BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TÔ THỊ VÂN
TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
NHẰM GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số:
60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Trịnh Thị Xim
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Trịnh Thị Xim
ngƣời cô đã nhiệt tình và tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Giáo
dục Mầm non, phòng Sau Đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo
điều kiện và giúp - đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các cô giáo đã và
đang công tác tại trƣờng mầm non Tháng Tám, Thụy Hải huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình; gia đình, các bậc phụ huynh và bạn bè đã luôn tạo điều kiện,
động viên và khích lệ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do hạn chế về thời gian và kiến thức
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả
Tô Thị Vân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Tổ
chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 4
- 5 tuổi” là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 07 năm 2017
Tác giả
Tô Thị Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Giới hạn và phạm vi, địa bàn nghiên cứu ....................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG
VAI THEO CHỦ ĐỀ NHẰM GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO
TRẺ 4 - 5 TUỔI ................................................................................................ 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................................. 7
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua tổ
chức trò chơi đóng vai .............................................................................. 7
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho trẻ ........................................ 8
1.2. Đặc điểm phát triển tâm lý, nhân cách trẻ 4 - 5 tuổi ................................ 11
1.3. Trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ......................... 12
1.3.1. Khái niệm về TCĐVTCĐ............................................................... 12
1.3.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề ................................ 12
1.3.3. Cấu trúc cơ bản của TCĐVTCĐ ................................................... 13
1.3.4. Những mối quan hệ trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ............. 17
1.3.5. Vai trò của TCĐVTCĐ đối với sự hình thành và phát triển tâm
lý, nhân cách của trẻ 4 - 5 tuổi ............................................................... 18
1.3.6. Đặc điểm TCĐVTCĐ ở tuổi 4 - 5 ................................................. 20
1.4. Giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ............................... 21
1.4.1. Khái niệm đạo đức ........................................................................ 21
1.4.2. Khái niệm hành vi ......................................................................... 21
1.4.3. Biểu hiện hành vi đạo đức ở trẻ mẫu giáo .................................... 23
1.4.4. Nội dung tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo đức
cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non ....................................................... 23
1.5. Biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
4 - 5 tuồi ở trƣờng mầm non .............................................................................. 27
1.5.1.Các nguyên tắc trong tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi
đạo đức cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ........................................................ 27
1.5.2. Biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo đức
cho trẻ 4-5 tuổi ........................................................................................ 28
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TCĐVTCĐ
NHẰM GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI CỦA
MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON Ở HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI
BÌNH HIỆN NAY ........................................................................................... 33
2.1 Giới thiệu về địa bàn khảo sát tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề của
một số trƣờng mầm non trong huyện Thái Thụy.............................................. 33
2.2. Vài nét về mục đích, phạm vi, đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp
khảo sát ............................................................................................................... 34
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 34
2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 34
2.2.3. Nội dung điều tra .......................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp điều tra ................................................................... 35
2.3. Kết quả điều tra thực trạng nhận thức của giáo viên về biện pháp tổ
chức TCĐVTCĐ ............................................................................................... 35
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên MN về vai trò của tổ chức
TCĐVCCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi............... 35
2.3.2. Thực trạng biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành
vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi của một số trường mầm non huyện
Thái Thụy................................................................................................. 38
2.3.3. Kết quả khảo sát thực trạng biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ 4
- 5 tuổi ở một số trường mầm non ........................................................... 44
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 53
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÕ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ NHẰM GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ 4- 5 TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM .................................................... 55
3.1. Đề xuất một số biện pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm
giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi ....................................................... 55
3.1.1. Một số yêu cầu về biện pháp tổ chức trò chơi đóng vai có chủ
đề nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường
mầm non .................................................................................................. 55
3.1.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ 4- 5 tuổi ............................................................ 57
3.2. TN sƣ phạm một số biện pháp đã đề xuất.................................................. 67
3.2.1. Mục đích TN .................................................................................. 67
3.2.2. Nội dung TN .................................................................................. 67
3.3.3. Kết quả TN và phân tích ............................................................... 70
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
Đối chứng
MN
Mầm non
STN
Sau thử nghiệm
TCĐVTCĐ
Trò chơi đóng vai theo chủ đề
TN
Thử nghiệm
TTN
Trƣớc thử nghiệm
TBC
Trung bình chung
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng về các biện pháp giáo dục nhằm giáo dục hành vi đạo
đức cho trẻ 4 - 5 tuổi ......................................................................... 38
Bảng 2.2: Biểu hiện về những hành vi văn minh trong giao tiếp ứng xử của
trẻ 4 - 5 tuổi trong quá trình chơi ...................................................... 47
Bảng 2.3: Biểu hiện sẵn sàng quan tâm sẵn sàng giúp đỡ bạn gặp hoàn cảnh
khó khăn (bạn có biểu hiện nhút nhát, ít giao tiếp) trong quá trình
chơi cùng chơi ................................................................................... 48
Bảng 2.4: Biểu hiện về những hành vi sẵn sàng chia sẻ nhƣờng nhịn:
đồ chơi, kinh nghiệm chơi với bạn cùng chơi .................................. 50
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng biểu hiện hành vi đạo
đức của trẻ 4 - 5 tuổi ......................................................................... 51
Bảng 3.1. Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ TN và ĐC trƣớc TN ...... 71
Bảng 3.2: Tổng hợp mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ nhóm TN và
ĐC trƣớc và sau TN .......................................................................... 76
Bảng 3.3: Bảng kiểm định sự khác biệt của nhóm TN và ĐC trƣớc
và sau TN .......................................................................................... 86
Bảng 3.4: Bảng kiểm định sự khác biệt của nhóm TN và ĐC
sau TN ............................................................................................... 88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ nhóm TN và ĐC
trƣớc TN ........................................................................................... 73
Biểu đồ 2: Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ nhóm TN trƣớc
và sau TN .......................................................................................... 77
Biểu đồ 3: Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ nhóm ĐC trƣớc
và sau TN .......................................................................................... 85
Biểu đồ 4: Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ nhóm TN và ĐC
sau TN ............................................................................................... 87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là xu thế giáo dục tiên tiến trên thế
giới. Ở Việt Nam chúng ta luôn coi trọng vấn đề giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm và là một trong những nhiệm vụ giáo dục trọng tâm hiện nay. Yêu cầu đặt
ra khi thực hiện các nhiệm vụ với chủ trƣơng giáo dục trên thực tế luôn quan
tâm tới phƣơng pháp “học bằng chơi, chơi mà học”. Nghiên cứu về hoạt
động vui chơi cho trẻ của các nhà giáo dục đều nhất trí cho rằng: “Chơi là
cuộc sống của trẻ”. Các hoạt động vui chơi trong đó TCĐVTCĐ là loại trò
chơi phổ biến, là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Chơi đóng vai là quá
trình “tái tạo” lại hiện thực cuộc sống mà trẻ tiếp nhận dƣới con mắt trẻ thơ
của mình trong đó nội dung chơi chính là khía cạnh hiện thực đƣợc phản ánh
trong trò chơi. Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Khi tham gia TCĐVTCĐ đứa trẻ
trải nghiệm đƣợc những thái độ đạo đức và học tập những hành vi ứng xử đối
với ngƣời xung quanh bằng việc nhập vai của mình, qua đó mà trẻ học làm
ngƣời. Đây là một trong những lọai hình hoạt động vui chơi vừa là để học,
vừa hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời và là hình thức tự giáo dục
và nếu trò chơi là trƣờng học của cuộc sống thì trƣớc hết đó phải là trò chơi
đóng vai theo chủ đề.
Khi bàn về ý nghĩa, vai trò của trò chơi các nhà khoa học giáo dục mầm
non đều cho rằng: chơi là phƣơng tiện giáo dục hiệu quả đối với trẻ mẫu giáo,
là thời điểm thuận lợi nhất để giáo dục cho trẻ có những hành vi thói quen tốt,
bỏ qua thời kì này và không quan tâm đến việc giáo dục hành vi cho trẻ là
một sai lầm nghiêm trọng.
Trẻ mẫu giáo trong đó trẻ ở lứa tuổi 4 - 5 tuổi, nhu cầu giao tiếp với bạn
bè đang là thời kỳ phát cảm, tức là đang phát triển mạnh mẽ, khả năng ngôn
ngữ của trẻ phát triển tốt hơn rất nhiều lên quan hệ của trẻ với những ngƣời
2
xung quanh đƣợc mở rộng một cách đáng kể. Do đó đời sống tình cảm của trẻ
có một bƣớc tiến mạnh mẽ, vừa phong phú, vừa sâu sắc hơn so với lứa tuổi
trƣớc: trẻ muốn đƣợc sống và làm việc nhƣ ngƣời lớn, các mối quan hệ của
trẻ cũng đƣợc phát triển mở rộng, trẻ dễ đồng cảm, dễ xúc cảm. Lúc này xuất
hiện những động cơ đạo đức có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát
triển động cơ hành vi. Những động cơ này gắn liền với việc lĩnh hội có ý thức
những chuẩn mực và những quy tắc đạo đức của những hành vi trong xã hội
[30]. Bên cạnh đó niềm đam mê đối với trò chơi ở độ tuổi 4 - 5 tuổi cũng
đƣợc thể hiện rõ nhất: trẻ có thể chơi mọi lúc, mọi nơi; trẻ đắm mình trong
hoàn cảnh chơi, chơi quên ăn quên ngủ, trò chơi nuôi dƣỡng tâm hồn trẻ mà
không có gì thay thế đƣợc. Trong quá trình chơi đóng vai trẻ thích chơi với
nhóm bạn và đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi với các bạn và một “Xã
hội trẻ em” đƣợc hình thành gần nhƣ “Xã hội ngƣời lớn thu nhỏ”. Từ đây
hình thành những quy tắc ứng xử có văn hoá, có đạo lí giữa con ngƣời với con
ngƣời và con ngƣời với thế giới xung quanh. Đây là thời điểm thuận lợi nhất
để giáo dục nhân cách cho trẻ.
Hiện nay giáo dục và đào tạo đang đặt ra các yêu cầu cấp bách phải đổi
mới nội dung, phƣơng pháp dạy học. Nghị quyết số 29/NQ-TW năm 2013 của
Đảng đã khẳng định: mục tiêu của giáo dục mầm non trong giai đoạn này là
“giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu
tố đầu tiên của nhân cách” [19].
Tuy nhiên trên thực tế việc tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi
đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi hiện nay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Một số
trƣờng vẫn còn một bộ phận giáo viên nhận thức chƣa sâu về vai trò và ý
nghĩa của TCĐVTCĐ: việc tổ chức chƣa thực sự tôn trọng tính tự nguyện,
sáng tạo của trẻ; các biện pháp giáo dục theo ý kiến chủ quan mà giáo viên sử
dụng đôi khi còn rập khuôn, máy móc, không phù hợp với vốn kinh nghiệm
3
và hứng thú của trẻ, chƣa quan tâm tới biểu hiện và giáo dục các hành vi đạo
đức của trẻ trong quá trình chơi. Vì thế chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ đạo
của trò chơi trong việc phát triển nhân cách của trẻ nói chung, giáo dục hành
vi đạo đức nói riêng.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Tổ
chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức TCĐVTCĐ
nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi
đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi và góp phần nâng cao chất lƣợng của hoạt động này
ở trƣờng mầm non đồng thời nâng cao nghiệp vụ của giáo viên mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
4-5 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ giữa trò chơi đóng vai theo chủ đề với việc giáo dục giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi ở một số trƣờng mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các hoạt động giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 4-5 tuổi đƣợc thiết
kế và tổ chức dƣới dạng các trò chơi đóng vai theo chủ đề và sử dụng chúng
một cách linh hoạt, hợp lý thì có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng giáo dục hành
vi đạo đức cho trẻ, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở trƣờng mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
4
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức trò chơi đóng vai theo
chủ đề nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số
trƣờng mầm non trong huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành
vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số trƣờng mầm non và TN sƣ
phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả giáo dục của các biện pháp
đã đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến tổ chức
TCĐVTCĐ chủ nhằm giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát quá trình tổ chức TCĐVTCĐ của giáo viên và quan sát biểu
hiện hành vi đạo đức của trẻ 4 - 5 tuổi trong quá trình chơi đóng vai để điều
tra thực trạng của đề tài.
6.3. Phương pháp sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
Phiếu hỏi giáo viên, cán bộ quản lí để khảo sát nhận thức của cán bộ
giáo viên về tầm quan trọng của việc tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành
vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi.
6.4. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi trò chuyện với giáo viên phụ trách nhóm trẻ 4 - 5 tuổi; trao đổi
trò chuyện với cán bộ quản lý ở 2 trƣờng mầm non huyện Thái Thụy để thu
thập thông tin liên quan đến đề tài.
6.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch giáo dục, giáo án, đồ dùng nguyên vật liệu, sản
phẩm của trẻ nhằm tìm hiểu thực trạng của việc tổ trò TCĐVTCĐ nhằm giáo
dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
5
6.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến đề tài.
6.7. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo những ý kiến của các chuyên gia giáo dục mầm non về
chƣơng trình thử nghiệm và các tiêu chuẩn đánh giá của đề tài.
6.8. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Tiến hành thử nghiệm sƣ phạm trên trẻ 4 - 5 tuổi để xác định tính khả thi
và hiệu quả của mô hình đề xuất
6.9. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
Sử dụng các công thức toán học để xử lí số liệu và phân tích kết quả
nghiên cứu.
7. Giới hạn và phạm vi, địa bàn nghiên cứu
7.1. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng về tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo
đức cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số trƣờng mầm non trong huyện Thái
Thụy, Tỉnh Thái Bình.
- Biện pháp tổ chức tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo đức
cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số trƣờng mầm non trong huyện Thái Thụy,
Tỉnh Thái Bình.
- Đề tài đƣợc thử nghiệm đối với 40 trẻ 4 - 5 tuổi, 30 giáo viên ở một số
trƣờng mầm non tại địa bàn Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái Bình.
7.2. Địa bàn nghiên cứu: 2 trƣờng mầm non tại địa bàn Huyện Thái Thụy,
Tỉnh Thái Bình gồm có: trƣờng mầm non Tháng Tám (trƣờng trọng điểm của
huyện), trƣờng mầm non Thụy Hải.
8. Cấu trúc luận văn
- Chương 1: Cơ sở lí luận về việc tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi.
6
- Chương 2: Thực trạng tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục hành vi đạo
đức cho trẻ 4 - 5 tuổi của một số trƣờng mầm non trong huyện Thái Thụy,
Tỉnh Thái Bình.
- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ 4 - 5 tuổi ở một số trƣờng mầm non và thử nghiệm.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ NHẰM GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ
4 - 5 TUỔI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua tổ chức
trò chơi đóng vai
Trong một loạt các công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lí học Giáo dục học Xô Viết khác nhƣ Đ.B. Encôlin; A.N. Leônchép; A.I. Xôrô đều
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ nhỏ
thông qua hoạt động vui chơi. Đ.B.Encônhia đã cho rằng, trò chơi là trƣờng
học về hành vi, là trƣờng học đạo đức trong hành động
Nguyễn Ánh Tuyết phân tích và làm rõ vai trò của hoạt động vui chơi
mà đặc biệt là TCĐVTCĐ đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng. Trong khi chơi trẻ có dịp thể hiện
xúc cảm của mình. Trẻ biết thể hiện thái độ, tình cảm cho phù hợp với các vai
chơi. Trẻ hiểu đƣợc các mối quan hệ, các cách ứng xử và nhiều điều khác
bằng những trải nghiệm của chính mình thông qua trò chơi một cách nhanh
chóng, bền vững hơn những lời dạy bảo, răn đe của ngƣời lớn. Cùng với vai
trò của TCĐVTCĐ tác giả cũng phân tích: Khi tham gia TCĐVTCĐ đứa trẻ
đƣợc trải nghiệm đƣợc những thái độ đạo đức và học tập những hành vi ứng
xử đối với ngƣời xung quanh bằng việc nhập vai của mình, qua đó mà trẻ học
làm ngƣời và nếu trò chơi là trƣờng học của cuộc sống thì trƣớc hết đó phải là
trò chơi đóng vai theo chủ đề. Động cơ thúc đẩy sự xuất hiện TCĐVTCĐ
chính là việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản của trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ muốn
vƣơn tới cuộc sống chung với xã hội ngƣời lớn nhƣng khả năng còn quá non
nớt, chƣa thể độc lập trong cuộc sống; khi tham gia TCĐVTCĐ, trẻ đƣợc thỏa
8
mãn nguyện vọng đƣợc sống và hoạt động giống nhƣ ngƣời lớn, thỏa mãn
nhu cầu độc lập của bản thân. Bên cạnh đó, trẻ tham gia trò chơi với những
động cơ nhỏ hơn - nhƣ hứng thú đƣợc hoạt động với các đồ vật, các sự kiện,
cố gắng vƣơn tới những hành động chung trong xã hội bạn bè cùng lứa tuổi.
[23],[24]
Từ những nghiên cứu của mình, tác giả Lê Minh Thuận đã làm rõ vai trò
của TCĐVTCĐ đối với sự hình thành và phát triển đạo đức trẻ Mẫu giáo đã
chỉ ra rằng: thời điểm thuận lợi nhất để giáo dục đạo đức cho trẻ là ở lứa tuổi
Mẫu giáo. Giai đoạn này trái tim của trẻ rất nhạy cảm, tâm hồn trẻ rất dễ xúc
động, dễ đồng cảm với nỗi buồn vui của ngƣời khác. Sự đồng cảm này có thể
đƣợc củng cố và phát triển các hành vi chuẩn mục nếu đƣợc trải nghiệm
thƣờng xuyên. Tác giả cũng nhấn mạnh TCĐVTCĐ là phƣơng tiện quan
trọng để giáo dục đạo đức cho trẻ. Trong trò chơi, thông qua các vai chơi hấp
dẫn, trẻ dễ dàng hƣớng tới cái đẹp trong hành vi của các bạn mình nhất, dễ
tiếp thu cái đẹp trong quan hệ ngƣời với ngƣời nhất vì khi đóng các vai chơi
trẻ dễ dàng phục tùng các quy tắc đạo đức ẩn kín sau các vai đó [25].
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho trẻ
Nói về giáo dục đạo đức và giá trị của việc giáo dục đạo đức thì nhiều
nhà Tâm lí học và Giáo dục học Xô Viết nhƣ N.K.Crúpxkaia; A.X.Macarencô;
Xukhômlinxki. A.V.Đapôrôdet; T.A.Marcôva; v.G.Nhechieva đã khẳng định
tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ nhỏ. Trong các tác
phẩm của mình, các tác giả xây dựng những vấn đề lí luận cơ bản về quá trình
giáo dục đạo đức cho trẻ. Trong một loạt các công trình nghiên cứu của các nhà
Tâm lí học - Giáo dục học Xô Viết khác nhƣ Đ.B. Encônhin; A.N.Leônchép;
A.I.Xôrôkhina đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi đạo đức
cho trẻ nhỏ thông qua hoạt động vui chơi. Đ.B.Encônhin đã cho rằng, trò chơi là
trƣờng học về hành vi, là trƣờng học đạo đức trong hành động [36].
9
Nhà sƣ phạm nổi tiếng Jan Amos Komensky trong cuốn “Thiên đƣờng
của trái tim” đã rất đề cao vai trò của giáo dục đạo đức cho trẻ ngay từ nhỏ.
Ông cho rằng: Việc trau dồi đức hạnh cần phải bắt đầu ngay từ lúc tuổi còn
thơ, trƣớc khi tâm hồn bị hoen ố. Từ đó ông đƣa ra một loạt những đức tính
cần giáo dục cho trẻ nhƣ tính kiềm chế, tính nhƣờng nhịn, ý thức sẵn sàng vì
ngƣời khác và những nguyên tắc giáo dục đạo đức cho trẻ [35].
Các nhà giáo dục học Xô Viết nhƣ N.K.Crúpxkaia; A.X.Macarencô;
Xukhômlinxki đã đề xuất nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ gồm ý thức tập
thể, tính trung thực, lòng nhân ái, tính cẩn thận, tính tiết kiệm, ý thức trách
nhiệm. Họ đã đi sâu nghiên cứu giáo dục đạo đức cho trẻ trong gia đình. Từ
đó họ đã đƣa ra những lời khuyên cho các bậc cha mẹ trong việc giáo dục đạo
đức cho trẻ qua các tác phẩm nổi tiếng nhƣ “Về giáo dục gia đình” của
N.K.Crúpxkaia; “Sách dành cho các bậc cha mẹ” của A.X.Macarencô. Có thể
nói, chính họ là những ngƣời đầu tiên đƣa ra lý thuyết giáo dục trẻ trong gia
đình [33].
Từ những năm 70 của thế kỷ XX trở lại đây, ngày càng có nhiều nhà
giáo dục quan tâm nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức. Các tác giả đã trình
bày quan niệm của mình về giáo dục đạo đức và giáo dục hành vi đạo đức cho
trẻ, nhấn mạnh tầm quan trọng của nó đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ, đồng thời đƣa ra nội dung và các phƣơng pháp giáo dục đạo đức
phù hợp với trẻ ở các độ tuổi khác nhau [18],[24],[27],[30].
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến vấn đề giáo dục đạo
đức nhƣng tập trung chủ yếu ở bậc học phổ thông. Ở bậc học mầm non, chỉ có
một số tác giả bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực này nhƣng lại để cập chủ yếu
đến việc giáo dục đạo đức và lễ giáo cho trẻ mẫu giáo ở trong gia đình. Cho
đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp giáo dục hành
vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non [36].
10
Tác phẩm và công trình nghiên cứu của Ngô Công Hoàn đã xây dựng
đƣợc hệ thống giá trị đạo đức cho trẻ mẫu giáo và nghiên cứu sự hình thành
của hành vi đạo đức trong trò chơi. Tác giả cho rằng: Giáo dục giá trị đạo đức
cho trẻ có thể thông qua nhiều con đƣờng nhƣng đặc biệt hơn cả là
TCĐVCCĐ bởi nó giúp trẻ tiếp thu, lĩnh hội đƣợc những yêu cầu về chuẩn
mực, hành vi của con ngƣời trong các mối quan hệ ứng xử. Tác giả đã chỉ ra,
dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn, trẻ lĩnh hội đƣợc giá trị xã hội bằng việc
thực hiện đúng các hành vi và hiểu đƣợc mặt trái của việc không thực hiện
đúng những hành vi đó. Nhờ đƣợc khen ngợi về việc thực hiện đúng chuẩn
mực hành vi trẻ sẽ có niềm tin và động lực khi thực hiện những hành vi đạo
đức đó [18].
Tác giả Hoàng Thị Phƣơng cũng nhấn mạnh: Hành vi đạo đức và hành vi
văn hóa có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chúng đều là những biểu hiện bên
ngoài của hoạt động đƣợc điều chỉnh bởi cấu trúc bên trong cơ thể. Do đó,
theo tác giả cần giáo dục cả hình thức biểu hiện bên ngoài và phẩm chất bên
trong của hành vi [21].
Tác giả Trần Thị Trọng đã có những phân tích sâu sắc về vấn đề giáo dục
đạo đức cho trẻ mẫu giáo tác giả đã xác định rõ các nhiệm vụ, nội dung,
phƣơng pháp, hình thức, giáo dục đạo đức cho trẻ ở MG theo từng độ tuổi đặc
biệt là môi trƣờng giáo dục [27].
Theo tác giả Huỳnh Khái Vinh nhận định: Giáo dục đạo đức là quá
trình tác động tới ngƣời học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin
đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập đƣợc những thói quen hành
vi đạo đức [28]. Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh cho rằng
“Giáo dục đạo đức” ở mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch nhằm trang bị cho trẻ những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực
đạo đức, rèn cho trẻ những hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu xã hội mà trẻ
11
đang sống. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ những phẩm chất đạo đức, những
nét tính cách của con ngƣời Việt Nam mới [12].
Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đang đặt ra các yêu cầu cấp bách phải
đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học. Nghị quyết số 29/NQ-TW năm 2013
của Đảng đã khẳng định: Mục tiêu của giáo dục mầm non là: “giúp trẻ phát
triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của
nhân cách” [16]. Khoa học giáo dục đã chỉ ra rằng: TCĐVTCĐ là hình thức
giáo dục hiệu quả, là loại hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục
mầm non, đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tóm lại, vấn đề giáo dục hành vi đạo đức là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu giúp trẻ “học cách làm ngƣời” và có những mối quan hệ tích cực với
môi trƣờng xung quanh và cuộc sống, từ đó trẻ có thể phát triển nhân cách
một cách toàn diện. Có thể khẳng định lại rằng, tổ chức TCĐVTCĐ ở lứa tuổi
mẫu giáo là thời điểm thuận lợi nhất để giáo dục cho trẻ có những hành vi
thói quen tốt, đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục hiện nay.
1.2. Đặc điểm phát triển tâm lý, nhân cách trẻ 4 - 5 tuổi
Ngôn ngữ phát triển hơn, quan hệ đƣợc mở rộng. Đời sống tình cảm có
bƣớc phát triển mạnh vừa phong phú vừa sâu sắc, thích sự trìu mến, lo sợ thái
độ thờ ơ, lạnh nhạt. Đây là thời điểm giáo dục nhân cách đạt hiệu quả nhất.
Các loại tình cảm bậc cao: trí tuệ, tình cảm đạo đức thẩm mỹ, phát triển
thuận lợi đặc biệt là tình cảm thẩm mỹ. Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình
cảm với con ngƣời sự vật, hiện tƣợng xung quanh, nhận biết cảm xúc, vui
buồn, sợ hãi, tức giận qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói. Cảm nhận và thể hiện
cảm xúc trƣớc vẻ đẹp thiên nhiên của cuộc sống và các hoạt động mang tính
nghệ thuật. Thế giới nội tâm bắt đầu phong phú, cá tính bộc lộ, có khuynh
hƣớng tìm bạn thân hợp lý. Có dƣ luận ảnh hƣởng đến chuẩn mực đạo đức
12
của trẻ và nhân cách của từng đứa trẻ. Thể hiện ý thức về bản thân, nói đƣợc
những việc trẻ đã làm. Thể hiện sự tự tin, tự lực: trẻ tự chọn đồ chơi, trò chơi
theo ý thích. Thể hiện hành vi và quy tắc ứng xử: Biết trao đổi và thỏa thuận
với bạn khi thực hiện một hoạt động chung [7].
1.3. Trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
1.3.1. Khái niệm về TCĐVTCĐ
Theo nhiều tác giả, TCĐVTCĐ là một hình thức của hoạt động vui chơi,
là dạng phát triển hoàn thiện nhất của trò chơi mô phỏng ở trẻ em.
Theo Nguyễn Ánh Tuyết, TCĐVTCĐ là loại trò chơi mà trẻ mô phỏng
lại một mảng nào đó (tức là chủ đề) của cuộc sống ngƣời lớn trong xã hội
bằng việc nhập vai một nhân vật nào đó nhằm thực hiện chức năng xã hội
của họ [23],[24].
Nhƣ vậy về bản chất hoạt động TCĐVTCĐ chứa đựng hai yếu tố: Yếu tố
đóng vai có tính tƣợng trƣng thông qua hoạt động “mô phỏng” và yếu tố có
chủ đề là nội dung chủ đề đã đƣợc quy định sẵn trong chƣơng trình giáo dục
mà giáo viên đã chủ động thực hiện.
N.M.Akxarina cho rằng, TCĐVTCĐ xuất hiện vào năm đứa trẻ lên 3 tuổi
khi mà trẻ đã bƣớc đầu tích lũy đƣợc nhiều ấn tƣợng về thế giới xung quanh,
có nhiều đồ chơi và đƣợc giao tiếp thƣờng xuyên hơn với ngƣời lớn. Động cơ
thúc đẩy sự xuất hiện TCĐVTCĐ chính là việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản
của trẻ lứa tuổi mẫu giáo: trẻ muốn vƣơn tới cuộc sống chung với xã hội
ngƣời lớn nhƣng khả năng còn quá non nớt, chƣa thể độc lập trong cuộc sống.
Khi tham gia TCĐVTCĐ, trẻ đƣợc thỏa mãn nguyện vọng đƣợc sống và hoạt
động giống nhƣ ngƣời lớn, thỏa mãn nhu cầu độc lập của bản thân.
1.3.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi mang tính chất tự nguyện - trẻ thích thì chúng chơi với nhau,
khi chán thì không chơi nữa. Theo Đào Thanh Âm chơi là một hoạt động
không nhằm tạo ra sản phẩm - kết quả vật chất mà chỉ nhằm thỏa mãn nhu
13
cầu đƣợc chơi của trẻ - kết quả tinh thần. Tóm lại, “động cơ của hoạt động vui
chơi nằm ngay trong quá trình chơi chứ không phải ở kết quả” [1].
- Chơi là một dạng hoạt động mang tính tự lập và TCĐVTCĐ là hoạt
động độc lập đầu tiên của trẻ mẫu giáo. Trong khi chơi, trẻ mẫu giáo thể hiện
rõ nhất ý thức làm chủ, trẻ hoạt động hết mình, tích cực và độc lập [13]
- TCĐVTCĐ luôn mang tính hợp tác. Trong trò chơi đòi hỏi phải có sự
phối hợp giữa các thành viên, sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh nhân vật, hành
động chơi và ngôn ngữ, để tạo thành phƣơng tiện mô phỏng các hoạt động xã
hội của ngƣời lớn. Qua trò chơi, xã hội trẻ em hình thành [13].
- TCĐVTCĐ mang tính chất kí hiệu - tượng trưng. Trong trò chơi trẻ sử
dụng vật thay thế cho vật thật, thực hiện hành động chơi thay thế cho hành động
thật, vai chơi là nhân vật có thật trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, nội dung chơi
lại phản ánh một mảng hiện thực nào đó của cuộc sống [13].
- Trong TCĐVTCĐ, tính sáng tạo của trẻ được biểu hiện một cách rõ
nét. “Mầm mống sáng tạo của trẻ bắt đầu đƣợc thể hiện trong hoạt động chơi
là khi xuất hiện ý định chơi” [23].. Trong khi chơi, trẻ không bắt chƣớc một
cách máy móc những gì trẻ nhìn thấy mà vận dụng phối hợp những kinh
nghiệm, những biểu tƣợng đã biết vào việc mô phỏng hiện thực cuộc sống của
ngƣời lớn.
Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động vui chơi, TCĐVTCĐ của
trẻ em còn mang những đặc điểm riêng, chính là cấu trúc tƣơng đối phức tạp
của nó, bao gồm chủ đề chơi, nội dung chơi, vai chơi, hành động chơi, các
mối quan hệ trong trò chơi, đồ chơi và tình huống chơi.
1.3.3. Cấu trúc cơ bản của TCĐVTCĐ
Theo khái niệm về TCĐVTCĐ đã phân tích ở trên, có thể thấy trò chơi
này có cấu trúc các thành tố nhƣ sau:
1.3.3.1. Chủ đề chơi
Chủ đề chơi là các chủ đề giáo dục cụ thể, đã đƣợc quy định sẵn ở
trƣờng mầm non, “là các mảng hiện thực đƣợc phản ánh vào trò chơi [13]).
14
Chủ đề chơi phát triển tuân theo một quy luật nhất định. Từ những trò
chơi với chủ đề sinh hoạt chuyển sang những trò chơi có chủ đề lao động sản
xuất, sau đó là những trò chơi phản ánh những sự kiện, hiện tƣợng, và các
mối quan hệ xã hội.
A.V.Giaparogiet cho rằng chủ đề của hoạt động chơi gồm ba yếu tố cơ
bản: hoàn cảnh, hành động và đối tượng.
1.3.3.2. Nội dung chơi
Về bản chất, nội dung chơi chính là sự cụ thể hóa của các nội dung giáo
dục đƣợc quy định tại trƣờng mầm non hiện nay.
Về hình thức, nội dung chơi chính là khía cạnh hiện thực đƣợc phản ánh
trong trò chơi, tất nhiên sự phản ánh này chỉ là “tái tạo” lại hiện thực cuộc
sống mà trẻ tiếp nhận dƣới con mắt trẻ thơ của mình [22].
Nội dung chơi phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ trò chơi mô phỏng
hành động của con ngƣời với đồ vật đến trò chơi thể hiện mối quan hệ giữa
con ngƣời với con ngƣời, và cuối cùng là những trò chơi với nội dung chính
là sự tuân thủ các quy tắc hành vi xã hội và các quan hệ xã hội bên trong của
con ngƣời (A.N. Leonchep, V.X. Mukhina...).
1.3.3.3. Vai chơi
Vai chơi là sự hiện thực hoá nội dung chơi, hay nói cách khác, vai chơi
là “các nhân vật” có thể là ngƣời, sự vật, hiện tƣợng, đồ vật…có chứa đựng
nội dung giáo dục, là “các tính cách nhân vật” để ngƣời chơi thể hiện mình.
Vai chơi nhất thiết phải đƣợc thể hiện thông qua ngƣời chơi cụ thể [6].
Ví dụ: Vai bác sĩ, là hiện thực hóa nội dung thƣơng yêu con ngƣời, có
trách nhiệm với cộng đồng, đƣợc thể hiện qua tính cách cứu chữa, chăm sóc
bệnh nhân, đƣợc ngƣời đóng vai thể hiện ra qua hình thức nhƣ: mặc áo Blu
trắng, độ mũ trắng, đeo ống nghe, tay cầm dụng cụ y tế, nét mặt yêu thƣơng,
dáng đi nhẹ nhàng, lời nói cân cần, từ tốn, lịch sự, toát lên sự tin cậy, yêu mến
đối với bênh nhân…
15
Theo Đ.B. Enconhin, vai chơi đƣợc coi là “trung tâm của trò chơi”, “là
phƣơng tiện để trẻ thực hiện chủ đề” Trẻ đóng vai tức là trẻ tái tạo lại các
hành động của ngƣời lớn trong các mối quan hệ với đồ vật hay với xã hội, tức
là thực hiện chức năng xã hội của ngƣời lớn (thƣờng là những chức năng
mang tính nghề nghiệp nhƣ dạy học, khám bệnh, bán hàng…). “Đóng vai là
con đƣờng giúp trẻ thâm nhập vào cuộc sống” [24].
Một điểm quan trọng là, trong khi đóng vai trẻ không chỉ phản ánh trung
thành những ấn tƣợng đã tiếp nhận mà còn đƣa vào trong vai chơi những kinh
nghiệm cá nhân của mình.
Trẻ muốn thực hiện một vai nào đó thì phải thỏa mãn những điều kiện
sau: trẻ đƣợc tiếp xúc làm quen với con ngƣời và hành động thực của họ trong
cuộc sống; mặt khác những ấn tƣợng mà trẻ tiếp nhận phải gây đƣợc cảm xúc
mạnh mẽ cho trẻ.
Hành vi nhập vai của trẻ trong trò chơi bao gồm việc lựa chọn đồ chơi,
vật thay thế để thể hiện hành động của nhân vật và quan hệ của nhân vật đó
trong chủ đề chơi (A.V. Giaparogiet).
1.3.3.4. Hành động chơi:
TS Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: vai chơi quy định hành động chơi của
trẻ, nó gồm hành động với đồ vật và hành động với các nhân vật khác. Hành
động chơi chỉ là hành động mô phỏng và mang tính tƣợng trƣng (24). Tính
tƣợng trƣng của hành động chơi thể hiện ở chỗ: trẻ sử dụng vật thay thế tƣợng
trƣng cho vật thật, dùng hành động chơi mô phỏng hành động thật, vai chơi là
nhân vật có thật trong cuộc sống xã hội.
Nhƣng mặt khác, hành động chơi của trẻ lại mang tính hiện thực (A.N.
Leonchep, P.I. Phratkina...) vì hành động chơi đƣợc trẻ lấy từ cuộc sống thực
và phƣơng thức hành động là hoàn toàn có thực, tƣơng ứng với đồ chơi.
Ví dụ, một trẻ chơi trò chơi “Chăm sóc em bé” với búp bê làm con, trẻ
cũng trải nghiệm những hành động của ngƣời mẹ (cho con ăn, ru con ngủ…)
và những cảm xúc của ngƣời mẹ (yêu thƣơng, lo lắng…).
16
Ngoài ra, hành động chơi của trẻ còn mang tính khái quát, “trong hành
động chơi trẻ mô phỏng cái điển hình, cái chung” (A.N. Leonchep). Tính khái
quát của hành động chơi cho phép trẻ tiến hành trò chơi trong những điều
kiện đồ chơi khác nhau. Ví dụ, Trẻ đóng vai “Bác lái tàu” ngồi trên hàng ghế
đầu, “khách hàng” ngồi ghế sau, trẻ sử dụng ghế ngồi, hòn gạch để tạo thành
đoàn tàu xếp thành dãy dọc hoặc ngang.
Có thể sơ đồ hóa cấu trúc cơ bản của TCĐVTCĐ nhƣ sau
CHỦ ĐỀ CHƠI
NỘI DUNG CHƠI
HÀNH ĐỘNG CHƠI
VAI CHƠI
Các thành tố cơ bản này đƣợc diễn ra sinh động, phong phú trong môi
trƣờng giáo dục và phụ thuộc vào “cái tài” của ngƣời tổ chức (lựa chọn tình
huống chơi, người chơi) và điều kiện cơ sở, vật chất (Đồ chơi) của trƣờng
mầm non.
- Về môi trƣờng giáo dục
Môi trường
giáo dục
CHỦ ĐỀ CHƠI
NỘI DUNG CHƠI
Người tổ chức
Chọn tình huống chơi,
Chọn ngƣời chơi
HÀNH ĐỘNG CHƠI
Cơ sở vật chất
VAI CHƠI
(Đồ chơi)