Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp giáo dục xúc cảm cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi trường mầm non Liên Cơ, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG THỊ MINH HƢƠNG

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC XÚC CẢM
CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI
TRƢỜNG MẦM NON LIÊN CƠ
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG THỊ MINH HƢƠNG

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC XÚC CẢM
CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI
TRƢỜNG MẦM NON LIÊN CƠ
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Hoàng Thị Hạnh

HÀ NỘI – 2017




1

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Hoàng Thị Hạnh
đã hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài
“Biện pháp giáo dục xúc cảm cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi trƣờng mầm non
Liên Cơ, Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các cô giáo trƣờng
mầm non Liên Cơ đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời gian cũng
nhƣ kiến thức của bản thân nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Minh Hương


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài “Biện pháp giáo dục
xúc cảm cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi trƣờng mầm non Liên Cơ, Vĩnh
Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc” đƣợc tôi nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở kế
thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả

khác, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân và sự chỉ bảo, giúp đỡ của TS
Hoàng Thị Hạnh .
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài
nghiên cứu của tôi không trùng khớp với bất kì đề tài nào của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Minh Hương


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 6
1.2. Khái niệm xúc cảm ................................................................................. 7
12.1. Khái niệm tình cảm ........................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm xúc cảm ........................................................................... 8
1.2.3. Phân biệt tình cảm và xúc cảm ........................................................ 8

1.2.4. Vai trò của tình cảm và xúc cảm .................................................... 10
1.3. Những đặc trƣng của tình cảm.............................................................. 11
1.3.1. Tính nhận thức ............................................................................... 11
1.3.2. Tính xã hội ...................................................................................... 11
1.3.3. Tính khái quát................................................................................. 11
1.3.4. Tính ổn định ................................................................................... 11
1.3.5. Tính chân thực ................................................................................ 12
1.3.6. Tính đối cực (hai mặt) .................................................................... 12
1.4. Các mức độ của tình cảm...................................................................... 12
1.4.1. Màu sắc xúc cảm của cảm giác...................................................... 12


4

1.4.2. Xúc cảm .......................................................................................... 12
1.4.3. Tình cảm ......................................................................................... 13
1.5. Sự biểu hiện của xúc cảm và sự biểu hiện xúc cảm của trẻ lứa tuổi
mầm non ...................................................................................................... 14
1.5.1 Sự biểu hiện của xúc cảm ................................................................ 14
1.5.2 Sự biểu hiện xúc cảm của trẻ lứa tuổi mầm non ............................. 15
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN XÚC CẢM CỦA
TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI TRƢỜNG MẦM NON LIÊN CƠ .................... 19
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm, của trẻ 24 - 36
tháng tuổi trƣờng mầm non Liên Cơ ........................................................... 19
2.1.1. Thực trạng biểu hiện xúc cảm của trẻ trong môi trường
gia đình ..................................................................................................... 19
2.1.2 Tổ chức nghiên cứu thực trạng biẻu hiện xúc cảm của trẻ với
cô giáo....................................................................................................... 20
2.1.3 Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm của trẻ với
bạn bè........................................................................................................ 20

2.1.4 Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm của trẻ với sự
vật trong thiên nhiên ................................................................................ 21
2.2. Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện cảm xúc của trẻ 24 - 36
tháng tuổi trƣờng mầm non Liên Cơ ........................................................... 21
2.2.1 Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm của trẻ
với gia đình .............................................................................................. 21
2.2.2 Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm của trẻ với
cô giáo ...................................................................................................... 22
2.2.3 Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm của trẻ với
bạn bè ....................................................................................................... 22


5

2.2.4 Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm của trẻ với
sự vật trong tự nhiên ................................................................................ 22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM TÁC
ĐỘNG NHẰM TẠO XÚC CẢM TÍCH CỰC CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG
TUỔI TRƢỜNG MẦM NON LIÊN CƠ ........................................................ 24
3.1. Kết quả nghiên cứu biểu hiện xúc cảm của trẻ 24 - 36 tháng tuổi
trƣờng mầm non Liên Cơ, huyện Vĩnh Tƣờng ............................................ 24
3.1.1 Biểu hiện xúc cảm của trẻ đối với người thân trong gia đình ........ 24
3.1.2 Biểu hiện xúc cảm của trẻ với cô giáo ............................................ 31
3.1.3 Biểu hiện xúc cảm của trẻ với bạn bè ............................................. 37
3.1.4 Biểu hiện xúc cảm của trẻ đối với sự vật trong tự nhiên ................ 40
3.2. Nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện xúc cảm của trẻ 24 - 36
tháng tuổi trƣờng mầm non Liên Cơ ........................................................... 45
3.2.1 Nguyên nhân biểu hiện xúc cảm của trẻ với người thân trong
gia đình ..................................................................................................... 45
3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện xúc cảm của trẻ với

cô giáo ...................................................................................................... 48
3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến biểu hiện xúc cảm của trẻ với bạn bè ......... 50
3.2.4 Nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện xúc cảm của trẻ với
thiên nhiên ................................................................................................. 51
3.3. Vai trò của xúc cảm đối với quá trình nhận thức của trẻ 24 - 36
tháng tuổi trƣờng mầm non Liên Cơ Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc ............. 55
3.4. Một số tác động thử nghiệm nhằm tạo xúc cảm tích cực cho trẻ từ
24 - 36 tháng tuổi trƣờng mầm non Liên Cơ Vĩnh Tƣờng. ......................... 56
3.4.1. Mục tiêu thử nghiệm ....................................................................... 56
3.4.2. Nội dung thử nghiệm ...................................................................... 56
3.5. Kết quả của quá trình thử nghiệm ........................................................ 58


6

3.5.1 Biểu hiện xúc cảm của trẻ với người thân trong gia đình .............. 58
3.5.2 Biểu hiện xúc cảm của trẻ với cô giáo ............................................ 64
3.5.3. Biểu hiện xúc cảm của trẻ với bạn bè ............................................ 69
3.5.4 Biểu hiện xúc cảm của trẻ với sự vật trong thiên nhiên .................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, mục tiêu của giáo dục mầm non là giáo dục nhằm phát triển
trẻ em một cách toàn diện về: trí tuệ, tình cảm xã hội, thể chất, thẩm mỹ để
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị nền tảng vững chắc

cho trẻ bƣớc vào trƣờng phổ thông. Trong những yếu tố đó, yếu tố quan trọng
để hình thành và phát triển nhân cách trẻ đó là giáo dục xúc cảm tích cực. Trẻ
lứa tuổi mầm non có tốc độ phát triển nhanh cả về trí tuệ lẫn thể chất. Về
nhận thức, vốn hiểu biết của trẻ mầm non còn chƣa đƣợc mở rộng, rất hạn
chế, bởi vậy trẻ rất hiếu động và tò mò muốn tự mình khám phá những sự vật
hiện tƣợng xung quanh chúng. Tuy nhiên, khả năng tập trung chú ý của trẻ
còn ngắn, trẻ chỉ tập trung chú ý vào những sự vật mà trẻ yêu thích, tò mò
muốn khám phá mà thờ ơ với những sự vật mà chúng cảm thấy không hứng
thú. Bởi vậy, giáo dục xúc cảm cho trẻ lứa tuổi mầm non là việc rất quan
trọng giúp hình thành đƣợc hứng thú nhận thức cho trẻ. Chính vì thế, đối với
trẻ mầm non trong quá trình tổ chức dạy học, giáo viên cần phải tạo đƣợc
hứng thú cho trẻ với những sự vật xung quanh chúng, tạo cho trẻ một tâm lý
thoải mái, gợi ở trẻ những xúc cảm tích cực để trẻ có thể khám phá và tiếp thu
kiến thức một cách chủ động. Thế nhƣng bên cạnh việc kích thích trẻ tiếp thu
kiến thức còn cần phải thúc đẩy trẻ hoạt động và cho trẻ thƣờng xuyên tiếp
xúc với các sự vật hiện tƣợng.
Trong lứa tuổi ấu nhi cũng nhƣ lứa tuổi mẫu giáo thì tình cảm thống trị
tất cả các mặt trong hoạt động tâm lý của đứa trẻ, nhƣng đặc biệt ở độ tuổi từ
24 đến 36 tháng tuổi thì đời sống tình cảm của trẻ có một bƣớc chuyển biến
mạnh mẽ, vừa phong phú, vừa sâu sắc, đặc biệt là tính đồng cảm và tính dễ
xúc cảm với con ngƣời và cảnh vật xung quanh. Bởi ở lứa tuổi này mối quan
hệ của trẻ với những ngƣời xung quanh đƣợc mở rộng ra một cách đáng kể,


2
và trẻ đã biết bộc lộ tình cảm của mình rất mạnh mẽ đối với những ngƣời
xung quanh. Trẻ rất thèm khát sự trìu mến thƣơng yêu, đồng thời rất lo sợ
trƣớc những thái độ thờ ơ, lạnh nhạt của những ngƣời xung quanh mình. Nó
thực sự vui mừng khi đƣợc bố mẹ, cô giáo hay bạn bè yêu thƣơng, khen ngợi
cũng nhƣ thực sự đau buồn khi bị ngƣời lớn ghét bỏ hoặc bạn bè tẩy chay. Trẻ

có thể tỏ ra vô cùng thích thú khi nhìn thấy một bông hoa đẹp, hay trẻ rất
chăm chú và xúc động khi nghe một câu chuyện hoặc một bài hát hay. Đây có
thể coi là một thời điểm rất thuận lợi để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ. Chính
vì vậy, nắm đƣợc những đặc điểm về xúc cảm và biết đƣợc phƣơng pháp giáo
dục xúc cảm tích cực cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngƣời giáo viên
mầm non.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của xúc cảm đối với sự phát triển nhân
cách của trẻ mầm non, tôi với tƣ cách là một nhà quản lý cấp học mầm non
của một huyện đã lựa chọn đề tài “Biện pháp giáo dục xúc cảm cho trẻ 24 36 tháng tuổi trƣờng mầm non Liên Cơ, Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Nghiên cứu đề tài này để tôi thấy đƣợc những biểu hiện về mặt xúc cảm của
trẻ 24 đến 36 tháng tuổi nhƣ thế nào và những nguyên nhân dẫn tới biểu hiện
xúc cảm đó? Từ đó, tôi đƣa ra những biện pháp để giúp trẻ có đƣợc những
xúc cảm tích cực hơn và đồng thời tìm hiểu vai trò to lớn của xúc cảm trong
việc phát triển nhân cách cho trẻ lứa tuổi mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu biểu hiện xúc cảm của trẻ 24 - 36 tháng tuổi trƣờng
mầm non Liên Cơ, Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm:
- Thiết kế bài giảng phù hợp với trẻ
- Có biện pháp giảm xúc cảm tiêu cực và tăng cảm xúc tích cực
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Xây dựng và hệ thống hóa lý luận về
chủ đề xúc cảm tình cảm ở trẻ mầm non.


3

- Nghiên cứu những kiến thức về tâm lý học giáo dục mầm non có liên
quan đến đề tài và những biện pháp giáo dục xúc cảm cho trẻ mầm non.
Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu những biểu hiện xúc cảm của trẻ 24 - 36 tháng tuổi trƣờng

mầm non Liên Cơ, Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”.
- Tiến hành một số biện pháp thử nghiệm tác động nhằm tạo xúc cảm
tích cực cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi.
- Chỉ ra đặc điểm biểu hiện và những tình huống trẻ biểu hiện xúc cảm
- Tìm hiểu vai trò của xúc cảm đối với quá trình nhận thức của trẻ, từ
đó vận dụng vào quá trình giảng dạy.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng xúc cảm tích cực và giảm cảm
xúc tích cực.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng
Biện pháp giáo dục xúc cảm cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi trƣờng mầm non
Liên Cơ, Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những biểu hiện xúc cảm
của trẻ bộc lộ với ngƣời thân trong gia đình, cô giáo, bạn bè, sự vật trong
thiên nhiên.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu 40 trẻ 24 - 36 tháng tuổ trƣờng mầm
non Liên Cơ, Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”
5. Giả thuyết khoa học
- Trẻ có nhu cầu rất lớn đó là đƣợc thể hiện xúc cảm với mọi vật xung
quanh. Trẻ có những biểu hiện xúc cảm, tình cảm rất tự nhiên, trong sáng
và phong phú, nhƣng cũng rất cụ thể gắn liền với nhận thức và hành động
của trẻ.


4
Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con ngƣời tìm hiểu,
khám phá tri thức. Xúc cảm tích cực có tác động tốt đến kết quả học tập của
trẻ, giúp trẻ thêm yêu cuộc sống, yêu cái đẹp và cả những ngƣời xung quanh
trẻ hơn. Chính vì vậy, ngay từ lứa tuổi mầm non cần phải hình thành cho trẻ

những xúc cảm tích cực với gia đình, cô giáo, bạn bè và với thiên nhiên để trẻ
có thể phát triển một cách toàn diện nhất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổ hợp sách báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan đến các
vấn đề: biểu hiện xúc cảm cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi ...
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp quan sát
Phƣơng pháp quan sát đƣợc sử dụng để quan sát các hành động thể
hiện xúc cảm của trẻ đối với gia đình, cô giáo, bạn bè, và với sự vật trong
thiên nhiên. Quan sát các biểu hiện xúc cảm của trẻ trƣớc những tình huống
sƣ phạm mà tôi đƣa ra để tìm hiểu biểu hiện xúc cảm của trẻ.
6.2.2. Phương pháp trò chuyện
Phƣơng pháp trò chuyện đƣợc sử dụng để đàm thoại, trò chuyện với
trẻ về các biểu hiện xúc cảm của trẻ đối với gia đình, thầy cô, bạn bè và với
thiên nhiên.
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm đƣợc sử dụng trong đề tài để phân
tích, đánh giá những biểu hiện xúc cảm của trẻ 24 - 36 tháng tuổi . Phân tích
những biểu hiện xúc cảm đã quan sát, tôi có đƣợc những kết luận đúng đắn và
biện pháp giáo dục xúc cảm phù hợp cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi.


5
6.2.4.Phương pháp thống kê toán học
Phƣơng pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán, tổng kết kết quả
các biểu hiện và thái độ của trẻ trƣớc những tình huống mà tôi đƣa ra. Công
thức tính %: (A/B) x100 = C.
Trong đó:


A là số biểu hiện xúc cảm.
B là tổng số trẻ.
C là số phần trăm.


6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, việc nghiên cứu xúc cảm của con ngƣời đã đƣợc nhiều tổ
chức và cá nhân quan tâm tìm hiểu, vì đây là trọng điểm trong việc nghiên
cứu và phát triển con ngƣời.
Nhà tâm lý học Iarel (Quốc tịch Mỹ) Reuven Bar -On là ngƣời đầu tiên
đƣa ra thuật ngữ EQ ( Emotionnal Intelligence Quotient) trong luận án tiến sĩ
của mình năm 1985. Ông đặt trí tuệ cảm xúc trong phạm vi lý thuyết nhân
cách, đƣa ra mô hình Well- being(1997) với ý định trả lời câu hỏi “Tại sao
một ngƣời nào đó lại có khả năng thành công trong cuộc sống hơn ngƣời
khác”. Ông đã nhận diện đƣợc 5 khu vực bao quát về chức năng phù hợp với
thành công trong cuộc sống:
- Các kỹ năng làm chủ cảm xúc của mình
- Các kỹ năng điều chỉnh cảm xúc liên cá nhân
- Tính thích ứng
- Kiểm soát stress
- Tâm trạng chung
Sách “Early year play and learning: Deverloping social skills anh
cooperatioo” của tác giả Pat Broadhead cung cấp cho học sinh một bộ công cụ
hoàn hảo cho việc nhận xét tham gia các trò chơi của trẻ. Sách giúp cho giáo
viên hiểu đƣợc mối quan hệ giữa việc phát triển trí thông minh với sự phát
triển về ngôn ngữ - đạt đƣợc trạng thái tốt về xúc cảm {56}

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Trên các tạp chí Tâm lý học và giáo dục những năm gần đây đã có nhiều
bài viết về cảm xúc


7
Năm 2005, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội do tác giả Nguyễn Trọng Thủy chủ nhiệm đã sử dụng công cụ trắc
nghiệm để đo chỉ số cảm xúc của sinh viên hai trƣờng: Sƣ phạm Hà Nội và Sƣ
phạm Thái Nguyên. Bộ công cụ này đƣợc nhiều tác giả khác sử dụng quá trình
nghiên cứu mức độ biểu hiện cảm xúc của các nhóm khách thể khác nhau.
Nhƣ vậy, cũng có nhiều tác giả đã nghiên cứu về các vấn đề cảm xúc của
trẻ mầm non, các tác giả tập rung nghiên cứu các mức độ ảnh hƣởng của xúc
cảm đối với các lĩnh vực khác của xã hội và một số kỹ năng nhƣ: ý thức bản
thân, giao tiếp, hợp tác....hầu nhƣ chƣa có tác giả nào nghiên cứu những biểu
hiện xúc cảm của trẻ 24 - 36 tháng tuổi. Vì vậy, nên tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Biện pháp giáo dục xúc cảm cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi trƣờng
mầm non Liên Cơ, Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Khái niệm xúc cảm
12.1. Khái niệm tình cảm
- Trong khi tiếp xúc với thế giới khách quan, con ngƣời không chỉ nhận
thức những sự vật hiện tƣợng đó mà còn bày tỏ những thái độ chân thực của
mình với chúng nữa. Nhƣ khi xem một bức tranh đẹp, nghe một bản nhạc hay,
du dƣơng, một bài thơ đầy màu sắc, thì con ngƣời không chỉ tri giác chúng
(nhìn, nghe) mà bên cạnh đó còn có những “rung động”, những “xao xuyến,
“bồi hồi”, những “rạo rực”….trƣớc những vẻ đẹp đó. Những hiện tƣợng tâm
lý biểu thị thái độ của con ngƣời đối với cái họ nhận thức đƣợc hoặc làm ra
đƣợc, thì đó gọi là tình cảm của con ngƣời.
- Đời sống tình cảm của con ngƣời rất phong phú và phức tạp, đƣợc thể
hiện dƣới nhiều hình thức, ở nhiều mức độ khác nhau, có ảnh hƣởng sâu sắc

tới toàn bộ quá trình nhận thức và hoạt động của con ngƣời - tình cảm là đặc
trƣng của tâm lý ngƣời.
Nhƣ vậy: “Tình cảm là những thái độ xúc cảm ổn định của con người


8
đối với những sự vật hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng
với nhu cầu, động cơ của họ; tình cảm là sự cao cấp của sự phát triển các
quá trình cảm xúc trong những điều kiện cảm xúc”.(Tâm lý đại cương-2014)
1.2.2. Khái niệm xúc cảm
Có nhiều tác giả đồng nhất khái niệm “xúc cảm” với khái niệm “tình
cảm”. Xúc cảm và tình cảm đều biểu hiện mặt thái độ của con ngƣời với hiện
thực, vì vậy chúng có sự giống nhau, đó là: nó đều do hiện thực khách quan
tác động vào tác nhân mà có; đều mang tính chất lịch sử xã hội; và đều mang
đậm màu sắc cá nhân. Nhƣng đây là hai mức độ khác biệt căn bản trên ba
mặt: tính ổn định, tính xã hội và cơ chế thần kinh.
1.2.3. Phân biệt tình cảm và xúc cảm
Bảng: Phân biệt tình cảm và xúc cảm.
Tình cảm

Xúc cảm

- Chỉ có ở con ngƣời.

- Có ở cả con ngƣời và động vật.

Ví dụ: con ngƣời thì yêu thƣơng, chăm Ví dụ: động vật thì nuôi con bằng
sóc cho con cái của mình suốt cuộc bản năng đến một thời gian nào đó sẽ
đời.


tách con.

- Là thuộc tính tâm lý.

- Là quá trình tâm lý.

Ví dụ: tình yêu gia đình, yêu quê Ví dụ: sự tức giận, sự ngạc nhiên,
hƣơng, Tổ quốc…

hay sự xấu hổ…

- Tình cảm xuất hiện sau.

- Xúc cảm xuất hiện trƣớc.

- Có tính chất ổn định và xác định, - Có tính chất tạm thời, đa dạng,
khó hình thành và khó mất đi.

phụ thuộc vào tình huống.

Ví dụ: tình cảm giữa cha mẹ và con Ví dụ: khi ta nghe một bài hát hay,


9
cái, đâu phải mới sinh ra đứa con đã du dƣơng ta cảm thấy thích, nhƣng
biết yêu cha mẹ, phải qua thời gian sau một thời gian xúc cảm đó sẽ mất
nuôi dƣỡng đứa con mới hình thành đi hoặc chuyển thành xúc cảm khác.
tình cảm với cha mẹ, tình cảm đó khó
mất đi.
- Tình cảm thƣờng ở trạng thái tiềm - Xúc cảm thì luôn ở trạng thái hiện

tàng.

thực.

Ví dụ: cha mẹ yêu thƣơng con cái Ví dụ: buồn, vui, hay sung sƣớng, tức
nhƣng không nói ra, mặc dù vẫn có lúc giận…
đánh con khi con hƣ.
- Tình cảm thực hiện chức năng xã - Xúc cảm thực hiện chức năng sinh
hội: hình thành mối quan hệ tình cảm học: giúp cho con ngƣời và động vật
giữa ngƣời với ngƣời.

tồn tại đƣợc.

Ví dụ: cha mẹ với con cái, anh em, bạn Ví dụ: con chuột sợ con mèo, khi
bè…

thấy con mèo đuổi, nó muốn tồn tại
thì nó phải bỏ chạy.

Tình cảm gắn liền với phản xạ có điều - Xúc cảm gắn liền với phản xạ
kiện: có đƣợc tình cảm phải trải qua không điều kiện.
quá trình tiếp xúc.
 Nhƣ vậy: Ta có thể thấy đƣợc mối quan hệ của tình cảm và xúc cảm
nhƣ sau:
- Thứ nhất: “xúc cảm là cơ sở của tình cảm”. Tình cảm đƣợc hình thành
từ quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm đồng
loại (cùng một phạm trù, cùng một phạm vi đối tƣợng).


10

Ví dụ: tình cảm của con cái đối với cha mẹ là xúc cảm thƣờng xuyên
xuất hiện do liên tục đƣợc cha mẹ chăm sóc, dần dần đƣợc tổng hợp hóa,
động hình hóa, khái quát hóa mà thành.
- Thứ hai: tình cảm đƣợc xây dựng từ những xúc cảm đồng loại, nhƣng
khi đã đƣợc hình thành thì tình cảm lại đƣợc thể hiện qua xúc cảm phong phú,
đa dạng và chi phối xúc cảm.
1.2.4. Vai trò của tình cảm và xúc cảm
Tình cảm đƣợc hình thành từ những xúc cảm đồng loại và đƣợc thể hiện
qua những xúc cảm. Ngƣợc lại, tình cảm có ảnh hƣởng trở lại tri phối các cảm
xúc của con ngƣời. Nhƣ vậy, tình cảm và cảm xúc có vai trò to lớn đối với đời
sống của con ngƣời về: nhận thức, hoạt động, trong đời sống, và trong công
tác giáo dục.
- Về nhận thức: xúc cảm, tình cảm là động lực mạnh mẽ kích thích con
ngƣời tìm tòi chân lý, tìm tòi những cái hay, cái đẹp trong cuộc sống.
- Về hoạt động: xúc cảm, tình cảm là động lực bên trong thúc đẩy con
ngƣời hoạt động, nó có thể làm tăng nghị lực, củng cố niềm tin, giúp cá nhân
có thêm sức mạnh để khắc phục những khó khăn, trở ngại gặp phải trong quá
trình hoạt động. Sự thành công của bất cứ một loại công việc nào phần lớn
đều phụ thuộc vào thái độ của con ngƣời đối với công việc đó. Tình cảm có
một ý nghĩa đặc biệt trong công việc sáng tạo. Tình cảm thƣờng xác định
hành vi của con ngƣời, xác định việc xây dựng mục đích này hay mục đích
kia trong cuộc sống.
Theo Belinxki (nhà cách mạng Nga vĩ đại): “Thiếu tình cảm thì lý tƣởng
trở nên lạnh lẽo, lý tƣởng có chiếu sáng nhƣng không đƣợc sƣởi ấm và thiếu
sức sống, không có khả năng biến thành hành động”.
Theo V.I.Lênin: “Không có xúc cảm của con ngƣời thì không thể có sự
tìm tòi nào về chân lý”.


11

- Vai trò với đời sống của con ngƣời: xúc cảm, tình cảm có vai trò to lớn
trong đời sống của con ngƣời cả về mặt tâm lý lẫn sinh lý. Vì con ngƣời
không có tình cảm thì không thể tồn tại đƣợc và thiếu đi tình cảm thì hoạt
động cuộc sống cũng không thể bình thƣờng đƣợc, chỉ trừ những ngƣời bị
chứng vô cảm. Sự đói tình cảm cũng ảnh hƣởng sâu sắc tới tâm lý và cơ thể
con ngƣời.
- Vai trò đối với công tác giáo dục: trong công tác giáo dục thì tình cảm
giữ một vị trí vô cùng quan trọng: nó vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện,
vừa là nội dung, mục đích của giáo dục.
1.3. Những đặc trƣng của tình cảm
1.3.1. Tính nhận thức
Tình cảm dựa trên cơ sở những cảm xúc của con ngƣời trong quá trình
nhận thức đối tƣợng. Khi có tình cảm nào đó, con ngƣời phải nhận thức
đƣợc đối tƣợng và nguyên nhân gây nên tâm lý đó, và những biểu hiện tình
cảm của mình. Ba yếu tố nhận thức, rung động và thể hiện cảm xúc tạo nên
tình cảm.
1.3.2. Tính xã hội
Tình cảm chỉ có ở con ngƣời, nó mang tính xã hội, thực hiện trong môi
trƣờng xã hội với các chức năng xã hội chứ không phải những phản ứng sinh
lý đơn thuần.
1.3.3. Tính khái quát
Tình cảm là thái độ của con ngƣời với cả một loạt các sự vật hiên tƣợng,
chứ không phải với từng sự vật hiện tƣợng, hay với từng thuộc tính của sự vật
hiện tƣợng.
1.3.4. Tính ổn định
Nếu xúc cảm là thái độ nhất thời có tình huống thì tình cảm là những thái
độ của con ngƣời đối với sự vật hiện tƣợng xung quanh và đối với bản thân.


12

Chính vì vậy, tình cảm là một thuộc tính tâm lý, là một đặc trƣng quan trọng
trong nhân cách con ngƣời.
1.3.5. Tính chân thực
Tính chân thực thể hiện ở chỗ tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và
thái độ, ngay cả khi con ngƣời cố che dấu nó bằng những “động tác giả”
ngụy trang.
1.3.6. Tính đối cực (hai mặt)
Thƣờng thì sự thỏa mãn nhu cầu mâu thuẫn với nhau, trong hoàn cảnh
này thì những nhu cầu này đƣợc thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các nhu cầu khác
lại bị kìm hãm. Tƣơng ứng với điều kiện đó thì tình cảm con ngƣời đƣợc hình
thành, phát triển thành những tình cảm đối cực: vui - buồn, yêu - ghét, sợ hãi can đảm,…
1.4. Các mức độ của tình cảm
1.4.1. Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Đây là mức độ thấp nhất của sự phản ánh cảm xúc, nó là một sắc thái
cảm xúc đi kèm theo quá trình cảm giác. Màu sắc xúc cảm của cảm giác
không đƣợc chủ thể nhận thức nhƣ là một hiện tƣợng tâm lý độc lập mà nhƣ
là một thuộc tính đặc sắc của quá trình tâm lý. Nó chỉ thoáng qua không mạnh
mẽ, màu sắc xúc cảm của cảm giác mang tính chất cụ thể, gắn liền với các
cảm giác nhất định và không đƣợc chủ thể ý thức một cách rõ ràng.
1.4.2. Xúc cảm
Đó là mức độ phản ánh cảm xúc cao hơn, nó có những đặc điểm sau: xảy
ra nhanh chóng nhƣng mạnh mẽ, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm
giác, nó do những sự vật hiện tƣợng trọn vẹn gây nên, có tính chất khái quát
cao hơn và đƣợc chủ thể ý thức ít nhiều, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm
của cảm giác. Tùy theo mức độ, tính ổn định hay tính ý thức cao hay thấp
ngƣời ta chia xúc cảm thành hai loại: xúc động và tâm trạng.


13
- Xúc động là một dạng của cảm xúc có cƣờng độ rất mạnh xảy ra trong

một thời gian ngắn, đôi khi con ngƣời không làm chủ đƣợc bản thân mình. Ví
dụ nhƣ là: trẻ nổi nóng với bạn bè.
- Tâm trạng là một trạng thái xúc cảm chung bao trùm lên toàn bộ các
hoạt động và làm nền cho hoạt động của con ngƣời, có ảnh hƣởng đến toàn bộ
hành vi của họ trong một thời gian khá dài.
Trạng thái căng thẳng (Stress) là một trạng thái căng thẳng nảy sinh
trong tình huống nguy hiểm, trong những tình huống phải chịu đựng những
nặng nhọc về thể xác và tinh thần hoặc trong điều kiện phải giải quyết những
hành động nhanh chóng và trọng yếu.
1.4.3. Tình cảm
Đó là một trạng thái ổn định của con ngƣời đối với hiện thực xung quanh
và đối với bản thân mình, nó nhƣ là một thuộc tính ổn định của nhân cách.
Ngƣời ta có thể chia tình cảm thành hai loại:
Tình cảm cấp thấp: là tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn hay không
thỏa mãn những nhu cầu sinh lý của con ngƣời. Những tình cảm cấp thấp có ý
nghĩa sinh học to lớn, nó báo hiệu về trạng thái sinh lý của cơ thể.
Tình cảm cấp cao: là những tình cảm mang tính chất xã hội rõ ràng và
nói lên thái độ của con ngƣời đối với những mặt và hiện tƣợng khác nhau của
đời sống xã hội, tình cảm cấp cao bao gồm:
- Tình cảm đạo đức: biểu thị thái độ của con ngƣời đối với ngƣời khác,
đối với tập thể, với xã hội và đối với trách nhiệm xã hội của bản thân.
- Tình cảm trí tuệ: biểu hiện thái độ của con ngƣời đối với các ý nghĩ, tƣ
tƣởng, các quá trình và kết quả hoạt động trí tuệ: sự ham hiểu biết, sự hoài
nghi, sự tin tƣởng…
- Tình cảm thẩm mỹ: biểu hiện thái độ thẩm mỹ của con ngƣời đối với
hiện thực khách quan, nhƣ là yêu thiên nhiên, yêu đất nƣớc…


14
- Tình cảm hoạt động. Tình cảm hoạt động thể hiện thái độ của con

ngƣời đối với một đối tƣợng nhất định liên quan đến sự thỏa mãn hay không
thỏa mãn nhu cầu thực hiện hoạt động.
- Tình cảm mang tính chất thế giới quan: là mức độ cao nhất của đời
sống tình cảm con ngƣời. Ở mức độ này, tình cảm rất ổn định và bền vững, có
tình chất khái quát cao, tính tự giác và tính ý thức cao, trở thành một nguyên
tắc trong thái độ và hành vi.
1.5. Sự biểu hiện của xúc cảm và sự biểu hiện xúc cảm của trẻ lứa tuổi
mầm non
1.5.1 Sự biểu hiện của xúc cảm
Tình cảm là những thái độ xúc cảm ổn định của con ngƣời đối với những
sự vật hiện tƣợng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng với nhu cầu
động cơ của họ. Tình cảm là sự phát triển các quá trình cảm xúc trong những
điều kiện xã hội. Sự biểu hiện ra bên ngoài cảm xúc là một vấn đề cần phải
làm sáng tỏ về cả mặt sinh lý học lẫn tâm lý học. Tính chất phức tạp của vấn
đề là ở chỗ: những tình cảm sâu sắc và quan trọng hơn trong đời sống của cá
nhân lại thƣờng ít đƣợc biểu hiện rõ ràng so với những tình cảm tƣơng đối
đơn giản và ít quan trọng. Khi những thể nghiệm xúc cảm có liên quan chặt
chẽ với hệ thống tín hiệu thứ hai, thì những hình thức biểu hiện cổ sơ của xúc
cảm bị ức chế ở một mức độ khá lớn; lại có khi xúc cảm chỉ đƣợc biểu hiện
bằng những phản ứng không chủ định, có tính chất thói quen sơ đẳng, thì
những biểu hiện mang tính chất trực tiếp và đơn nghĩa nhiều hơn, ấy là chƣa
kể con ngƣời dùng “động tác giả” một cách có ý thức để che dấu tình cảm
thực của mình.
Sự biểu hiện của xúc cảm, tình cảm bao gồm các hình thức sau đây:
- Những động tác biểu hiện ra bên ngoài (nét mặt, điệu bộ, sự vận động
của toàn thân, ngôn ngữ).


15
- Những thể hiện đa dạng của thân thể, nghĩa là những biến đổi đa dạng

trong hoạt động và trạng thái của các nội quan (trong đa số trường hợp,
những biến đổi này thường kéo theo những biến đổi thấy được rõ ràng trong
diện mạo bên ngoài của người đang có xúc cảm như “mặt đỏ tía tai”- “mặt
vàng như nghệ”…).
- Những biến đổi sâu hơn, mang tính chất thể dịch, tức là những biến đổi
trong thành phần hóa học của máu và các dịch khác trong cơ thể, cũng nhƣ
biến đổi của trao đổi chất.
Tất cả những hình thức biểu cảm trên đây tạo thành cái gọi là “tiếng
nói”của tình cảm. Nhờ thứ tiếng nói này mà con ngƣời có thể truyền đạt, trao
đổi cho nhau những tâm tƣ, tình cảm của mình, có khi cho cả tập thể.
1.5.2 Sự biểu hiện xúc cảm của trẻ lứa tuổi mầm non
Trẻ lứa tuổi mầm non là giai đoạn trẻ có sự phát triển nhanh chóng
không chỉ về mặt thể chất mà nhận thức và tình cảm của trẻ cũng có sự thay
đổi lớn. Trẻ rất ham hiểu biết, thích khám phá môi trƣờng xung quanh và
đồng thời cùng với sự tìm tòi khám phá đó, trẻ cũng thể hiện lại tình cảm của
bản thân mình đối với những sự vật, hiện tƣợng đó. Những biểu hiện xúc cảm
của trẻ rất tự nhiên, ngây thơ và phong phú.
1.5.2.1. Biểu hiện xúc cảm với người thân trong gia đình
Trẻ đƣợc sinh ra và lớn lên trong sự chăm sóc của ngƣời thân trong gia
đình. Trong gia đình quan hệ cha mẹ - con cái là quan hệ tác động qua lại
mang tính chất xã hội đầu tiên trong cuộc đời trẻ. Đặc biệt, ngƣời mẹ luôn yêu
thƣơng và chăm lo cho trẻ “cơm con ăn từ tay mẹ nấu, nước con uống từ tay
mẹ đun, trời nóng bức gió từ tay mẹ, con ngủ ngon, trời giá rét cũng bàn tay
mẹ sưởi ấm con, từ tay mẹ con lớn khôn”.
Chính vì vậy, trong gia đình tình cảm mà trẻ dành cho mẹ là thiêng liêng
và cao quý nhất. Với trẻ, ngƣời mẹ là tất cả, không có thứ tình cảm nào có thể


16
thay thế đƣợc tình cảm mà trẻ dành cho ngƣời mẹ của mình. Có khi mẹ nhƣ

ngƣời bạn chơi đùa cùng trẻ, có khi mẹ lại nhƣ cô giáo dạy trẻ hát, và là nơi
để trẻ tâm sự, chia sẻ mỗi khi có chuyện vui, buồn. Dù lớn lên, dù có đi tới
nơi đâu thì tình cảm đó vẫn không hề phai mờ. Bên cạnh đó thì tình cảm của
trẻ đối với ông bà cũng rất sâu đậm, trẻ thƣờng đƣợc bà ru ngủ, quạt cho trẻ
ngủ mỗi khi trời trƣa oi bức, ông thì hay kể những câu chuyện cổ tích thật ly
kì và đầy hấp dẫn. Mặc dù đến lớp trẻ đƣợc nghe cô giáo kể rất nhiều những
câu chuyện hay, nhƣng về nhà trẻ vẫn muốn ông kể chuyện mà thƣờng ngày
ông kể. Trong gia đình, thì đối với trẻ ông bà là ngƣời trẻ kính trọng, bố mẹ là
ngƣời trẻ biết ơn, còn anh chị em là những ngƣời bạn thật sự của trẻ khi chơi
đồ chơi, trẻ rất thích chơi cùng anh chị em của mình vì khi đó trẻ hiểu đƣợc
sự đoàn kết, nhƣờng nhịn và chia sẻ. Anh chị thì luôn luôn nhƣờng nhịn trẻ
mỗi khi có đồ chơi mới hay đƣợc bố mẹ mua quà bánh, còn đối với các em
nhỏ thì trẻ lại biết chia sẻ cho em phần hơn.
Nhƣ vậy: ở lứa tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ đối với gia đình của
mình là hết sức sâu sắc, bởi gia đình là nơi trẻ gắn bó, là nơi trẻ nhận đƣợc sự
giáo dục cảm xúc đầu tiên, và nhận đƣợc những quan tâm, chăm sóc từ ông
bà, bố mẹ.
1.5.2.2. Biểu hiện xúc cảm với cô giáo
Ban đầu, khi phải đến lớp trẻ thƣờng tỏ ra hoang mang, lo sợ, trẻ gào
khóc, giãy giụa…lý do là vì lần đầu tiên trẻ phải xa vòng tay của bố mẹ để
bƣớc vào một môi trƣờng mới, và cũng là lần đầu tiên trẻ phải đối mặt với
bao nhiêu ngƣời lạ, với cô giáo và với những ngƣời bạn mới. Thế nhƣng sau
một thời gian đến lớp, trẻ đƣợc làm quen với cô giáo và những ngƣời bạn
trong lớp, trẻ đƣợc cô giáo dạy học hát, học vẽ, đƣợc chơi những trò chơi thật
là vui. Từ đó, trẻ quen với môi trƣờng lớp học, trẻ thấy gần gũi và yêu cô giáo
của mình hơn, trẻ coi cô giáo nhƣ ngƣời mẹ hiền thứ hai của mình.


17
“Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo, khi đến trƣờng cô giáo nhƣ mẹ hiền”,câu

hát đó trẻ đã đƣợc học ngay khi đƣợc tới trƣờng. Trẻ luôn luôn kính trọng cô
giáo của mình, bởi cô là ngƣời đã dạy dỗ, chăm sóc từng bữa ăn, giấc ngủ cho
trẻ, dành cho trẻ những tình cảm trìu mến nhƣ ngƣời mẹ ở nhà. Ở lứa tuổi
mầm non, cô giáo có ảnh hƣởng sâu sắc tới thái độ và cách cƣ xử của trẻ với
những ngƣời trong gia đình và xã hội. Trẻ luôn coi cô giáo của mình nhƣ một
hình tƣợng mẫu mực, nên trẻ thƣờng tin tƣởng tuyệt đối nơi cô giáo, trẻ học
và bắt chƣớc theo từng cử chỉ, tác phong của cô giáo. Với trẻ thì cô giáo luôn
luôn đúng. Đây cũng là thứ tình cảm rất đáng trân trọng, mà tình cảm này chỉ
có đƣợc khi trẻ đến trƣờng mầm non.
1.5.2.3. Biểu hiện xúc cảm với bạn bè
Đối với trẻ mầm non, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ,
chính vì vậy ở trẻ đã hình thành nhu cầu đƣợc giao lƣu, tiếp xúc và chơi với
nhiều bạn hơn. Càng lớn hơn thì nhu cầu đƣợc chơi với bạn bè càng bức thiết
hơn. Do đó, biểu hiện xúc cảm của trẻ mầm non với bạn bè là rất rõ rệt. Khi
chơi cùng các bạn trong lớp, trẻ biết nhƣờng nhịn bạn cùng chơi, không tranh
giành đồ chơi của bạn. Trẻ còn biết góp đồ chơi để cùng chơi với nhau. Khi
chơi các trò chơi đồng đội mà cô giáo tổ chức nhƣ cƣớp cờ, trẻ đã biết đoàn
kết và phối hợp nhịp nhàng với nhau trong một đội. Hay khi chơi các trò chơi
đóng vai, trẻ đã biết cùng nhau xây dựng trò chơi, biết phân vai cho nhau, biết
phối hợp để trò chơi đƣợc thành công. Ngoài ra, những ngƣời bạn còn là nơi
để trẻ tâm sự, chia sẻ những chuyện vui, buồn ở nhà nhƣ: “hôm qua tớ đƣợc
bố đƣa đi biển nhé”, hay “hôm qua tớ bị mẹ đánh”…
Trong mối quan hệ bạn bè, trẻ đƣợc sống với các mối quan hệ nhƣ một
thế giới thu nhỏ. Trong thế giới trẻ em đó, cách ứng xử của trẻ với nhau cũng
rất tình cảm, gắn bó, thân thiết với nhau. Trẻ biết quan tâm khi bạn bị ốm, hay
biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn.


×