
+ Tư liệu chữ viết (thành văn...).

3


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
4

truyền... tư liệu truyền miệng.
+ Các tấm bia, nhà cửa, đồ
vật cũ... tư liệu hiện vật.
+ Sách vở, bài khắc trên bia...
tư liệu chữ viết.
 Kết luận: Tại sao người xưa nói
“Lich sử là thầy dạy của cuộc sống”
vì: Lich sử ghi lại những việc làm,
những con người tốt hay xấu, thành
hay bại, những việc làm cho cuộc
sống ngày càng tốt đẹp hơn, tiến bộ
hơn, tốt đẹp hơn... Giúp chúng ta

phân biệt đúng sai, tốt, xấu... để biết
làm thế nào trở thành người tốt, có
ích cho xã hội, góp phần vào việc xây
dựng, bảo vê tổ quốc... Do đó lich
sử thật sự là thầy dạy của cuộc sống.
5/ Cñng cố :
H·y nªu vµi nÐt vÒ s¬ lîc m«n lÞch sö?
6/Dặn do:
- Học bài theo câu hỏi (SGK).
- Chuẩn bị bài 2 theo các câu hỏi (SGK).
7/ Rút kinh nghiệm:
Đã duyệt ngày
/
/2013
NS:
ND:

/ /2013
/ (6A), / (6B),

/

(6C)

TiÕt 2:§ 2. CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SƯ
I- Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức: Học sinh biết và hiểu được:
- Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
- Thế nào là âm lịch, dương lịch và công lịch.
- Biết cách đọc, ghi và tính năm, tháng theo công lịch.

2/ Tư tưởng: Học sinh biết quý trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về
tính chính xác khoa học.
3/ Kỹ năng: Rèn luyện cách ghi, tính năm, tháng, khoảng cách giữa các
thế kỉ với hiện tại.
II- Chuẩn bi:
*Thầy: soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo,…
*Trò: đọc chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK, sách bài tập,…

Nguyễn Thi Phương Thảo

4


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
5

*Phương pháp: hỏi dáp, phân tích, so sánh, miêu tả, tường thuật, biểu tượng
hóa,…
*Phương tiện dạy học:
- SGK, tranh ảnh theo SGK.
- Lịch treo tường, đồng hồ.
III- Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định:
2/ Bài cu: Theo câu hỏi (SGK).
3/ Giới thiệu: Lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời
gian có trước có sau. Vì thế nếu không xác định được thời gian xảy ra các sự
kiện, các hoạt động của con người thì chúng ta không thể nhận thức hiểu đúng
được sự kiện lịch sử và con người đó. Cho nên việc tính thời gian là rất cần
thiết.
4/ Vào bài:

HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
GV: Thuyết giảng theo (SGK) “Lịch
1/ Tại sao phải xác đinh thời gian?
sử...thời gian”
- Việc xác định thời gian là rất cần
GV: Em hãy quan sát hình 1 - 2
thiết đối với con người để biết và dựng
Sách giáo khoa hay 1 quyển vở nào
lại lịch sử.
đó của cha mẹ em có thể nhận biết
- Cách tính thời gian là một nguyên tắc
nó ra đời từ lúc nào? hay bia đá
cơ bản trong lịch sử.
được dựng lên cách đây bao nhiêu
- Dựa vào hiện tượng tự nhiên: Lặp đi
năm?
lặp lại, sáng, tối, mùa nóng, lạnh...
- Nếu xem qua thì không thể biết được - Quan hệ chặt chẽ với mặt trời, mặt
thì phải dựa vào những ký hiệu và nhờ trăng
đó chúng ta mới biết được. Vì điều này
rất cần giúp chúng ta biết cái nào có
trước cái nào có sau và cách đây bao
lâu.
GV: Thực tế học sinh muốn xác định
đúng thời gian để đi học phải xác
định bằng cách
nào?
- Xem đồng hồ, lịch lóc treo tường,
sổ... Vì vậy việc xác định thời gian là

rất cần thiết đối với con người trở
thành nguyên tắc không thể thiếu
được.
GV: Người xưa dựa vào đâu và bằng
cách nào để sáng tạo được cách tính
thời gian?
- Dựa vào hiện tượng tự nhiên cứ lặp

Nguyễn Thi Phương Thảo

5


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
6

đi lặp lại sáng, tối, mùa nóng, lạnh và
liên quan đến các thiên thể gần gũi với
con người: Mặt trời và mặt trăng.
- Mặt trời: Ngày nào cũng xuất hiện
khi trời quang mây.
- Mặt trăng: Thấy vào ban đêm và lúc
gần sáng, khi hình tròn, khi lưỡi liềm
và không phải đêm nào cũng có trăng.
GV: Hãy xem bảng ghi những ngày
lịch sử và kỷ niệm có những đơn vị
thời gian nào và những loại lịch
nào?
- Ngày, tháng, năm của âm lịch và
dương lịch.

- Ví dụ: 2/1/Mậu Tuất tức 7/2/1418
(DL).
Học sinh thảo luận: Âm lich là gì?
Dương lich là gì? Loại lich nào có
trước? Vì sao?
- Âm lịch: Là loại lịch tính thời gian
theo chu kỳ quay của mặt trăng quanh
trái đất.
- Dương lịch: Là loại lịch tính thời
gian theo chu kỳ quay của trái đất
quanh mặt trời.
+ Thực ra người xưa với cách
nhìn thông thường, nhận thấy rõ hiện
tượng mặt trăng quanh trái đất, do đó
điều kiện tính thời gian thuận lợi hơn.
Âm lịch ra đời trước là như vậy.
+ Ngược lại hiện tượng trái đất
quay quanh mặt trời khó biết hơn và
ngược lại phải bằng phương pháp khoa
học, người ta mới biết và tính được
chu kỳ quay của trái đất quanh mặt
trời. Do đó dương lịch xuất hiện sau.
- Từ đó người ta phân chia thời gian
theo chu kỳ ngày, tháng, năm, giờ,
phút (sử dụng đồng hồ chỉ cụ thể cho
học sinh xem).
GV: Trên thế có mấy loại lịch?
- Có nhiều loại lịch bắt nguồn từ nhiều

Nguyễn Thi Phương Thảo


2/ Người xưa đã tính thời gian như
thế nào?
- Căn cứ vào sự di chuyển của mặt
trời, mặt trăng mà làm ra lịch.
- Âm lịch: Chu kỳ xoay chuyển của
mặt trăng quanh trái đất.
- Dương lịch: Chu kỳ xoay chuyển của
trái đất quanh mặt trời.

3/ Thế giới có cần một thứ lich chung
hay không?
- Dương lịch được hoàn chỉnh theo
công lịch.
- Công lịch lấy năm chúa Giê-Su ra đời
làm năm đầu tiên của công nguyên.
- Ngày có 24 giờ. Tháng có 30 - 31
ngày.
- Năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm
nhuận có 366 ngày.Tháng 2 có 28
ngày.
- 100 năm: 1 thế kỉ.
- 1000 năm: 1 thiên niên kỉ.

6


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
7


nguồn gốc khác nhau. Ví dụ: Phật giáo
thì có Phật lịch, Hồi giáo thì có lịch
Hồi... Nước nào thì dùng lịch nước đó.
Ngày nay do sự giao lưu giữa các nước
ngày càng nhiều. Vì thế trên thế giới
có 1 loại lịch chung đó là công lịch.
.
GV: Công lịch là gì?
- Là dương lịch được điều chỉnh lại 1
cách khoa học chính xác để tất cả các
dân tộc đều dùng được như nhau.
Công lịch lấy năm tương truyền chúa
Giê-Su ra đời làm năm đầu công
nguyên.
Công nguyên
TCN
SCN
179
111
50
0 40
248
542
GV: Giải thích trục ghi thời gian
trên. Sử dụng tờ lịch để hướng dẫn
học sinh.
GV: Trình bày các đơn vị thời gian
theo công lịch?
- Ngày có 24 giờ. Tháng có 30 - 31
ngày.

- Năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm
nhuận có 366 ngày.Tháng 2 có 28
ngày.
- 100 năm: 1 thế kỉ.
- 1000 năm: 1 thiên niên kỉ.
GV: Vì sao trên tờ lịch chúng ta có
thêm âm lịch?
- Vì từ xa xưa con người đã dùng âm
lịch. Do đó có những ngày lễ, tết cổ
truyền nếu không biết ngày tháng âm
lịch ứng với ngày tháng nào của dương
lịch thì sẽ không làm đúng.
- Ví dụ: Tết hàng năm của chúng ta là
tết âm lịch, ngày rằm tháng 8 (trung
thu) cũng là ngày âm lịch.
5/ Củng cố :
- Giáo viên cho học sinh hoàn thành 2 bài tập sau:

Nguyễn Thi Phương Thảo

7


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
8

- Xác định thế kỷ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc năm nào?
(........................................).
- Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỉ và theo năm) của các sự kiện:
2008 - 1418 = .......... (.......... thế kỉ).

2008 - 1789 = .......... (.......... thế kỉ).
2008 - 40 = .......... (.......... thế kỉ).
2008 - 1288 = .......... (.......... thế kỉ).
2008 - 1427 = .......... (.......... thế kỉ ).
6/DÆn dß:
- Học bài theo câu hỏi (SGK).
- Chuẩn bị bài 3 theo các câu hỏi (SGK).
7/ Rút kinh nghiệm:
Đã duyệt ngày
NS:
ND:

/ /2013
/ (6A), / (6B),

/

/

/2013

(6C)

Phần một:
KHÁI QUÁT LỊCH SƯ CỔ ĐẠI
TiÕt 3:§ 3. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I- Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức: Học sinh biết và hiểu được:
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối
cồ  Người hiện đại.

- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
2/ Tư tưởng: Hình thành cho học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao
động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
3/ Kỹ năng: Vận dụng các kỹ năng quan sát tranh ảnh, miêu tả, so sánh
và nhận xét.
II- Chuẩn bi:
*Thầy: soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo,…
*Trò: đọc chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK, sách bài tập,…
*Phương pháp: hỏi dáp, phân tích, so sánh, miêu tả, tường thuật, biểu tượng
hóa,…
*Phương tiện dạy học:
- SGK, tranh ảnh, hiện vật về công cụ lao động, đồ trang sức.
- Tập tranh: Người tối cổ, sinh hoạt bầy người nguyên thuỷ.
- Lược đồ thế giới.

Nguyễn Thi Phương Thảo

8


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
9

III- Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định:
2/ Bài cu: Theo câu hỏi (SGK).
3/ Giới thiệu: Lịch sử loài người từ khi xuất hiện đến nay đã trải qua quá
trình phát sinh phát triển, lâu dài và chia thành 4 thời kỳ: Cổ - Trung - Cận Hiện đại. Thời kỳ cổ đại tương ứng với xã hội nguyên thuỷ và chiếm hữu nô
lệ. Như vậy tổ chức xã hội đầu tiên của con người là xã hội nguyên thuỷ. Tìm

hiểu thời kỳ này giúp ta biết được nguồn gốc con người, quá trình chuyển biên
của tổ chức xã hội và đời sống vật chất của con người như thế nào? Vì sao xã
hội nguyên thuỷ tan rã?
4/ Vào bài:
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
GV: Loài người xuất hiện trên trái đất cách 1/ Con người đã xuất hiện như thế
đây hàng mấy triệu năm, trong đó phần lớn nào?
thời gian họ sống lang thang nay đây mai
- Cách đây 3 - 4 triệu năm vượn cổ
đó, không có tổ chức xã hội chung, họ sống biến thành người tối cổ.
tự do bình đẳng nhưng chưa có điều kiện
- Di cốt của người tối cổ được tìm
xây dựng những công trình lớn... Nên
thấy ở Đông Phi, Gia - va (In - đô người ta gọi đó là thời nguyên thuỷ.
nê - xi - a) và gần Bắc Kinh (Trung
GV: Giúp học sinh phân biệt rõ người vượn Quốc)
cổ và người tối cổ (học sinh quan sát hình
- Họ đi bằng 2 chân.
5):
- Sử dụng đôi tay cầm công cụ và
+ Vượn cổ: Có dáng hình người sống kiếm thức ăn.
cách đây 5 - 15 triệu năm. Là kết quả của
- Sống thành từng bầy trong hang
quá trình tiến hoá từ động vật bậc cao .
động, túp lều.
+ Người tối cổ: Mặc dù vẫn còn dấu - Công cụ: Những mảnh tước ghè
tích hình dáng của loài vượn: Trán lột ra
đẽo thô sơ.
sau, mày nổi cao, xương hàm choài ra trước - Sống chủ yếu bằng săn bắt hái

nhưng họ biết đi bằng 2 chân dùng hai tay
lượm.
để cầm nắm hoa quả, lá, động vật nhỏ. Hộp - Biết dùng lửa.
sọ đã phát triển biết sử dụng và chế tạo
 Cuộc sống bấp bênh phụ thuộc
công cụ .
vào thiên nhiên.
GV: Người Tối cổ được tìm thấy ở đâu?
- Miền Đông châu Phi trên đảo Gia - va (In
- đô - nê - xi - a), ở gần Bắc Kinh (Trung
Quốc).
GV: Các em hãy quan sát công cụ bằng
đá phục chế và nêu nhận xét?
- Đó là những mảnh tước đá được ghè đẽo
thô sơ.
GV: Sử dụng tranh sinh hoạt người
nguyên thủy để học sinh quan sát, mô tả

Nguyễn Thi Phương Thảo

9


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
10

về cuộc sống của người nguyên thủy (học
sinh thảo luận).
- Họ sống theo bầy gồm vài chục người.
- Nhờ săn bắt, hái lượm trong các túp lều,

mái đá, hang động làm bằng cành cây, lợp
lá khô.
- Biết ghè đẽo công cụ, dùng lửa để sưởi
ấm.
- Cuộc sống bấp bênh phụ thuộc vào thiên
nhiên.
 Bầy người khác bầy động vật: có tính
chất của ngườiđứng đầu, biết chế tạo công
cụ, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát
đá.
GV: Hướng dẫn học sinh quan sát hình 5:
đầu người tối cổ - Tinh khôn.
- Người tối cổ chỉ thành người tinh khôn
cách đây 4 vạn năm.
- Trong quá trình sinh sống họ biết làm
nhiều loại công cụ bằng đá khác nhau: Rìu,
cuốc, đục... Họ cũng biết trống rau quả, lúa,
chăn nuôi súc vật, biết làm đồ gốm, dệt vải,
đồ trang sức.
GV: Người tinh khôn khác người tối cổ
như thế nào?
Dáng thẳng đứng, chân tay phân biệt rõ
ràng, khéo léo (chân đi ; tay cầm nắm công
cụ để lao động), trán cao, mặt phẳng,
xương cốt nhỏ hơn, cơ thể gọn linh hoạt
hơn, trên người không còn lớp lông mỏng,
hộp sọ và thể tích não phát triển hơn.
 Kết luận: Người tinh khôn xuất hiện
là bước nhảy vọt thứ hai của con người:
Lớp lông mỏng mất đi, xuất hiện những

màu da khác nhau: Trắng, vàng, đen.
Hình thành 3 chủng tộc lớn của loài
người.
GV: Gọi học sinh đọc: “Người Tinh
khôn... vui hơn”. Cuộc sống người tinh
khôn khác người Tối cổ như thế nào?
- Tối cổ: Sống theo bầy khoảng vài chục
người, nay đây mai đó.

Nguyễn Thi Phương Thảo

2/ Người tinh khôn sống như thế
nào?
- Cách đây 4 vạn năm người tinh
khôn xuất hiện.
- Họ sống theo thị tộc, thành từng
nhóm
+ Làm chung, ăn chung.
+ Biết trồng trọt, chăn nuôi,
làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức.
 Sống bình đẳng ổn định.

10


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
11

- Tinh khôn: Tiến bộ hơn rất nhiều. Trên cơ
sở phát minh ra trồng trọt, chăn nuôi, làm

đồ gốm... biết họp nhau lại thành nhóm
gồm vài chục gia đình, cùng làm chung,
hưởng chung gọi là thị tộc, họ biết giúp đỡ
nhau, nghe lời nhau, biết vui chơi khi rảnh
rỗi, đeo đồ trang sức cho thêm đẹp.
GV: Cho học sinh quan sát những công cụ
phục chế và hình 7 (SGK) (kim loại bằng
đồng).
GV: So sánh rút ra nhận xét công cụ kim
loại được phát minh vào lúc nào? Hơn
công cụ đá ở chỗ nào?
- Những mảnh tước: Đá cũ ghồ ghề, ghè
3/ Vì sao xã hội nguyên thủy tan
đẽo 1 mặt thô sơ: Rìu, cuốc, thuổng, mai,
rã?
đồ gốm.
- Từ khi công cụ kim loại ra đời.
- Công cụ kim loại được phát minh vào
+ Sản xuất phát triển.
khoảng 4000 năm TCN. Hơn hẳn công cụ
+ Sản phẩm có dư thừa.
bằng đá vì sắc hơn, có thể làm được nhiều
+ Xã hội xuất hiện tư hữu.
loại hơn: Rìu, cuốc, lưỡi cày, lưỡi giáo, mũi
+ Phân hoá giàu nghèo.
tên...
+ Không thể làm chung ăn
- Với công cụ kim loại con người có thể
chung.
khai phá đất hoang nhanh hơn, xẻ gỗ đóng - Xã hội nguyên thủy tan rã.

thuyền, xẻ đá xây nhà, đẽo gọt gỗ, sừng
- Giai cấp xuất hiện.
xương để làm đồ dùng, cày ruộng kỹ hơn
 Năng suất lao động tăng cao.
GV: Tại sao với công cụ kim loại sản
xuất phát triển nhanh hơn thì xã hội
nguyên thủy tan rã?
- Với công cụ kim loại, sản xuất phát triển
thì sản phẩm có phần dư thừa. Một số
người do khả năng lao động tốt hoặc chiếm
đoạt số sản phẩm dư thừa của chung, hưởng
chung, nhưng 1 số khác lại tách ra làm
riêng, thậm chí bắt người khác lao động cho
mình để ngày càng giàu thêm. Xã hội
nguyên thủy do đó mà tan rã.
5/ C ủng cố :
- Giáo viên cho học sinh lập bảng so sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và
người tinh khôn.
Nội dung
Người tối cổ
Người tinh khôn
Niên đại

Nguyễn Thi Phương Thảo

11


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
12


Cấu tạo cơ thể
Công cụ lao
động
Cách kiếm ăn
Tổ chức xã hội
6/DÆn dß:
- Học bài theo câu hỏi (SGK).
- Chuẩn bị bài 4 theo các câu hỏi (SGK).
7/ Rút kinh nghiệm:
Đã duyệt ngày
NS:
ND:

/ /2013
/ (6A), / (6B),

/

/

/2013

(6C)

TiÕt 4:
§ 4. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I- Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức: Học sinh biết và hiểu được:
- Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.

- Những nhà nước đầu tiên được hình thành ở phương Đông: Ai Cập, Lưỡng
Hà, Ấn Độ, Trung Quốc.
- Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này.
2/ Tư tưởng: Học sinh nhận thức về vấn đề xã hội cổ đại phát triển cao
hơn xã hội nguyên thuỷ, xuất hiện phân chia giai cấp, phân biệt giàu nghèo.
3/ Kỹ năng: Vận dụng các kỹ năng quan sát tranh ảnh và hiện vật từ đó
rút ra nhận xét.
II- Chuẩn bi:
*Thầy: soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo,…
*Trò: đọc chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK, sách bài tập,…
*Phương pháp: hỏi dáp, phân tích, so sánh, miêu tả, tường thuật, biểu tượng
hóa,…
*Phương tiện dạy học:
- SGK, tranh ảnh, lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Tranh khắc trên tường đá lăng mộ Ai Cập.
III- Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định:
2/ Bài cu: Theo câu hỏi (SGK).
3/ Giới thiệu: Khi kim loại xuất hiện  Sản xuất phát triển  Năng suất
lao động tăng  Sản phẩm dư thừa  Xã hội nguyên thuỷ tan rã. Trong khi
đó ở đông bán cầu với điều kiện tự nhiên thuận lợi  Việc hình thành và ra

Nguyễn Thi Phương Thảo

12


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
13


đời các quốc gia cổ đại đã ảnh hưởng đến đặc trưng của nền kinh tế phương
Đông.
4/ Vào bài:
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
GV: Chỉ trên lược đồ tên các con sông
1/ Các quốc gia cổ đại phương Đông
lớn: sông Nin ; Ơ-phơ-ráp ; Ti-gơ-rơ ;
được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
Ấn ; Hằng ; Hoàng Hà ; Trường Giang - Hình thành ở lưu vực các con sông
có điều kiện tự nhiên thuận lợi đất đai
lớn.
màu mỡ phù sa dễ canh tác. Với công
- Đó là những vùng đất đai màu mỡ,
cụ bằng gỗ, đá con người khai phá, cày phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông
cấy, trống trọt tạo nên những vụ mùa
nghiệp.
thu hoạch lớn. Từ đó nghề nông trồng
- Nhà nước ra đời từ cuối thiên niên kỉ
lúa ngày càng phát triển trở thành
thứ IV đầu thiên niên kỷ III TCN gồm
ngành kinh tế chính  Xã hội xuất hiện các quốc gia cổ đại: Trung Quốc, Ai
Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ...
kẻ giàu người nghèo  Nhà nước ra
.
đời từ cuối thiên niên kỉ IV - thế kỉ III
(TCN).
GV: Hãy kể tên và sát định trên lược
đồ những quốc cổ đại đầu tiên ở
phương Đông?

- Ai Cập ; Lưỡng Hà ; Ấn Độ ; Trung
Quốc. Đây là những quốc gia xuất hiện
sớm nhất trong lịch sử loài người, khi
mà công cụ bằng sắt
chưa có. So với thời nguyên thủy tiến bộ
hơn nhiều. Như vậy đặc điểm của các
quốc gia này là điều hình thành trên lưu
vực các con sông lớn.
GV: Cho học sinh quan sát hình 8
(SGK). Hãy mô tả cảnh lao động của
người Ai Cập cổ đại?
- Mô tả: Phía trên là người nông dân
đang gieo hạt, trồng lúa và đập lúa, phía
dưới là những người đi gặt và chở lúa
về.
GV: Chống lũ lụt ổn định sản xuất
nông dân phải làm gì?
- Họ đắp đê làm thuỷ lợi.
GV: Cho học sinh đọc (SGK). Nền
kinh tế chính của các quốc gia cổ đại
là gì? Người nông dân có vai trò gì?
- Kinh tế nông nghiệp là chính.

Nguyễn Thi Phương Thảo

13


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
14


- Nông dân là lực lượng sản xuất chính
nuôi sống xã hội, là tầng lớp đông đảo
nhất. Do đó họ đóng vai trò to lớn trong
sản xuất. Họ được nhận ruộng đất ở
công xã cày cấy nhưng phải nộp một
phần thu hoạch và lao dịch cho quý tộc.
GV: Ở các quốc gia cổ đại phương
Đông có những tầng lớp nào? (học
sinh thảo luận)
* Có 3 tầng lớp:
- Quý tộc, quan lại nắm quyền triều, có
nhiều của cải.
- Nông dân ở các công xã là những
người lao động sản xuất chính.
- Nô lệ lớp người hầu hạ, phục dịch
trong các gia đình quý tộc vua quan.
 Nô lệ sống khổ cực và không cam
chịu, họ vùng lên đấu tranh nhiều lần.
- Để ổn định giai cấp thống trị đã đàm
áp dân chúng và cho ruộng đất bộ luật
khắc nghiệt.
GV: Đọc: Qua 2 điều luật (theo) em
thấy có thêm tầng lớp nào? Và họ
phải làm việc ra sao?
- Có thêm tầng lớp dân cày nghèo này
rất khổ phải thuê ruộng mà không có thu
hoạch do mất mùa song phải nộp đủ
thóc, tô cho địa chủ. Thì sau đó họ phải
cày cấy đầy đủ rồi mới được trả ruộng

cho chủ.
 Kết luận: Tầng lớp thống tri đã đàn
áp dân chúng bằng bộ luật khắc
nghiệt, Ham - mu - ra - bi là bộ luật
đầu tiên xã hội ở các quốc gia cổ đại
phương Đông bảo vệ quyền lợi cho
giai cấp thống tri. Buộc người nông
dân phải tiếp tục cày cấy...
GV: Để cai trị đất nước, tầng lớp quý
tộc đã lập ra bộ máy do vua đứng đầu:
- Vua có quyền cao nhất từ việc dặt ra
luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử
những người có tội.

Nguyễn Thi Phương Thảo

2/ Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào?
- Xã hội cổ đại gồm 2 tầng lớp:
+ Thống trị: Quý tộc (Vua, quan
lại, chúa đất...)
+ Bị trị: Nông dân và nô lệ.
 Nông dân: Lực lượng sản xuất chính
chiếm số đông.
 Nô lệ: Thân phận thấp hèn
- Bộ luật đầu tiên xuất hiện: Ham - mu
- ra - bi nhằm bảo vệ quyền lợi cho giai
cấp thống trị.

3/ Nhà nước chuyên chế cổ đại

phương Đông:
- Sơ đồ nhà nước cổ đại phương Đông:
- Nhà nước quân chủ chuyên chế.
+ Vua có quyền cao nhất.
+ Theo chế độ cha truyền con
nối.
- Giúp việc cho vua là bộ máy từ trung
ương đến địa phương, gồm toàn quý
tộc.

14


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
15

- Tuy mỗi nước có quá trình hình thành
phát triển không giống nhau, nhưng đều
có thể chế chung là chế độ quân chủ
chuyên chế, và được cha truyền con nối.
GV: Ở mỗi nước có những cách gọi
tên như thế nào?
- Người Ai cập gọi vua là Pha - ra - ôn.
- Người Trung Quốc có cách gọi tuỳ
theo phạm vi lãnh thổ “Vương” ; “Bá
Vương” hay “Đế”. Vua được xem là con
trời nên còn gọi “Thiên Tử”, hay En - si
(Lưỡng Hà).
GV: Dưới vua có những ai giúp việc?
- Có một bộ máy hành chính từ trung

ương đến địa phương gồm nhiều quý
tộc, họ lo việc thu thuế, xây dựng cung
điện  Đây chỉ là bộ phận giúp việc
cho vua.
GV: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước cổ đại
phương Đông?
+ Vua.
+ Quý tộc (quan lại).
+ Nông dân.
+ Nô lệ.
 Hệ thống các yếu tố về kinh tế - xã
hội -chính trị đã tạo thành một loại hình
riêng biệt  Xã hội cổ đại phương
Đông.
5/ C ủng cố :
- Giáo viên cho học sinh lập bảng thống kê theo kiến thức đã học.
Nội dung
Các quốc gia cổ đại phương Đông
Thời gian hình
thành
Địa điểm hình
thành
Tên các quốc gia
Đặc trưng kinh tế
Thành phần xã hội
Thể chế nhà nước
6/DÆn dß :
- Học bài theo câu hỏi (SGK).
Nguyễn Thi Phương Thảo


15


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
16

- Chuẩn bị bài 5 theo các câu hỏi (SGK).
7/ Rút kinh nghiệm:
Đã duyệt ngày
NS:
ND:

/ /2013
/ (6A), / (6B),

/

/

/2013

(6C)

TiÕt 5:
§ 5. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I- Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức: Học sinh biết và hiểu được :
- Tên và vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải không thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp.

- Những đặc điểm về nền tảng kinh tế, cơ cấu xã hội và thể chế Nhà nước Hi
Lạp, Rô - ma cổ đại.
- Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây.
2/ Tư tưởng: Học sinh có ý thức đầy đủ hơn về sự bất bình đẳng trong xã
hội.
3/ Kỹ năng: Học sinh biết liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh
tế.
II- Chuẩn bi:
*Thầy: soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo,…
*Trò: đọc chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK, sách bài tập,…
*Phương pháp: hỏi dáp, phân tích, so sánh, miêu tả, tường thuật, biểu tượng
hóa,…
*Phương tiện dạy học:
- SGK, bản đồ thế giới cổ đại.
- Hình ảnh cuộc khởi nghĩa của Xpác - ta - cút năm 73 TCN - 71 TCN.
III- Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định:
2/ Bài cu: Theo câu hỏi (SGK).
3/ Giới thiệu: Nhà nước hình thành không chỉ ở những nơi có điều tự
nhiên thuận lợi như phương Đông, mà ở những vùng có điều kiện tự nhiên
khó khăn như phương Tây thì nhà nước cũng ra đời. Vậy các quốc gia cổ đại
phương Tây ra đời như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài số 5.
4/ Vào bài:
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
GV: Treo bản đồ các quốc gia cổ đại
1/ Sự hình thành các quốc gia cổ đại
phương Tây lên giới thiệu: Ở phía Nam phương Tây:
Châu Âu có bán đảo nhỏ vương dài ra - Đầu thiên niên kỉ I TCN, ở miền


Nguyễn Thi Phương Thảo

16


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
17

khu vực Địa Trung Hải, đó là bán đảo
Ban - căng và I - ta - li - a. Với ba mặt
giáp biển, bờ biển khúc khuỷu tạo ra
nhiều vịnh an toàn sóng yên gió lặng.
Do đó nơi đây có rất nhiều cư dân đến
sinh sống.
GV: Lúc này đã hình thành những
quốc gia nào? Thời gian nào?
- Vào khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN
đã hình thành 2 quốc gia cổ đại Hi Lạp,
Rô - ma.
GV: Liên hệ kiến thức cũ: Các quốc
gia cổ đại phương Đông ra đời từ bao
giờ?
- Vào cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên
niên III TCN các quốc gia cổ đại
phương Đông ra đời.
 Kết luận: Như vậy các quốc gia cổ
đại phương Tây hình thành sau các
quốc gia cổ đại phương Đông.
GV: Vùng đất khô cứng như vậy có
thuận lợi để phát triển nông nghiệp

không? Tại sao?
- Không thuận lợi cho nông nghiệp vì ít
phù sa, màu mỡ, diện tích đất hẹp.
GV: Vậy thuận lợi làm gì?
- Trồng cây công nghiệp lâu năm.
GV bổ sung: Nhưng có nhiều khoáng
sản quý: sắt, đồng, bạc, vàng, đặc biệt
có loại đất sét dùng để chế tạo các loại
đồ gốm, sành, sứ. Các sản phẩm đó
gọi là nghề gì?
Thủ công nghiệp, đó là những sản
phẩm nổi tiếng. Ngoài ra, con có
những sản phẩm của các loại cây lâu
năm khác như: rượu nho, dầu ô - liu,
gỗ quý.
- Phía biển đông đất đá gồ ghề tạo
thành nhiều vịnh và hải cảng an toàn.
Điều kiện như vậy thuận lợi cho
ngành nào?
- Đánh bắt cá, tàu bè đị lại dễ dàng, có

Nguyễn Thi Phương Thảo

Nam Âu trên bán đảo Ban - căng và I
- ta - li - a đã hình thành 2 quốc gia
Hy Lạp và Rô - ma.
- Kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp
và thương nghiệp.

17



Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
18

thể buôn bán với các nước Tiểu Á 
Ngành hàng hải phát triển.
GV: Không có lương thực nhưng họ
vẫn phải ăn, theo em họ mua loại
lương thực nào?
- Mua về lúa mì và súc vật.
GV bổ sung: Và họ sản xuất hàng hoá
mang ra nước ngoài bán, đổi lấy lương
thực. Việc mua bán trao đổi như thế
người ta gọi là thương nghiệp.
 Kết luận: Như vậy, kinh tế chủ yêu
nhất của các Quốc gia cổ đại phương
Tây là thủ công nghiệp và thương
nghiệp.
GV: Kinh tế thủ công nghiệp và thương
nghiệp giữ vai tro chủ yếu do đó xã hội
Hi Lạp, Rô - ma cung sẽ khác với xã
hội phương Đông. Xã hội này gồm
những tầng lớp nào, các em chuyển
sang phần số 2.
Thảo luận: Nêu những giai cấp trong
xã hội phương Tây. Đời sống của
từng giai cấp? Thân phận của nô lệ?
Thành phần nào trở thành chủ nô?
- Chủ nô, nô lệ chỉ là công cụ biết nói.

- Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn,
họ rất giàu có về kinh tế và có thế lực
về chính trị.
- Họ sống sung sướng trong dinh thự
lộng lẫy, nuôi hàng nghìn nô lệ để hàng
ngày cho thuê lấy tiền, có nhừng chủ nô
nuôi nô lệ để sinh con sau đó mang đi
bán như 1 hình thức kinh doanh.
- Ở thành Rô - ma dưới thời O - gu xút (thế kỉ I TCN) có hàng trăm gia
đình của cải như nước, kẻ hầu hạ ra vào
tấp nập.
Tầng lớp nô lệ là người nước ngoài số
đông là tù binh bị bắt trong các cuộc
chiến tranh. Số lượng nô lệ ở Hy Lạp
và Rô - ma đông đảo. Theo thống kê
trong cuốn “Nguồn gốc gia đình của

Nguyễn Thi Phương Thảo

2/ Xã hội Hy Lạp, Rô - ma gồm
những giai cấp nào?
- Chủ nô có quyền lực sống sung
sướng.
- Nô lệ làm việc cực nhọc phụ thuộc
vào chủ nô, họ còn làm “công cụ biết
nói” của chủ nô.

18



Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
19

chế độ tư hữu và nhà nước” của Ăng ghen tại thành A - ten có 365000 nô lệ
so với 90000 dân tự do và 45000 kiều
dân.
GV: Nô lệ làm việc như thế nào?
- Làm việc cực nhọc trong trang trại,
xưởng thủ công, khuân vác, chèo
thuyền...
GV: Nô lệ thời Hy Lạp và Rô - ma
không con là con người, mà chỉ là 1
loại tài sản biết cử động - 1 công cụ
biết nói. Họ bị mang ra bán như súc
vật, bị đem ra chợ để người chủ muốn
mua lựa chọn sờ nắm bắp tay chân coi
con khoẻ mạnh hay không, giống như
đi mua sắm 1 con vật, tuỳ theo nghề
nghiệp giới tính tuổi tác rồi phân loại
để định giá cả khác nhau. Và quy định
nô lệ không có quyền lợi không được
lập gia đình. Chủ nô có quyền giết chết
nô lệ mà không bị xét xử. Ở thời cổ đại
phương Tây nô lệ không con là con
người nữa. Tầng lớp nô lệ không có tên
riêng chỉ được gọi tên theo xứ sở:
Người Xi - ri, Ba Tư, Ai Cập. Nói
chung đời sống nô lệ đều khác nhau
nhưng rất cực khổ họ làm việc và luôn
bị đánh đập, cột trong xiềng xích bị

đóng dấu trên tay trên trán, không
được mặc áo phải phơi lưng trần đi lao
động.
GV: Trước sự bóc lột của chủ nô, thái
độ nô lệ như thế nào?
- Nổi dậy chông chủ nô mong thoát
khỏi sự áp bức như bỏ trốn.
GV: Nhưng họ không bao giờ thoát
được vì họ bị đánh dấu tên của chủ nô
trên tay, trán, nếu họ bị chủ nô khác
bắt thì người chủ mới phải mang trả lại
cho chủ cu. Nô lệ con phá huỷ công cụ
sản xuất, cướp phá mùa màng, phá
hoại nền sản xuất của chủ nô, tiêu biểu

Nguyễn Thi Phương Thảo

19


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
20

là cuộc khởi nghĩa do Xpác - ta - cút
lãnh đạo năm 73 TCN - 71 TCN.
GV tường thuật: Xpát - ta - cút bị quân
La Mã bắt làm tù binh, được huấn
luyện kỹ về thuật đấu kiếm, để trở
thành đấu sĩ ở đấu trường mua vui cho
giới chủ nô. Để thoát khỏi số phận đó

vào năm 73 TCN Xpát - ta - cút lãnh
đạo 70 người cướp khí giới, lực lượng
nghĩa quân lớn mạnh đến 7000 người
đánh bại các đạo quân của bọn thống
trị. Nghĩa quân đi đến đâu cung cướp
phá đốt trang trại của chúa đất giải
phóng nô lệ. Bọn chủ nô La Mã nghe
đến tên Xpát - Ta - cút là lo sợ khiếp
vía
- Năm 72 TCN biết không thể nào
thắng quân La Mã, ông dự định đóng
bè vượt biển nhưng không thành công.
Năm 71 TCN nghĩa quân bị đánh bại.
Xpát - Ta - cút chiến đấu đến lúc kiệt
sức. Khởi nghĩa thất bại nhưng đánh
dấu 1 giai đoạn lịch sử đấu tranh
giành quyền tự do, quyền sống của con
người.
- Một xã hội mà trong đó có 2 giai cấp
cơ bản là chủ nô và nô lệ, ta gọi đó là
Xã hội chiếm hữu nô lệ. Vậy thế nào là
chiếm hữu nô lệ  Phần 3 sẽ giải thích
rõ cho các em hiểu.
GV: Lực lượng sản xuất chủ yếu
trong xã hội cổ đại phương Đông là
giai cấp là nông dân. Vậy lực lượng
sản xuất chủ yếu trong xã hội cổ đại
phương Tây là giai cấp nào? Họ làm
công việc gì?
- Nô lệ làm ra của cải sản xuất gạo, các

sản phẩm thủ công, đồng thời phục vụ
trong các gia đình quý tộc quan lại.
GV: Mọi công việc nô lệ làm hết vậy
còn chủ nô làm gì?
- Họ chỉ làm những việc như bắn tên,

Nguyễn Thi Phương Thảo

3/ Chế độ chiếm hữu nô lệ:
- Xã hội có 2 giai cấp: Chủ nô và nô lệ
- Nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu
trong xã hội.Họ bị bóc lột và bị coi
như là hàng hoá.
 Do đó gọi là Xã hội chiếm hữu nô
lệ.
 Chế độ chính trị: Nhà nước Dân
chủ và chủ nô. Đứng đầu nhà nước là
Hội Đồng Công Xã
do dân tự do và quý tộc quản lý.

20


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
21

học vẽ, đàn, ca hát... Cuộc sống nhàn
hạ chủ nô hoàn toàn sống dựa vào
nguồn bóc lột sức lao đông của nô lệ.
Đó là xã hội chiếm hữu nô lệ.

GV: Để quản lý mọi việc .Nhà nước cổ
đại phương Tây thành lập Hội Đông
Công Xã, con gọi là “Hội Đồng 500”
do những người dân tự do và quý tộc
bầu ra: 50 phường, mỗi phường 10
người - Quản lý nhà nước theo thời
hạn. Người ta gọi đó là nhà nước dân
chủ.
GV: Những ai mới có quyền bầu cử?
- Dân tự do và chủ nô.
GV: Còn nô lệ thì sao?
- Nô lệ là súc vật, là công cụ thì làm
sao có quyền bầu cử.
 Kết luận: Do vậy nên chế độ chính
tri ở Hy Lạp, Rô - ma là nhà nước dân
chủ chủ nô.
GV: Nhận xét của em về sự khác
nhau giữa nhà nước phương Tây và
nhà nước phương Đông?
Phương Tây
Phương Đông
- Đứng đầu nhà
- Đứng đầu :Vua,
nước là Hội Đồng cha truyền con
Công Xã
nối.
- Dân tự do và
- Quý tộc quản lý
quý tộc quản lý
từ trung ương đến

nhà nước theo
địa phương, lâu
hạn định.
dài.
- Bộ máy hành
- Bộ máy hành
chính cồng kềnh. chính đơn giản.
- Chế độ chính
- Chế độ chính
trị: Dân chủ nông trị: Quân chủ
nô.
chuyên chế.
 Xã hội cổ đại phương Tây phươngĐông khác nhau về thể chế
chính tri. Tây có 2 giai cấp chính chủ
nô và nô lệ, là nhà nước dân chủ. Tuy
nhiên chính quyền Hy Lạp, Rô - ma
có khác nhau, ở Hy Lạp nền dân chủ

Nguyễn Thi Phương Thảo

21


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
22

kéo dài suốt thời gian tồn tại, còn Rô ma thì thay đổi dần đến cuối thế kỉ I
TCN - thế kỉ V thì theo chế độ quân
chủ đứng đầu là hoàng đế.
Các quốc gia cổ đại phương Đông Tây có những thành tụu văn hoá,

nghệ thuật gì chúng ta sẽ tìm hiểu
trong tiết sau.
5/ Cung cố :
- Giáo viên cho học sinh lập bảng thống kê theo kiến thức đã học.
Nội dung
Các quốc gia cổ đại phương Tây
Thời gian hình
thành
Địa điểm hình
thành
Tên các quốc gia
Đặc trưng kinh tế
Thành phần xã hội
Thể chế nhà nước
- Giáo viên cho học sinh lập bảng so sánh sự khác nhau giữa hai quốc gia cổ
đại phương Đông - phương Tây.
Nội dung
Phương Đông
Phương Tây
Thời gian
Địa điểm
Đặc trưng kinh
tế
Thành phần xã
hội
Thể chế nhà
nước
6/DÆn dß :
- Học bài theo câu hỏi (SGK).
- Chuẩn bị bài 6 theo các câu hỏi (SGK).

7/ Rút kinh nghiệm:
Đã duyệt ngày
NS:
ND:

/ /2013
/ (6A), / (6B),

/

/

/2013

(6C)

TiÕt 6:
Nguyễn Thi Phương Thảo

22


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
23

§ 6. VĂN HÓA CỔ ĐẠI
I- Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức: Học sinh biết và hiểu được:
- Qua mấy nghìn năm tồn tại thời cổ đại để lại cho loài người một di sản văn
hoá quý giá, Người phương Đông - phương Tây đều có những thành tựu văn

hoá đa dạng, phong phú gồm chữ viết, chữ số, lịch, văn học và nghệ thuật.
2/ Tư tưởng: Học sinh tự hào về những thành tựu văn minh của loài
người thời cổ đại.
3/ Kỹ năng: Mô tả, nhận xét công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời
cổ đại qua tranh ảnh.
II- Chuẩn bi:
*Thầy: soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo,…
*Trò: đọc chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK, sách bài tập,…
*Phương pháp: hỏi dáp, phân tích, so sánh, miêu tả, tường thuật, biểu tượng
hóa,…
*Phương tiện dạy học:
- SGK, tranh Kim Tự Tháp Ai Cập, thành - vườn treo Ba - bi - lon, tranh chữ
tượng hình Ai Cập, tượng lực sĩ ném đĩa...
III- Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định:
2/ Bài cu: Theo câu hỏi (SGK).
3/ Giới thiệu: Thời cổ đại nhà nước hình thành, loài người bước vào xã
hội văn minh, trong buổi bình minh lịch sử các dân tộc phương Đông phương Tây đã sáng tạo nên những thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay
chúng ta vẫn được thừa hưởng.
4/ Vào bài:
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
GV: Trình bày về nền tảng kinh tế của 1/ Các dân tộc phương Đông thời cổ
các quốc gia cổ đại phương Đông,
đại đã có những thành tựu văn hoá
kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào
gì?
thiên nhiên. Trong quá trình sản xuất,
- Họ đã có những trí thức đầu tiên về
người ta theo dõi các hiện tượng tự

thiên văn.
nhiên mới biết được mặt trời, mặt
- Làm ra âm lịch.
trăng, trái đất có quan hệ với nhau.
- Sáng tạo ra chữ, tượng hình của Ai
GV: Người phương Đông dựa vào
Cập, Trung Quốc.
đâu để sáng tạo ra lịch?
- Thành tựu về toán học:
- Việc làm ruộng đúng thời vụ.
+ Người Ai Cập nghĩ ra phép
- Quan sát sự chuyển động của mặt trời đếm 10, giỏi về hình học.
mặt trăng, trái đất... để tính thời gian 
+ Tìm ra số pi π.
+ Người Lưỡng Hà giỏi về số
Sáng tạo ra lịch âm lịch).
GV: Dựa vào (SGK): Nêu lên những học và tính toán.
+ Người Ấn Độ tìm ra số 0.
thành tựu khoa học lớn của dân tộc

Nguyễn Thi Phương Thảo

23


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
24

phương Đông cổ đại?
- Thiên văn: Quy luật của thời tiết, mùa

màng... sáng tạo ra âm lịch.
- Chữ viết tượng hình.
Do sản xuất phát triển, xã hội có nhiều
tiến bộ, con người có nhu cầu chữ
viết ,ghi chép. Ban đầu họ viết trên
giấy Pa - py - rút, thẻ tre, mai rùa, lụa,
đất sét...
- Toán học: Phép đếm, số pi π, chữ số...
- Kiến trúc được xây dựng rất công
phu, tỉ mỉ.
GV: Em hãy nêu 1 số công trình kiến
trúc nổi tiếng của các dân tộc
phương Đông cổ đại?
- Kim Tự Tháp, thành và vườn treo Ba
- bi - lon...
Mô tả những công trình đó? Đây là
những kỳ quan thế giới cổ đại mà loài
người phải thán phục.
GV: Giúp học sinh tìm hiểu những
thành tựu văn hoá người phương
Tây và so sánh phương Đông cổ đại?
Học sinh đọc (SGK): Cho biết thành
tựu văn hoá đầu tiên của Hy Lạp và
Rô - ma là gì?
- Sáng tạo ra dương lịch.
- Chứng tỏ người phương Tây biết dựa
vào mặt trời để tính thời gian.
GV: Nêu thành tựu thứ 2 về chữ
viết?
- Chữ viết: Lúc đầu có 20 chữ cái

(a,b,c) sau này phát triển thành 26 chữ.
GV: Thành tựu thứ 3 về khoa học?
- Toán học: Py - ta - go, Ta - lét và Ơ cơ - lít... họ có nhiều đóng góp về hình
học, số học.
- Vật lý: Ác - si - mét.
- Triết học: Pla - tôn, Ari - tốt.
- Sử học: Hê - rô - đốt, Tu - xi - đít.
- Địa lý: Stơ - ra - bôn.
- Văn học: Với nhiều bộ sử thi nổi

Nguyễn Thi Phương Thảo

- Kiến trúc:
+ Kim Tự Tháp (Ai Cập).
+ Thành - vườn treo Ba - bi lon.

2/ Người Hy Lạp và Rô - ma đã có
những đóng góp gì về văn hoá?
- Sáng tạo ra dương lịch: Trái đất quay
xung quanh mặt trời.
- Hệ chữ cái a, b c.
- Khoa học: Toán học, Thiên văn, Vật
lý, Triết học, Sử học, Địa lý, mỗi lĩnh
vực đều xuất hiện những nhà khoa học
nổi tiếng.
- Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ
với nhiều bộ sử thi nổi tiếng.
- Kiến trúc nổi tiếng: Đền Pác - tê nông, đấu trường Cô - li - dê, tượng
lực sĩ ném đĩa, tượng thần vệ nữ...


24


Gi¸o ¸n lÞch sö 6 – Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i
25

tiếng của Hô - me, kịch thơ độc đáo
của Et - sin, Xô - phô - clơ...
GV: Nêu những công trình nghệ
thuật nổi tiếng của người phương
Tây?
- Đền Pác - tê - nông ở A - ten (Hy
Lạp), đấu trường Cô - li - dê (Rô - ma),
tượng lực sĩ ném đĩa, tượng thần vệ nữ
ở Mi - lô (Hy Lạp)...
 Những thành tựu văn hoá cổ đại
vẫn còn duy trì đến ngày nay: Chữ
viết, chữ số, lich, một số thành tựu về
khoa học, thiên văn, triết học, toán
học, sử học... Đạt tới trình độ khá cao
trên nhiều lĩnh vực.
5/ C ủng cố :
- Giáo viên cho học sinh lập bảng thống kê về các thành tựu văn hoá để thấy
được sự khác nhau giữa văn hoá cổ đại phương Đông - phương Tây.
Thành tựu
Phương Đông
Phương Tây
Thiên văn –
Lịch
Chữ viết

Khoa học
Nghệ thuật
6/DÆn dß :
- Học bài theo câu hỏi (SGK).
- Chuẩn bị bài 8 theo các câu hỏi (SGK).
7/ Rút kinh nghiệm:
Đã duyệt ngày
NS:
ND:

/ /2013
/ (6A), / (6B),

/

/

/2013

(6C)
Tiết 7: ÔN TẬP
--- --- ---

I- Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức: Học sinh biết và hiểu được nội dung từ bài 1-6
2/ Tư tưởng: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước và ý thức cảnh giác
đối với kẻ thù trong mọi tình huống và kiên quyết giữ gìn độc lập ; biết trân

Nguyễn Thi Phương Thảo


25


×