Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo hướng trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ KIỀU ANH

GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO
THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ KIỀU ANH

GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO
THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số:

60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Phạm Quang Tiệp

HÀ NỘI, 2017




LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quang Tiệp
- ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
luận văn.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong
khoa Giáo dục Mầm non, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng.
Xin đƣợc cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các cô giáo và các
cháu trƣờng mầm non Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc; trƣờng mầm non Hoa
Hồng - Nho Quan - Ninh Bình; trƣờng mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
đã tạo điều kiện cho em điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Vũ Kiều Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
thành quả của riêng tôi. Nội dung luận văn không trùng với bất cứ một công
trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Vũ Kiều Anh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................... 2
4. Giải thuyết khoa học .................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Dự kiến cấu trúc luận văn .......................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO
TRẺ MẪU GIÁO THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM ....................................... 5
1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 5
1.1.1. Khoa học ........................................................................................... 5
1.1.3. Giáo dục ............................................................................................ 6
1.1.4. Giáo dục khoa học ............................................................................ 7
1.1.5. Trải nghiệm ....................................................................................... 7
1.1.6. Giáo dục khoa học theo hướng trải nghiệm ..................................... 8
1.2. Bản chất và đặc điểm của giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo ............. 9
1.2.1. Bản chất của giáo dục khoa học cho trẻ em ..................................... 9
1.2.2. Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo ............. 9
1.3. Học tập trải nghiệm ............................................................................... 10
1.3.1. Bản chất của học tập trải nghiệm ................................................... 10
1.3.2. Đặc điểm của học tập trải nghiệm.................................................. 15
1.3.3. Nguyên tắc của học tập trải nghiệm ............................................... 19
1.4. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo.................................................................... 20
1.4.2. Đặc điểm sinh học........................................................................... 21
1.4.3. Đặc điểm học tập ............................................................................ 22



1.5. Lý luận về tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo
theo hƣớng trải nghiệm ................................................................................. 23
1.5.1. Mục tiêu tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu
giáo theo hướng trải nghiệm..................................................................... 23
1.5.2. Nội dung khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo theo hướng
trải nghiệm................................................................................................. 24
1.5.3. Phương pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ
mẫu giáo theo hướng trải nghiệm .......................................................... 25
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KHOA HỌC
CHO TRẺ MẪU GIÁO THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM ........................... 37
2.1. Khái quát chƣơng trình giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo ............... 37
2.1.1. Chương trình ................................................................................... 37
2.1.2. Tài liệu ............................................................................................ 42
2.2. Thực trạng giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo hƣớng
trải nghiệm .................................................................................................... 48
2.2.1 Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng .................................... 48
2.2.2. Kết quả khảo sát ............................................................................. 50
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 58
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ MẪU
GIÁO THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM ........................................................ 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo
theo hƣớng trải nghiệm ................................................................................ 59
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng của giáo dục khoa học ............... 59
3.1.2. Đảm bảo các nguyên tắc của học tập trải nghiệm ......................... 59
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của trẻ mẫu giáo ......................... 60
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn ...................................................... 60
3.2. Một số biện pháp ................................................................................... 60



3.2.1. Đề xuất quy trình xây dựng/ thiết kế bài học giáo dục khoa học
theo hướng trải nghiệm ............................................................................. 60
3.2.2. Thiết kế minh họa ............................................................................ 64
3.2.3. Một số kĩ thuật tổ chức cho trẻ khám phá khoa học theo
hướng trải nghiệm ................................................................................... 72
3.3.Thực nghiệm sƣ phạm............................................................................ 75
3.3.1. Khái quát về thực nghiệm ............................................................... 75
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ....................................................... 80
3.3.3 Nhận xét chung về thực nghiệm ....................................................... 85
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
PHỤ LỤC


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả điều tra trẻ mẫu giáo đƣợc khám phá khoa học ở trƣờng
mầm non.......................................................................................... 50
Bảng 2.2: Mức độ sử dụng các phƣơng pháp tổ chức cho trẻ khám phá

khoa học .......................................................................................... 51
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ hứng thú của trẻ khi khám phá khoa học ............. 52
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo ................ 53
Bảng 2.5: Đặc trƣng của giáo dục theo hƣớng trải nghiệm ............................. 54
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ hiểu biết của giáo viên về tiến trình giáo dục
theo hƣớng trải nghiệm ................................................................... 55
Bảng 2.7: Đánh giá của giáo viên về vai trò của giáo dục trải nghiệm
trong hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo ................... 56
Bảng 3.1. Số trẻ thực nghiệm và đối chứng ...................................................... 76
Bảng 3.2. Mức độ biểu hiện của cả 3 tiêu chí của 2 nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng trƣớc thực nghiệm ........................................... 80
Bảng 3.3. Mức độ biểu hiện của cả 3 tiêu chí của 2 nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm ................................................... 81


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ cải thiện kết quả nhận thức giáo dục khoa học
cho trẻ mẫu giáo theo hƣớng trải nghiệm ....................................... 82
Biểu đồ 3.2: Sự phát triển kĩ năng trong hoạt động giáo dục khoa học cho
trẻ mẫu giáo theo hƣớng trải nghiệm .............................................. 83
Biểu đồ 3.3: Sự phát triển về thái độ học tập trong hoạt động giáo dục
khoa học cho trẻ mẫu giáo theo hƣớng trải nghiệm ....................... 85


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo kết quả nghiên cứu ngành giáo dục thì giáo dục mầm non là bậc
học quan trọng nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục
mầm non là hình thành những cơ sở ban đầu, nền tảng cho sự phát triển nhân

cách và tƣ duy cho mỗi con ngƣời. Trong số đó, phát triển nhận thức, đặc biệt
là hình thành thái độ nhận thức và kĩ năng nhận thức của trẻ là một nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục mầm non nhằm hình thành nền tảng cho việc học tập
của trẻ trong tƣơng lai. Những năm gần đây, giáo dục khoa học cho trẻ trong
trƣờng mầm non đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chƣơng trình giáo
dục mầm non của nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ: Mĩ, Trung Quốc,
Hàn Quốc...nhằm hình thành và giúp trẻ phát triển nhận thức về các sự vật,
hiện tƣợng xung quanh. Bên cạnh đó, hoạt động này còn góp phần giáo dục
thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, xã hội cho trẻ và phát triển các kỹ
năng quan sát, kỹ năng tƣ duy, phân tích, tổng hợp, khái quát. Theo xu thế đó
mà hoạt động giáo dục khoa học đã trở thành một bộ phận của Chƣơng trình
giáo dục mầm non tại Việt Nam.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động giáo dục khoa học cho trẻ
mầm non, công tác giáo dục, đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng mầm non
ngày càng đƣợc chú trọng. Một câu hỏi đƣợc đặt ra là làm thế nào để phát triển
tốt nhất các kĩ năng của trẻ? Hiện nay, các phƣơng pháp dạy học truyền thống
không phải là lựa chọn duy nhất và hiệu quả nhất đối với trẻ. Bên cạnh đó có rất
nhiều phƣơng pháp dạy học mới và tạo điều kiện để trẻ đƣợc hoạt động nhƣ dạy
học tích cực, dạy học theo vấn đề…. Dạy học theo hƣớng trải nghiệm là một
phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm và kích thích đƣợc các tiềm năng trí tuệ của trẻ.
Trẻ tiếp thu và nhận thức các vấn đề về tự nhiên và xã hội thông qua các hoạt
động trẻ tham gia. Các giác quan, các hoạt động - công cụ để phát triển trí tuệ


2
ngày một trở nên hoàn thiện, nhạy bén và tinh tế hơn vì vậy dẫn đến những
biến đổi nhất định trong nhận thức. Khoa học lúc này trở thành một nguồn
hứng thú vô cùng, vô tận với trẻ. Đó là điều kiện thuận lợi để trẻ tiếp thu
nguồn tri thức của nhân loại và phát triển trí tuệ của mình.
Để phù hợp với các đặc điểm phát triển của trẻ, nội dung chƣơng trình

giáo dục khoa học ở các trƣờng mầm non cũng có những thay đổi. Hiện nay
“Giáo dục khoa học là một nội dung trong chƣơng trình giáo dục mầm non
thay cho nội dung “Làm quen với môi trƣờng xung quanh” trong chƣơng trình
trƣớc đó. Sự thay đổi này nhằm nhấn mạnh vai trò của giáo dục trải nghiệm
trong quá trình học tập của trẻ ở trƣờng mầm non. Việc giáo dục khoa học cho
trẻ mầm non đã có những đổi mới về đề tài, nội dung khám phá và cách tổ chức
hoạt động… Tuy vậy, quá trình giáo dục khoa học vẫn còn có những hạn chế
nhƣ ôm đồm quá nhiều nội dung giáo dục, quy trình khám phá đơn điệu, nhàm
chán, trẻ học một cách thụ động… nên không mang lại hiệu quả cao.
Chính vì vậy, giáo dục trải nghiệm là một lựa chọn cần thiết giúp giáo
viên giải quyết những hạn chế trong việc giáo dục khoa học cho trẻ mầm non
và giúp giáo viên có một cái nhìn đúng đắn về trẻ em cũng nhƣ các phƣơng
pháp dạy học mới. Với sự cấp thiết đó, tôi chọn đề tài: “Giáo dục khoa học
cho trẻ mẫu giáo theo hướng trải nghiệm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo
hƣớng trải nghiệm, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục khoa học cho trẻ ở các
trƣờng mầm non.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ giữa các hoạt động trải nghiệm và sự nhận biết, khám phá
khoa học của trẻ mầm non.


3
3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu về nội dung: Trong đề tài này, chúng tôi
trọng tâm nghiên cứu về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu về điều tra thực trạng và thực nghiệm:
Điều tra thực trạng tại 3 trƣờng mầm non thuộc các tỉnh Vĩnh Phúc, Ninh

Bình; tiến hành thực nghiệm tại trƣờng mầm non Xuân Hòa - Phúc Yên Vĩnh Phúc.
4. Giải thuyết khoa học
Nếu các hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo đƣợc xây dựng
theo hƣớng thực hành, thảo luận, trải nghiệm thực tế; đồng thời khuyến khích
sự hứng thú, tò mò của trẻ trong quá trình hoạt động thì sẽ tác động tích cực
đến nhận thức của trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo
hƣớng trải nghiệm
5.2. Đánh giá thực trạng của việc giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo
hƣớng trải nghiệm
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo hƣớng
trải nghiệm
5.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học để kiểm chứng hiệu quả của các biện
pháp giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo hƣớng trải nghiệm
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết
- Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.


4
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp phỏng vấn
7. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo

hƣớng trải nghiệm.
Chƣơng 2: Thực trạng của việc giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo
phƣơng pháp trải nghiệm.
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo theo hƣớng
trải nghiệm.


5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KHOA HỌC
CHO TRẺ MẪU GIÁO THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khoa học
Khoa học là một thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong cuộc sống
hàng ngày. Liên quan đến các thuật ngữ này còn rất nhiều những cụm từ xuất
hiện khá phổ biến nhƣ: “Kiến thức khoa học”, “Nghiên cứu khoa học”,
“Ngành khoa học”…
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, “khoa học là hệ thống
tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và đƣợc thực tiễn chứng minh, phản
ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng nhƣ của các hoạt
động tinh thần của con ngƣời, giúp con ngƣời có khả năng cải tạo thế giới
hiện thực”. Nhƣ vậy, kiến thức khoa học là những kiến thức chính xác ở mức
độ cao, còn nghiên cứu khoa học đƣợc hiểu là hoạt động tìm tòi, khám phá
của loài ngƣời để phát minh ra các tri thức có thể giải thích đƣợc các hiện
tƣợng trong tự nhiên, trong xã hội, trong chính con ngƣời và cải tạo thế giới.
Trong cuộc sống, khoa học đƣợc chia thành nhiều ngành, phổ biến nhất là
cách chia thành 2 lĩnh vực: khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Ở lứa tuổi mầm non, theo Trần Thị Ngọc Trâm “Khoa học với trẻ nhỏ
là quá trình tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên”[29]. Bên cạnh đó, khoa học
còn là những hiểu biết về thế giới khách quan mà trẻ phát hiện, tích lũy đƣợc
trong các hoạt động tìm kiếm, khám phá các sự vật hiện tƣợng xung quanh

trẻ. Bản thân khoa học không phải là một hoạt động, mà là cách thức tìm hiểu
thế giới xung quanh thông qua khám phá, thử nghiệm, phát hiện, giải thích,
lập luận…Kết quả của các hoạt giáo dục khoa học giúp trẻ thu đƣợc lƣợng
kiến thức khoa học đơn giản và quan trọng hơn là trẻ phát triển các năng lực
cơ bản nhƣ quan sát, tƣ duy logic, giải quyết vấn đề, hợp tác…


6
1.1.2. Khám phá khoa học
Theo Trần Thị Ngọc Trâm “Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là quá trình
trẻ tích cực tham gia hoạt động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó là quá
trình quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận,
giải quyết vấn đề, đƣa ra quyết định…”[29]. Khám phá khoa học là một trong
những chiến lƣợc quan trọng giúp phát triển tƣ duy và năng lực của trẻ, các
trẻ không chỉ là học hỏi những kiến thức khoa học qua hình ảnh, lời kể mà
còn trực tiếp trải nghiệm, tìm tòi, khám phá những gì trẻ quan tâm, muốn tìm
hiểu. Hoạt động khoa học diễn ra đa dạng, nhƣ qua sách ảnh, video, thí
nghiệm hóa học, thí nghiệm sinh học, ứng dụng khoa học thực tiễn, khoa học
thƣờng thức…
1.1.3. Giáo dục
Các tài liệu về giáo dục học ở Việt Nam đều đề cập: Giáo dục là hiện
tƣợng xã hội đặc biệt, bản thân nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời.
Theo Hà Thế Ngữ “Giáo dục là một quá trình đào tạo con ngƣời một
cách có mục đích, nhằm chuẩn bị con ngƣời tham gia đời sống xã hội, tham
gia lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài ngƣời”[20]. Nguyễn Sinh Huy cho rằng phải
hiểu giáo dục là cho tất cả mọi ngƣời, đƣợc thực hiện ở bất cứ không gian và
thời gian nào thích hợp với từng loại đối tƣợng, bằng các phƣơng tiện dạy học
khác nhau, kể cả các phƣơng tiện truyền thông đại chúng với các kiểu học tập

rất đa dạng, linh hoạt trong đó chủ thể học sinh đóng vai trò “ trung tâm”;
thực hiện theo phƣơng thức đa dạng hóa, năng động, thích ứng của tất cả các
ngành, mọi ngƣời trong xã hội, không riêng gì ngành giáo dục.
Giáo dục có thể nói đó là quá trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong
mỗi con ngƣời, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả


7
thầy và trò theo hƣớng hoàn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát
triển trong xã hội loài ngƣời ngày nay.
Do đó, khái niệm giáo dục có thể nhƣ sau: Giáo dục là quá trình đƣợc
tổ chức có ý thức, hƣớng tới mục đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng
lực, tình cảm, thái độ của cả ngƣời dạy và ngƣời học theo hƣớng tích cực.
Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách cả thầy và trò bằng những tác động
có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội
loài ngƣời đƣơng đại.
1.1.4. Giáo dục khoa học
Từ những phân tích khái niệm về “giáo dục” và “khoa học”, trong luận
văn này, khái niệm “giáo dục khoa học” đƣợc hiểu chính là việc tổ chức cho
trẻ thực hiện tổ hợp các hoạt động tìm hiểu về tự nhiên và xã hội, gắn với thực
tế đang diễn ra trong cuộc sống xã hội của trẻ ở độ tuổi mầm non. Hiệu quả
của việc giáo dục khoa học cho trẻ nhất thiết phải đƣợc kiểm chứng bằng
chính hành động, việc làm của các em trong thực tế cuộc sống và trong hoàn
cảnh xã hội cụ thể.
1.1.5. Trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác
giữa con ngƣời với thế giới khách quan. Sự tƣơng tác này bao gồm cả hình
thức và kết quả hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ thuật và kĩ
năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.
Nhà triết học vĩ đại ngƣời Nga Solovyev cho rằng trải nghiệm là kiến

thức kinh nghiệm thực tế, là thể bao gồm kiến thức và kĩ năng. Trải nghiệm là
kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế giới, đƣợc truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Ở mỗi lĩnh vực khác nhau lại có những quan điểm về trải nghiệm khác
nhau, trải nghiệm có thể là kết quả của sự tƣơng tác với thế giới khách quan,


8
là những kiến thức, kĩ năng có đƣợc từ giáo dục hay khám phá. Tuy nhiên các
quan điểm này đều hƣớng đến cái chung đó là trải nghiệm là những gì mà con
ngƣời thu đƣợc khi tham gia vào một hoạt động nào đó.
Từ những quan điểm trên, chúng tôi đƣa ra quan điểm của mình về trải
nghiệm nhƣ sau: Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi
trƣờng, với sự vật, hiện tƣợng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để
quan sát, tƣơng tác, cảm nhận về sự vật, hiện tƣợng đó. Trải nghiệm diễn ra
dựa trên vốn kinh nghiệm của cá nhân về sự vật, hiện tƣợng.
1.1.6. Giáo dục khoa học theo hướng trải nghiệm
Với những phân tích và các khái niệm có liên quan nhƣ chúng tôi đã
trình bày trên đây, trong luận văn này, chúng tôi hiểu giáo dục khoa học theo
hƣớng trải nghiệm nhƣ sau: Giáo dục khoa học theo hƣớng trải nghiệm là quá
trình hình thành ở ngƣời học những kiến thức, thái độ và hành vi đúng đắn
với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội dựa trên vốn kinh nghiệm của
cá nhân kết hợp với việc sử dụng các giác quan để quan sát, cảm nhận các sự
vật và hiện tƣợng có liên quan. Trong quá trình đó, giáo viên là ngƣời thiết kế,
tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động để học sinh trải nghiệm, tự lực chiếm lĩnh
nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu về kiến thức, thái độ và thể hiện
hành vi. Trong khái niệm này có sự kết hợp giữa hai nội dung của khái niệm
giáo dục khoa học và trải nghiệm. Bên cạnh việc hình thành các kiến thức, kỹ
năng, thái độ, hành vi đúng đắn với môi trƣờng xung quanh thì việc học tập
phải đảm bảo khai thác đƣợc vốn kinh nghiệm và việc sử dụng giác quan của

ngƣời học trong quá trình học tập.
Với định nghĩa trên, trong luận văn, chúng tôi đề cập đến hoạt động
giáo dục khoa học theo hƣớng trải nghiệm đƣợc hiểu theo nghĩa là hoạt động
dạy học, trong đó, giáo viên là ngƣời thiết kế, tổ chức để học sinh trải nghiệm,
vận dụng tối đa vốn kinh nghiệm cá nhân, kết hợp sử dụng các giác quan vào


9
hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh kiến thức, thể hiện thái độ và hành vi
đúng đắn với khoa học.
1.2. Bản chất và đặc điểm của giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo
1.2.1. Bản chất của giáo dục khoa học cho trẻ em
Hoạt động giáo dục khoa học cho trẻ em là một hoạt động nhận thức
thế giới khách quan, là một quá trình diễn ra một loạt hành động có liên quan
chặt chẽ với nhau để khám phá, phát hiện, tác động vào đối tƣợng cụ thể
nhằm chiếm lĩnh tri thức về thế giới xung quanh một cách phù hợp với trẻ em.
Trong quá trình đó, trẻ em cần phải sử dụng các thao tác quan sát, so sánh,
phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đƣa ra
quyết định nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức mang tính khoa học.
Hoạt động giáo dục khoa học cho trẻ em đƣợc tổ chức theo chủ đề, nội
dung của hoạt động xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ. Để tạo cơ hội
cho trẻ đƣợc trải nghiệm tối đa trong hoạt động học, giáo viên cần xây dựng
môi trƣờng cho trẻ hoạt động, đặc biệt môi trƣờng ở trải nghiệm. Một môi
trƣờng hiệu quả giáo dục khoa học cho trẻ không chỉ giúp trẻ củng cố kiến
thức mà còn phải giúp trẻ phát triển năng lực khám phá và thái độ đối với
hoạt động học.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo
1.2.2.1. Học tập qua tìm tòi khám phá và trải nghiệm thực tế
Tri thức của trẻ về khoa học đƣợc trẻ lĩnh hội trong quá trình sống bằng
nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ trong sinh hoạt hàng ngày, khi tiếp xúc trực

tiếp với sự vật hiện tƣợng xung quanh; trong quá trình giao tiếp với ngƣời lớn
và các bạn, thông qua hoạt động của trẻ…Việc trẻ khám phá khoa học đƣợc
thực hiện bằng cách tạo điều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội tiếp cận với các đối
tƣợng. Trẻ sẽ đƣợc huy động tới mức tối đa sự tham gia của các giác quan và
sự vận động của cơ thể để tìm tòi, trải nghiệm và khảo sát đối tƣợng dựa trên
vốn kinh nghiệm của mình..


10
1.2.2.2. Giáo dục về tư duy, suy luận, logic
Quá trình tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo,
ngoài việc cung cấp tri thức khoa học thông qua việc tổ chức các hoạt động
tìm tòi, khám phá, trải nghiệm thì bên cạnh đó, giáo viên cũng chú trọng rèn
luyện về tƣ duy, suy luận, logic cho trẻ và rèn luyện các kỹ năng cho trẻ thông
qua hoạt động học. Trẻ sẽ thực hiện các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng
hợp, khái quát thông qua các hoạt động so sánh để tìm ra điểm giống và khác
nhau của đối tƣợng để có thể đối chiếu ý tƣởng và khái niệm. Ngoài ra, qua
hoạt hộng khám phá khoa học, trẻ còn đƣợc đƣa ra những nhận xét, suy luận
dựa trên những kết quả mà mình quan sát đƣợc. Trí tƣởng tƣợng của trẻ sẽ
phát triển vì trẻ đƣợc luyện tập kĩ năng dựa báo hay ƣớc lƣợng dựa trên kết
quả quan sát, kinh nghiệm, kiến thức đã có; hay khi đƣa ra một giả thuyết
khoa học nào đó. Từ những hoạt động này, trẻ sẽ đƣợc phát triển mạnh mẽ về
kỹ năng tƣ duy, suy luận logic của bản thân.
1.2.2.3. Nhấn mạnh cách để tìm ra tri thức
Tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo không đi sâu
vào việc cung cấp kiến thức cho trẻ theo hình thức bắt chƣớc hay giáo viên
cung cấp tri thức có sẵn và trẻ tiếp nhận, mà kiến thức trẻ thu thập đƣợc sẽ
đƣợc chính trẻ tìm tòi khám phá qua các hoạt động thực tế, trải nghiệm của
bản thân. Hoạt động khám phá khoa học nhấn mạnh hơn hết về cách tổ chức
cho trẻ tìm tòi, trải nghiệm để phát hiện ra tri thức khoa học bằng việc sử

dụng các phƣơng pháp, hình thức hay kĩ thuật dạy học phù hợp.
1.3. Học tập trải nghiệm
1.3.1. Bản chất của học tập trải nghiệm
Ngay từ xa xƣa, con ngƣời đã có những hiểu biết nhất định về ý nghĩa
và vai trò của trải nghiệm với việc học tập của mỗi cá nhân. Ở phƣơng Đông,
hơn 2000 năm trƣớc, Khổng Tử (551-479 TCN) nói: “Những gì tôi nghe, tôi
sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Tƣ


11
tƣởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Ở
phƣơng Tây, Aristotle (384- 332TCN) cho rằng: “Những điều chúng ta phải
học trƣớc rồi mới làm, chúng ta học thông qua làm việc đó” [39,tr41]
Trong tác phẩm “Dân chủ và giáo dục” của John Deway có câu viết “Một
lƣợng thật nhỏ kinh nghiệm còn tốt hơn cả một tấn lý thuyết đơn giản chỉ bởi vì
chỉ có trong kinh nghiệm thì lý thuyết mới có đƣợc ý nghĩa sống động và có thể
kiểm chứng. Một kinh nghiệm giản đơn, dù là một kinh nghiệm vô cùng tầm
thƣờng, cũng có thể sinh ra và chuyên chở mọi lý thuyết (hoặc nội dung trí
tuệ), song một lý thuyết mà tách rời khỏi một kinh nghiệm thì dứt khoát không
thể lĩnh hội đƣợc, ngay cả xét nó là lý thuyết. Nó có khuynh hƣớng trở thành
một công thức đơn thuần về ngôn từ, một tập hợp những khẩu lệnh đƣợc dùng
để biến tƣ duy, khả năng đích thực tạo ra lý thuyết, trở nên không cần thiết và
bất khả” [17,tr174,175]. Tại sao John Deway lại đề cao vai trò của kinh nghiệm
đến vậy? Bởi trải nghiệm thực tế không chỉ là con đƣờng để mỗi cá nhân tiếp
thu những tri thức mới. Mà quan trọng hơn, trải nghiệm thực tế còn là cách
thức duy nhất giúp chúng ta kiểm nghiệm đƣợc lý thuyết. Theo ông, một lý
thuyết cho dù là đơn giản hay phức tạp cũng chỉ có ý nghĩa khi đƣợc áp dụng
vào thực tế và đƣợc thực tế kiểm nghiệm.
Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, John Dewey đã chỉ
ra rằng những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo

dục bằng cách kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc học với thực tiễn.
Giáo dục trải nghiệm theo John Deway là quá trình ngƣời học tiếp thu, lĩnh
hội những kiến thức bằng những kinh nghiệm do tự ngƣời học trải qua trong
thực tiễn cuộc sống. Jonh Deway đề cao vai trò của kinh nghiệm thực tiễn hơn
là những lý thuyết.
Nhƣ vậy, điểm khác biệt cơ bản nhất giữa trải nghiệm và lý thuyết chính là
tính thực tiễn. Lý thuyết hoàn toàn là một lý thuyết suông khi không đƣợc gắn


12
với thực tiễn. Giáo dục trải nghiệm thì hoàn toàn ngƣợc lại. Giáo dục trải nghiệm
đƣa cá nhân vào môi trƣờng thực tế, gắn mỗi kinh nghiệm cá nhân thu đƣợc với
thực tiễn cuộc sống. Chính điều này làm nên giá trị của giáo dục trải nghiệm.
Mô hình phƣơng pháp học tập của David Kolb và lý thuyết học tập dựa
trên kinh nghiệm đã đƣợc trình bày trong cuốn sách “Học qua trải nghiệm:
Kinh nghiệm là nguồn gốc học hỏi và phát triển” xuất bản năm 1984 cũng
đƣa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm. Trong lý thuyết này, David Kolb
đã giới thiệu một mô hình học tập dựa trên trải nghiệm thƣờng đƣợc biết đến
với cái tên: “Chu trình học tập Kolb” nhƣ sau:
Kinh nghiệm
rời rạc

Thử nghiệm
tích cực

Quan sát có
suy tƣởng

Khái niệm
hóa

Thông qua chu trình này, cả ngƣời học lẫn ngƣời dạy đều có thể cải tiến
liên tục chất lƣợng cũng nhƣ trình độ của việc học. Trình tự của việc học theo
mô hình học tập này không nhất thiết phải khởi đầu từ bƣớc nào trong chu
trình. Tuy nhiên Kolb dựa trên giả định quan trọng về việc học: tri thức khởi
nguồn từ kinh nghiệm, tri thức cần được người học kiến tạo (hoặc tái tạo) chứ
không phải là ghi nhớ những gì đã có. []
Quan điểm về học tập Kolb đƣa ra đƣợc gọi là “trải nghiệm” vì hai lý do:
1) Lý do thứ nhất: quan điểm của Kolb gắn liền với quan điểm về sự khởi
nguồn trí tuệ trong các công trình của Dewey, Lewin và Piaget; 2) Lý do thứ


13
hai: Kolb nhấn mạnh kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học
tập [40]. Thuyết học tập trải nghiệm có những điểm khác biệt với thuyết duy
lý và các thuyết nhận thức khác về học tập. Thuyết duy lý và thuyết nhận thức
có xu hƣớng nhấn mạnh quá trình tiếp nhận, các thao tác và nhắc lại các biểu
tƣợng trừu tƣợng, trong khi đó, thuyết học tập hành vi coi trọng vai trò của
tỉnh thức và trải nghiệm mang tính chủ quan trong quá trình học tập.
Đặc trƣng học tập trải nghiệm theo Kolb là thông qua việc tương tác với
đối tượng, kết hợp với những kinh nghiệm người học đã có từ trước để tái tạo
nên một hệ thống kiến thức mới chứ không đơn thuần là ghi nhớ những gì đã
quan sát được [40]. Khác với Deway khi đề cao giá trị và vai trò của trải
nghiệm, Kolb nhấn mạnh khía cạnh ngƣời học liên hệ những kiến thức đã có
với những gì mà mình quan sát đƣợc (để thấy chúng liên hệ nhƣ thế nào) từ
đó hình thành kiến thức mới và đƣa kiến thức đó vào thực tế để thử nghiệm.
Hiệp hội trải nghiệm giáo dục, hoặc AEE (Association for Experiential
Education) đƣợc thành lập vào năm 1970 tại Boone, North Carolina bởi một
nhóm các nhà giáo dục tin rằng cốt lõi của việc học tập đƣợc tăng cƣờng và
mở rộng thông qua những kinh nghiệm có đƣợc của bản thân ngƣời học. Tổ
chức này đặc biệt coi trọng các hoạt động thực tế trong giáo dục. Do đó, tổ

chức phi lợi nhuận này ra đời nhằm thúc đẩy giáo dục qua thực nghiệm.Theo
hiệp hội này, học tập trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương
pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực
tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng,
định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp
tích cực cho cộng đồng và xã hội [].
Xét về cơ bản, quá trình dạy học mầm non chủ yếu là quá trình nhận
thức của trẻ dƣới sự tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn, hỗ trợ của giáo viên. Đây
là hoạt động của chính trẻ, trẻ là chủ thể tích cực chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt


14
động học tập của mình, còn đối tƣợng nhận thức ở đây là chính là hiện thực
khách quan, đƣợc các thế hệ trƣớc tích lũy thành kinh nghiệm lịch sử - xã hội
và đƣợc đƣa ra qua nội dung dạy học.
Giáo dục theo hƣớng trải nghiệm tiến hành trên vốn kinh nghiệm và
việc sử dụng các giác quan của ngƣời học. Nó khác với giáo dục truyền thống
ở chỗ, quá trình giáo dục truyền thống thu nhận thông tin thông qua việc
nghiên cứu các chủ đề mà ít trải nghiệm thực tế. Ở học tập dựa vào trải
nghiệm, kinh nghiệm của ngƣời học đƣợc tích lũy và phản hồi thông qua
những kiến thức và hiểu biết mới mà ngƣời học tiếp thu đƣợc từ những trải
nghiệm thực tế. Học tập dựa vào trải nghiệm không đơn thuần là thực hiện
một hoạt động học tập trong môi trƣờng xung quanh, mà trải nghiệm trở
thành một quá trình học tập khi nó đƣợc ngƣời học động não và phản hồi, từ
đó rút ra những kết luận để ghi nhớ và vận dụng vào các tình huống khác
nhau [8]. Trong quá trình giáo dục này, giáo viên chính là ngƣời tạo ra môi
trƣờng học tập thuận lợi nhất để ngƣời học tham gia. Trong trải nghiệm, dƣới
sự tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh tự mình trải nghiệm thực tế
nhằm tìm ra kiến thức, hình thành những kỹ năng, hành vi. Học tập dựa vào
trải nghiệm lấy hoạt động của ngƣời học làm trung tâm, tất cả ngƣời học đều

trải nghiệm theo một tiến trình cụ thể. Trong trải nghiệm, tất cả ngƣời học đều
huy động tối đa kinh nghiệm có sẵn, cùng với các giác quan để quan sát, cảm
nhận về sự vật, hiện tƣợng; ngƣời học đều đƣợc phát huy khả năng làm việc
tự lập, làm việc theo nhóm, tƣ duy sáng tạo, biết so sánh, phân tích, đánh giá
các sự vật, hiện tƣợng dựa trên sự trải nghiệm của bản thân.
Nói tóm lại, bản chất của học tập trải nghiệm là quá trình học tập bằng
con đƣờng thực tế mà không phải bằng lý thuyết, không phải là truyền thụ và
sao chép bắt chƣớc bên ngoài. Trẻ phải đƣợc làm, đƣợc thực hành thông qua
đó trẻ hình thành đƣợc các tri thức khoa học.


15
1.3.2. Đặc điểm của học tập trải nghiệm
Dù có nhiều trƣờng phái, quan điểm khác nhau về học tập trải nghiệm.
Tuy nhiên, giữa các trƣờng phái, quan điểm vẫn có những nét tƣơng đồng về
đặc điểm của học tập trải nghiệm. Theo đó, chúng tôi tổng kết và đƣa ra các
đặc điểm của học tập trải nghiệm nhƣ sau:
1.3.2.1. Nội dung học tập gắn với thực tiễn và gần gũi với trẻ
Nội dung giáo dục trải nghiệm cho trẻ gần gũi, gắn bó với thực tiễn
cuộc sống; xuất phát và xoay quanh cuộc sống của trẻ. Những nội dung này
đƣợc dựa trên đặc điểm điều kiện môi trƣờng tự nhiên và hiện thực cuộc sống
xã hội diễn ra ở địa phƣơng. Chủ yếu xoay quanh các yếu tố môi trƣờng tự
nhiên nhƣ thời tiết, khí hậu, các loài động, thực vật phổ biến ở địa phƣơng và
các sự kiện xã hội có ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống của trẻ (các ngày lễ lớn
của dân tộc, các lễ hội ở địa phƣơng, phong tục tập quán…).
Ngoài ra, những kiến thức và kĩ năng trẻ học đƣợc từ môn học nhằm
ứng dụng vào thực tiễn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Giáo
dục và phát triển các kĩ năng, các năng lực thực tiễn: giải quyết vấn đề, tự
phục vụ, chăm sóc bản thân, vƣợt qua các tình huống khó khăn của lứa tuổi,
tự bảo vệ bản thân,…

1.3.2.2. Học tập trải nghiệm cũng là việc học tập thông qua sai lầm
Học tập là một quá trình nổi bật mà kết quả chỉ đại diện cho lịch sử ghi
lại, không phải là kiến thức của tƣơng lai. Jerome Bruner trong cuốn sách ảnh
hƣởng của mình, Hướng tới một lý thuyết giảng dạy, đã đƣa ra luận điểm rằng
mục đích của giáo dục là để kích thích yêu cầu và kỹ năng trong quá trình
nhận đƣợc kiến thức, chứ không phải để ghi nhớ một nội dung của kiến thức:
“Biết là một quá trình chứ không phải một sản phẩm” [40].
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, để có đƣợc kinh nghiệm thì trẻ phải
đƣợc trải nghiệm trực tiếp khi tham gia vào hoạt động học tập cụ thể. Hơn


×