Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu sử dung tưới nhỏ giọt cho cà chua trồng trên giá thể tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA NÔNG HỌC

BÁO CÁO TỔNG KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TƯỚI NHỎ GIỌT CHO CÀ
CHUA TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Mã số: SV 2016 – 02

Chủ nhiệm đề tài : Bế Thị Huệ

Thái Nguyên, 2/2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA NÔNG HỌC

BÁO CÁO TỔNG KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TƯỚI NHỎ GIỌT CHO CÀ
CHUATRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Mã số: SV 2016 – 02

Chủ nhiệm đề tài
(kí, họ tên)



Xác nhận của hội đồng nghiệm thu
(kí, họ tên)
- Chủ tịch HĐ: ………………………………..
- Phản biện 1: …………………………………
- Phản biện 2: …………………………………

Thái Nguyên, 2/2017


i

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ,
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn bạn Nông Thị Bé và Dương Thị Thảo đã cùng
em thực hiện và hoàn thành đề tài khoa học này.

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2017


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. v

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... vi
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Mục đích - yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích......................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1.Nguồn gốc, phân loại ............................................................................................. 3
2.1.1.Nguồn gốc ....................................................................................................... 3
2.1.2.Phân loại .......................................................................................................... 4
2.2. Giá trị sử dụng và ý nghĩa kinh tế ......................................................................... 5
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua ................................................................. 6
2.3.1 Rễ .................................................................................................................... 6
2.3.2. Thân ............................................................................................................... 6
2.3.3. Lá ................................................................................................................... 7
2.3.4 Hoa .................................................................................................................. 7
2.3.5 Quả- hạt ........................................................................................................... 7
2.4. Yêu cầu và điều kiện ngoại cảnh của cây cà chua.................................................. 8
2.4.1. Nhiệt độ .......................................................................................................... 8
2.4.2. Ánh sáng......................................................................................................... 9
2.4.3. Nước............................................................................................................... 9
2.4.4. Dinh dưỡng................................................................................................... 10
2.5 Nghiên cứu về giá thể trồng rau ........................................................................... 11
2.5.1 Trên thế giới .................................................................................................. 11


iii
2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 13
2.6 Hệ thống tưới nhỏ giọt ......................................................................................... 16

PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 20
3.1 Đối tượng, vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu. ............................................. 20
3.1.1 Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 20
3.1.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 20
3.2.1 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.2.2.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20
3.3.Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................. 21
3.3.1.Chỉ tiêu về sinh trưởng: ................................................................................. 21
3.3.2.Chỉ tiêu về phát triển: .................................................................................... 22
3.3.3.Chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất ....................................... 22
3.5 Phương pháp xử lí số liệu..................................................................................... 23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 24
4.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến thời gian sinh trưởng của cây cà chua
trên hệ thống tưới nhỏ giọt. ........................................................................................ 24
4.2 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến động thái và tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây cà chua .......................................................................................................... 25
4.3 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tốc độ ra lá của cây cà chua sử dụng
hệ thống tưới nhỏ giọt ................................................................................................ 27
4.4 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ đậu quả và năng suất cây cà chua
sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt .................................................................................. 28
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 31
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 31
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 33


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian sinh trưởng của cây cà chua trên
hệ thống tưới nhỏ giọt....................................................................... 24
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của giá thể đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây cà chua
......................................................................................................... 26
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của giá thể đến tốc độ ra lá của cây cà chua .................... 27
Bảng 4.4 ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ đậu quả cây cà chua .......................... 28
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của giá thể đến năng suất cây cà chua ............................. 29


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

CT

2

CTĐC

3


CV

Sai số thí nghiệm

4

LSD

Giá trị nhỏ nhất có ý nghĩa

Công thức
Công thức đối chứng


vi

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “ Nghiên cứu sử dung tưới nhỏ giọt cho cà chua trồng trên giá
thể tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”
- Mã số: SV2016 – 02
- Chủ nhiệm đề tài: Sv Bế Thị Huệ
Điện thoại: 0165952682

Email:

- Cơ quan chủ trì: Khoa Nông học – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
- Nhóm thực hiện đề tài: Bế Thị Huệ
Nông Thị Bé

Dương Thị Thảo
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016
2 . Mục tiêu:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cà chua trồng
trên các nền giá thể khác nhau sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt.
- Xác định nền giá thể thích hợp nhất với cà chua có sử dụng hệ thống
tưới nhỏ giọt
3. Nội dung chính:
- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây cà
chua trên hệ thống tưới nhỏ giọt
- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ đậu quả và năng suất cây cà
chua sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
4. Kết quả nghiên cứu đạt được
- Đánh giá được ảnh hưởng của giá thể đến thời gian sinh trưởng của cây
cà chua sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tốc độ tăng trưởng chiều cao của cà
chua sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt


vii

- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tốc độ ra lá của cà chua sử dụng hệ
thống tưới nhỏ giọt
- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ đậu quả và năng suất của cà
chua sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
5. Sản phẩm:
1 khóa luận tốt nghiệp
6. hiệu quả và khả năng áp dụng:



viii

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
- Project title: “Study on use of drip irrigation for tomato planted on substrate at
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry”.
- Code number: SV2016 – 02
- Coordinator: Be Thi Hue
Tell: 0165952682

Email:

- Implementing instrution: Department of Agriculture - Thai Nguyen University
of Agriculture and Forestry
- Cooperating Insttution: Be Thi Thi Hue
Nong Thi Be
Duong Thi Thao
- Duration: From January 2016 to December 2016
2 . Objective(s):
- Evaluate the growth, development and productivity of tomatoes planted on
different substrates using a drip irrigation system.
- Identify the substrate that is most suitable for tomatoes using a drip irrigation
system
3. Main content:
- Evaluate the effect of substrate on tomato growth on drip irrigation system
- Evaluate the effect of substrate on the rate of fruiting and tomato yield using a
drip irrigation system
4. Results obtained
- Evaluate the effect of substrate on the growth time of tomato plants using a
drip irrigation system

- Evaluate the effect of substrate on growth rate of tomato using drip irrigation
system


ix

- Evaluate the effect of substrate on leaf speed of tomato using drip irrigation
system
- Evaluate the effect of substrate on the rate of fruiting and the yield of tomato
using a drip irrigation system
5. Products:
1 graduation thesis
6. Effectiveness and applicability:


1

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua là một loại rau ăn trái rất được ưa thích vì phẩm chất ngon và chế
biến được nhiều cách. Cây cà chua dễ trồng, dễ chăm sóc, cho năng suất và hiệu
quả kinh tế cao. Quả cà chua chứa hàm lượng dinh dưỡng cao như vitamin A, B,
C... các chất khoáng, được sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, làm đẹp và làm thuốc.
Để sản xuất cà chua với số lượng lớn, cung cấp sản phẩm trong thời gian
dài, độ đồng đều cao, đặc biệt là phải đảm bảo chất lượng, an toàn cho con
người là mục tiêu của các chuyên gia trong ngành sản xuất rau. Trong những
năm qua, các cơ quan chuyên môn, nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu
theo nhiều hướng khác nhau, một trong những hướng được các nước ứng dụng

rộng rãi và ngày càng hoàn thiện cao hơn là sản xuất theo hướng công nghiệp.
Ngoài việc dùng đất để trồng cây người ta còn sử dụng một phương pháp khác
để trồng, đó là trồng cây trên giá thể. Đây thực chất là một kỹ thuật trồng cây
không dùng đất mà cây được trồng trực tiếp trên các giá thể hữu cơ hay giá thể
trơ cứng và được bổ sung các chất dinh dưỡng đã được các nước phát triển trên
thế giới áp dụng nhiều năm nay, có ưu điểm thay thế đất trồng, quy trình sản
xuất khép kín, kiểm soát được các yếu tố gây bệnh và lây truyền cho cây. Ở
nước ta, trước mắt và trong những năm tới ngành sản xuất rau cũng không nằm
ngoài quỹ đạo ấy.
Cà chua trồng trong bầu được tưới nhỏ giọt là kỹ thuật công nghệ cao
trong nông nghiệp. Giúp cho sinh viên nắm được rất đặc điểm sinh trưởng, nhu
cầu dinh dưỡng và nước tưới của cây cà chua trong mỗi giai đoạn phát triển.
Tiện ích hơn nữa, trồng cà chua trồng bầu giảm công làm cỏ, tưới nước thường
xuyên, giảm lao động phổ thông đơn giản và có nhiều thời gian nghiên cứu
chuyên môn. Sản phẩm cà chua thu hoạch theo kỹ thuật này dễ đạt tiêu chuẩn an
toàn cao và nhiều người tiêu dùng ưa thích.


2

Hệ thống tưới nhỏ giọt là một hệ thống tưới tiêu có ưu điểm như: Tiết
kiệm nước tưới, thời gian, công sức lao động... Hệ thống này đã xuất hiện và
được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp tuy nhiên chưa được áp dụng
rộng rãi miền Bắc nói chung và Thái Nguyên nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng tưới nhỏ giọt cho cà chua trồng trên giá thể tại trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên”
1.2 Mục đích - yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cà chua

trồng trên các nền giá thể khác nhau sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt.
- Xác định nền giá thể thích hợp nhất với cà chua sử dụng hệ thống tưới
nhỏ giọt.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cà chua trên giá thể khác
nhau có sử dụng hệ thống nhỏ giọt.
- Đánh giá được khả năng cho năng suất của cà chua trên nền giá thể khác
nhau sử dụng hệ thống nhỏ giọt.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức đã học áp dụng vào
thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với những phương pháp
nghiên cứu khoa học, nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm thực tế
- Qua kết quả nghiên cứu xác định loại giá thể thích hợp cho cà chua có
sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng cà
chua trên nên giá thể phù hợp nhất từ đó khuyến cáo đưa ra sản xuất.


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Nguồn gốc, phân loại
2.1.1.Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov đề xướng và
P.M. Zukovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ.
Nhiều tài liệu nghiên cứu của các tác giả De Calldolle (1884), Muler (1940),
Lukwill (1943) và Sinskaia (1969) cho rằng số lượng lớn của cà chua hoang dại
cũng như cà chua trồng được tìm thấy ở Pêru, Equado, Bolivia. Quá trình thuần
hoá và du nhập của cà chua đến các Châu lục có thể tóm tắt như sau:
Theo tài liệu từ Châu Âu thì chắc chắn cà chua được người Aztec và

người Toltec mang đến. Đầu tiên năm 1554 nhà nghiên cứu về thực vật Pier
Andrea Mattioli giới thiệu những giống cà chua của Mehico có màu vàng nhạt
và đỏ nhạt. Năm 1960 ở Bắc Âu thời gian đầu cà chua chỉ được dùng để trang
trí và thoả trí tò mò. Mặc dù cà chua đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm,
nhưng thời bấy giờ người ta vẫn quan niệm là cà chua là một cây trồng độc hại
vì nó có họ hàng với loại cà độc dược. Đầu thế kỷ thứ 18, các giống cà chua đã
trở lên đa dạng và phong phú, nhiều vùng đã trồng cà chua để làm thực phẩm.
Cuối thế kỷ 18, cà chua mới được dùng làm thực phẩm ở Nga và Italia. Đến thế
kỷ thứ 19 cà chua đã trở thành thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày. Những tiến bộ về dòng, giống cà chua là hoàn toàn dựa vào châu Âu. Năm
1863, có 23 giống được giới thiệu và trong vòng hai thập kỷ, dòng, giống cà
chua được phát triển tới hàng mấy trăm giống. Năm 1886, chương trình thử
nghiệm của Liberty Hyde Bailey ở trường nông nghiệp Michigan (Mỹ) đã tiến
hành chọn lọc và phân loại giống cà chua trồng trọt. Từ năm 1870 đến 1893 ông
đã giới thiệu 13 giống cà chua trồng trọt được chọn lọc theo phương pháp chọn
lọc cá thể. Quá trình chọn lọc và cải tiến giống được các nhà chọn giống thực
hiện liên tục không ngừng, đến nay giống cà chua đã trở lên phong phú và đa
dạng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trên thế giới.[2]


4

2.1.2.Phân loại
Tên Việt Nam : Cây cà chua
Loài: S.lycopersicum
Họ cà: Solanaceae
Phân loại cà chua đã được nhiều các tác giả phân loại, nhưng sự phân
loại của Muller được sử dụng rộng rãi nhất cho đến nay. Theo Muller chi
lycopersicon Tour được phân làm hai chi phụ.
* Chi phụ eriopersicon: Chi này gồm các loài dại, cây dại một năm hoặc

nhiều năm. Quả thường có lông, vỏ xanh hoặc vàng nhạt, có các vệt màu với các
sắc tố Anthocyanin, hạt nhỏ, chùm hoa có lá bao. Chi này gồm các chi phụ:
L.peruvianumm. Mill; L.cheesmanii; L.hirsutum; L.glandulosum.
* Chi phụ Eulycopersicon: thuộc dạng cây hàng năm, quả không có lông,
khi chín có màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt to, chùm hoa không có lá bao, trong nhóm
này gồm hai loài:
L.pimpinellifolium: Đặc trưng bởi thân yếu và mảnh, quả nhỏ màu đỏ, hoa
mọc thành chùm từ 15-20 quả/chùm, quả có hai ngăn.
L.esculentum: Là dạng cà chua trồng trọt, loại hình sinh trưởng từ hữu
hạn, đến vô hạn.
Chi này bao gồm 5 biến chủng:
+ L.esculentum var. Commune - là giống cà chua thông thường. Hầu hết
cà chua trồng hiện nay thuộc dạng biến chủng này. Thân lá rậm rạp, sum suê
phải cắt tỉa cành, hoa, quả có khối lượng từ trung bình đến lớn.
+ L.esculentum var. Cerasiforme: Cà chua anh đào, lá nhỏ, mỏng, hoa
mọc thành chùm dài, khoảng 10 quả/chùm, có màu đỏ hoặc vàng.
+ L.esculentum var.Pyriforme: Cà chua hình quả lê, thuộc loại hình sinh
trưởng vô hạn. Có khoảng 10 quả/chùm, quả màu vàng hoặc da cam.
+ L.esculentum. var. Grandifolium – lá của biến chủng này to giống lá
khoai tây, mặt lá rộng và láng bóng , số lá trên cây từ ít đến trung bình


5

+ L.esculentum var. Vadium - cà chua anh đào, thuộc loại sinh trưởng hữu
hạn cây đứng, mập, mọc thẳng và lùn, lá màu xanh đậm, quăn và nhiều lá. [8]
2.2. Giá trị sử dụng và ý nghĩa kinh tế
Cây cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có
nhiều dường, chủ yếu là đường glucoza, có nhiều vitamin: caroten, B1, B2, C;
aixit amin và các chất khoáng quan trọng; Ca, P, Fe….

Các chất hóa học trong cà chua cũng thay đổi tùy vào điều kiện ngoại
cảnh, đất đai biện pháp kỹ thuật, chăm sóc mùa vụ, thời kỳ thu hoạch...Ví dụ:
Giống cà chua PH5 có hàm lượng đường cao hơn cà chua Balan, cà chua vụ
đông xuân có hàm lượng vitamin A cao hơn vụ Xuân Hè. Ngay trong một quả,
thành phần hóa học cũng có sự thay đổi, ở giữa quả chất khô và đường nhiều
còn xung quanh quả Axít nhiều nhưng hàm lượng đường ít.
Theo Edward C.Tigchelaar ( 1989 )thì thành phần hóa học của cà chua như sau:
Nước: 94-95%
Chất khô: 5-6%
Trong chất khô gồm có các chất chủ yếu sau:
- Đường (glucoza, fuctoza, sucroza): 55%
- Chất không hòa tan trong rượu ( protein, xenlulo, pectin, polysacarit ): 21%
- Axit hữu cơ ( xitric, malic, galacturonic, pyrrolidon-caboxylic ): 12%
- Chất vô cơ: 7%
- Các chất khác ( carotenoit, ascorbic, chất dễ bay hơi, aminoaxit, v.v… ): 5%
Do có thành phần dinh dưỡng phong phú nên cà chua đã trở thành món ăn
thông dụng của nhiều nước trên 150 năm nay và là cây rau ăn quả được trồng
rộng rãi trên khắp các châu lục. Cà chua cũng là các loại rau có nhiều cách sử
dụng: Có thể dùng để ăn như quả tươi, trộn salat, nấu canh, sào, nấu sốt vang và
chế biến thành các sản phẩm như: Cà chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt
nấm…


6

Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nhiều nước như Đài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tươi với
tổng giá trị là 952.000USD và 40.800USD cà chua chế biến. [3]
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua
2.3.1 Rễ

Rễ cà chua thuộc rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển
rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn
sâu 1 - 1,5m và rộng 1,5 - 2,5m vì vậy cà chua chịu hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị
đứt, bộ rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng được điều kiện
khô hạn. Bộ rễ ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân
cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng cà chua tỉa cành,
bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên.
2.3.2. Thân
Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân
dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồi nách ở
các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường chồi
nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh và phát dục
sớm so với các chồi nách gần gốc.
Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia làm
4 dạng hình:
- Dạng sinh trưởng hữu hạn (determinate)
- Dạng sinh trưởng vô hạn (indeterminate)
- Dạng sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate)
- Dạng lùn (dwart)
Thân cây cà chua thay đổi trong quá trình sinh trưởng phụ thuộc vào
giống, điều kiện ngọai cảnh ( nhiệt độ ) và chất dinh dưỡng v.v…
Ở thời kỳ cây con, thân tròn, có màu tím nhạt, có lông tơ phủ dày, thân
giòn dễ gãy, dễ bị tổn thương.


7

Khi trưởng thành cây có màu xanh hơi tối, thường có tiết diện đa giác, cây cứng,
phần gốc hóa gỗ.
2.3.3. Lá

Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh có 3 - 4 đôi lá chét. Ngọn
lá có 1 phiến lá riêng gọi là lá đỉnh. Giữa các lá chét còn có lá giữa và lá bên nhỏ
hơn lá chét. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá thường
phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy đủ sau khi cây có chùm
hoa đầu tiên.
2.3.4 Hoa
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh bao gồm lá đài, cánh hoa, nhị và
nhụy. Thuộc loại hoa chùm, hoa đính vào chùm bằng cuống ngắn, ở cuống hoa
có một lớp tế bào riêng rẽ khi gặp điều kiện không thuận lợi lớp tế bào này sẽ
chết và làm cho hoa bị rụng. Hoa cà chua chùm nhỏ, có màu vàng, thường mọc
thành chùm. Một chu kì có khoảng 20 chùm, mỗi chùm có khoảng 4 - 10 hoa.
- Đài hoa: Chiều rộng và chiều dài đài hoa phụ thuộc vào giống có khoảng
từ 5-7 hoặc nhiều hơn
- Cánh hoa: Số lượng cánh hoa phù hợp với số lượng lá đài, gốc gắn liền
với nhau. Trước khi hoa nở cánh hoa có màu xanh vàng, khi nở hoàn toàn màu
vàng tươi, khi hoa héo có màu vàng úa.
- Nhị: Nhị có cuống ngắn đính vào gốc cánh hoa, thông thường cà chua có
trên 8 nhị, túi phấn tách rời và nhị hợp thành 2-3 bó.
- Nhụy: Chiều cao của nhụy so với nhị là đặc trưng của giống, thường vị
trí của nhụy thấp hơn nhị.
2.3.5 Quả- hạt
Quả thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến
dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy giống và điều
kiện thời tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt trái.
Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ:


8

+ Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm

trái không chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.
+ Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng, keo
xung quanh hạt được hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu
đem dấm trái thể hiện màu sắc vốn có.
+ Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh
cuống trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc
nay để trái chín từ từ khi chuyên chở.
+ Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể
hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc nay phát triển đầy
đủ có thể làm giống.
- Hạt: Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm
trong buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có
50 - 350 hạt trong trái. Trọng lượng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g.[8]
2.4. Yêu cầu và điều kiện ngoại cảnh của cây cà chua
2.4.1. Nhiệt độ
Cà chua ưa khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng, chịu được nhiệt độ
cao, nhưng mẫn cảm với rét. Cà chua thường sinh trưởng bình thường trong
phạm vi nhiệt độ 15-350C. Nhiệt độ thích hợp cho cà chua nằm trong giới hạn
22-240C. Giới hạn nhiệt độ tối thấp là 100C và nhiệt độ tối cao là 350C. Hạt nảy
mầm tốt ở nhiệt độ 25-300C, nhưng nhiệt độ thích hợp là 290C. Quả sinh trưởng
tốt ở nhiệt độ 20-220C, sắc tố hình thành ở nhiệt độ 200C, quả chín ở nhiệt độ
24-300C, lớn hơn 300C các sắc tố bị phân giải.
Theo tài liệu nghiên cứu của nhiều tác giả khi cây cà chua còn non rễ ra ít,
mẫn cảm với nhiệt độ thấp hơn so với thân lá.
Cà chua yêu cầu nhiệt độ để thông qua giai đoạn xuân hóa có thể phân
thành 3 loại sau:
Yêu cầu nhiệt độ thấp dể thông qua giai đoạn xuân hóa 2-30C
Yêu cầu nhiệt độ cao để thông qua giai đoạn xuân hóa 20-250C



9

Phản ứng không rõ ràng với nhiệt độ cao hay thấp
2.4.2. Ánh sáng
Cà chua thuộc loại cây ưa sáng nhưng không phản ứng với độ dài ngày nên
cà chua có thể ra hoa cả trong điều kiện chiếu sáng ngày dài hay ngày ngắn. Vì
thế cà chua có tính thích nghi rộng, có thể trồng quanh năm và ở nhiều vùng
khác nhau ở nước ta. Cà chua ưa cường độ ánh sáng mạnh, từ 4.000 -10.000 lux,
nếu được chiếu sáng đầy đủ 11-13h, cây con sinh trưởng tốt, ra quả thuận lợi,
năng suất và chất lượng quả cao. Cây thiếu ánh sáng sinh trưởng yếu ớt, lá nhỏ,
mỏng, cây vống, ra hoa, ra quả chậm, năng suất và chất lượng quả giảm, hương
vị nhạt đồng thời cũng rụng nụ, rụng hoa, rụng quả, nhụy co rút lại làm giảm
khả năng tiếp nhận của hạt phấn và quả bị dị hình. Thành phần hoá học của quả
cà chua chịu tác động lớn của chất lượng ánh sáng, thời gian chiếu sáng và
cường độ ánh sáng. Theo Hamner và cộng sự (1945) cho biết ánh sáng mạnh rất
quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hàm lượng axít ascorbic trong quả cà chua, khi
ánh sáng yếu làm giảm hàm lượng vitamin C trong quả. [7]
2.4.3. Nước
Cà chua là cây ưa ẩm nhưng không chịu úng và yêu cầu về nước ở các
giai đoạn rất khác nhau, xu hướng ban đầu cần ít nước sau cần nhiều hơn. Lúc
cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước nhất. Nếu ở thời kỳ này độ ẩm không đáp
ứng, việc hình thành chùm hoa và tỷ lệ đậu quả giảm. Một số nghiên cứu cho
thấy giữa năng suất cà chua và lượng nước bốc hơi trên lớp đất mặt sâu 1 cm có
mối quan hệ chặt. Một nghiên cứu của Mỹ cho thấy một giống cà chua đạt năng
suất 220 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước là 3,1 tấn/cm/ha lượng nước thoát hơi.
Độ ẩm đất thích hợp cho cà chua nảy mầm là 70%, sinh trưởng phát triển là 7080% và độ ẩm không khí là 70 - 80%. Thiếu nước cây sẽ bị rụng nụ, rụng hoa,
rụng quả, cây còi cọc, lá bé. Thời kỳ cần nước nhiều nhất là từ hình thành hạt
phấn hoa đến hình thành và phát triển quả (giai đoạn ra hoa - ra quả). Khi đất
quá khô hay quá ẩm đều ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất của
cà chua. Biểu hiện thừa nước hay thiếu nước đều làm cho cây héo. Khi ruộng bị



10

ngập nước, trong đất thiếu oxy, thừa khí cacbonic làm rễ cà chua bị ngộ độc đẫn
đến cây héo. Khi thiếu nước quả cà chua chậm lớn thường xảy ra hiện tượng
thối đáy quả, quả dễ bị nám do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già không vận
chuyển đến các bộ phận non. Nhiệt độ đất và không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng
mưa, đặc biệt là các thời điểm trái vụ, mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh
trưởng phát triển của cây. Cà chua yêu cầu độ ẩm không khí thấp trong quá trình sinh
trưởng phát triển, thích hợp 45 - 55%, độ ẩm cao trên 65% cây dễ dàng bị bệnh, ảnh
hưởng đến sự tung phấn của hạt phấn, làm hạt phấn vỡ, làm giảm nồng độ đường ở
núm nhụy. Như vậy cà chua là cây “chân ướt đầu khô”.
2.4.4. Dinh dưỡng
Rễ cây cà chua tập trung chủ yếu ở vùng đất mặt ở độ sâu 0 - 40cm, rễ ăn
sâu và rộng hơn nhiều các loại rau khác. Cà chua có thể trồng được trên nhiều
loại đất khác nhau, nhưng thích hợp nhất là đất phù sa (thịt nhẹ), cát pha, tơi
xốp, tưới tiêu chủ động. Giới hạn pH đất có thể trồng cà chua là hơi chua - hơi
kiềm (5,5 -7,5), pH thích hợp nhất từ 6,0 - 6,5; đất giàu mùn, tầng canh tác dày,
dễ thoát nước. Cà chua là cây yêu cầu chế độ luân canh, luân phiên rất nghiêm
ngặt. Không nên trồng cà chua trên các chân đất trước đó trồng cây họ cà, đất có
ít nguồn nấm bệnh là điều kiện rất cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao.
Trong các nguyên tố dinh dưỡng thì cà chua hút nhiều nhất kali thứ đến là đạm
và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng tới 60% N; 50 - 60% K2O và 15-20% P2O5
tổng lượng bón vào đất trong suốt chu kỳ sinh trưởng.
- Đạm (N): Đạm có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa
sớm, số lượng hoa/cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng và kích thước quả, tăng
năng suất. Tuy nhiên bón đạm quá nhiều làm sinh trưởng quá mạnh cành lá rậm
rạp, chậm ra hoa ra quả, chất lượng quả giảm, nhiều bệnh hại nặng đặc biệt là
mốc sương. Trong lúc đó thiếu đạm cây sinh trưởng còi cọc, hoa quả ít, quả nhỏ,

rụng hoa, rụng quả... năng suất, chất lượng giảm mạnh.
- Lân ( P2O5 ): Lân có tác dụng kích thích hệ rễ phát triển đặc biệt thời kỳ
cây con (3- 4 lá thật), tăng cường phát dục của hoa (phân hoá hoa sớm), làm cho


11

quả chín sớm, rút ngắn thời gian sinh trưởng, nâng cao chất lượng quả và hạt
(tăng sức sống hạt phấn, tăng tỷ lệ đậu quả, tăng chất lượng quả). Vì vậy nếu
ruộng để giống cần bón lân đầy đủ.
- Ka li (K2O): Kali tăng cường khả năng quang hợp, tham gia tổng hợp
đường (gluxít), tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào
quả. Kali còn làm cho cây cứng, khoẻ tăng khả năng chống chịu bệnh và điều
kiện bất lợi (chống rét), tăng chất lượng quả (làm cho quả nhẵn, thịt quả chắc,
tăng khả năng vận chuyển và bảo quản khi quả chín, tăng hàm lượng đường,
hàm lượng chất tan, vitamin C.
- Các nguyên tố vi lượng: Nguyên tố vi lượng có tác dụng quan trọng
đến sinh trưởng phát triển của cà chua đặc biệt là nâng cao chất lượng quả.
Trong các nguyên tố vi lượng cà chua phản ứng với tốt với các nguyên tố vi
lượng B, Mn, Zn... trên đất chua nên bón phân Mo.[3]
2.5 Nghiên cứu về giá thể trồng rau
2.5.1 Trên thế giới
Giá thể trồng cây cũng rất nhiều loại nhưng hầu hết được phối trộn từ các
vật liệu dễ kiếm trong tự nhiên như: Trấu hun, xơ dừa, mùn cưa, cát, bột
đá...Tuy nhiên giá thể được tạo ra phải có độ thông thoáng và có khả năng giữ
nước tốt.
Ở các nước đang phát triển, hỗn hợp đặc biệt gồm đá trân châu, than bùn có
sẵn ở dạng sử dụng được cung cấp ngay cho mục đích thay thế cho đất. Các trại
thâm canh chủ yếu ở các nước đnag phát triển thiên về nhập khẩu những hỗn
hợp không phải là đất này, không có khả năng khai thác việc sử dụng vật liệu

sẵn có ở địa phương. Thực tế môi trường nhệt đới rất có nhiều liệu có thể sử
dụng pha chế hỗn hợp bầu trong vườn ươm. Hỗn hợp bầu trong vườn ươm cần
đảm bảo khả năng giữ nước và làm thoáng khí, khả năng cung cấp dinh dưỡng
cho cây trồng, sạch bệnh. Hỗn hợp vườn ươm được sử dụng có rất nhiều công
thức phối trộn, dựa vào khả năng có sẵn nguyên vật liệu có tỉ lệ 1:1:1 là cát rây


12

+ đất vườn + phân hữu cơ; đất vườn + bột xơ dừa + phân hữ cơ hay đất vườn +
phân chuồng + bột xơ dừa.[7]
Theo Lawtence; Newell (1950) [11] cho biết Anh sử dụng đất mùn +
than bùn + cát thô (tính theo thể tích) có tỉ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để trồng cây
là 7:3:2.
Theo Masstalerz (1977) [12], đối với cùng một loại cây nhưng với thành
phần giá thể khác nhau: Để gieo hạt cải bắp, cải xanh nếu thành phần giá thể
gồm 3 phần mùn + 1 phần đất đồi + 0,3 phần phân bò và trong 1kg hỗn hợp trên
có thêm 1g N, 4g P2O5 và 1g K2O thì năng suất sớm đạt 181,7 tạ/ha. Nếu thành
phần giá thể gồm than bùn 3 phần + mùn 1 phần + phân bò 1 phần và lượng chất
khoáng như trên thì năng suất sớm đạt 170 tạ/ha. Không chỉ đối với bắp cải, cải
xanh mà đối với dưa chuột cũng thế. Nếu thành phần giá thể cây con gồm 4
phần mùn + 1 phần đất đồi và trong một hỗn hợp trên thêm 1g N, 4g P2O5, 1g
K2O thì năng suất sớm đạt 238 tạ/ha. Nếu thành phần giá thể gồm 4 phần mùn +
1 phần đất trồng thì năng suất sớm đạt 189 tạ/ha.
Roe và cs (1993)[2] việc ứng dụng sản xuất giá thể đặt nền tảng cho việc
phòng trừ cỏ dại sinh trưởng giữa các hàng rau ở các thời vụ. Chất thải hữu cơ là
tiền đề làm tăng giá trị thương mại của các loại giá thể. Nhờ vào kỹ thuật, công
nghệ mà làm tăng chất lượng cây và giảm thời gian sản xuất. Cho thấy lợi nhuận
của việc sử dụng giá thể trên vùng đất nghèo dinh dưỡng làm tăng độ màu mỡ
của đất, tăng thêm lượng đạm trong đất và làm tăng năng suất rau.

Trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu Á khuyến cáo việc sử dụng rêu
than bùn hoặc chất khoáng được coi như môi trường tốt cho cây con. Ví dụ: Đối
với ớt, sử dụng 3 phần than bùn + 1 phần chất khoáng. Hỗn hợp đặc biệt bao
gồm đất + rêu than bùn + phân chuồng. Trấu hun và trấu đốt cũng được sử dụng
như thành phần của hỗn hợp. [14]
Masstalerz (1997) [12] cho biết ở Mỹ đưa ra công thức phối trộn (tính theo
thể tích) thành phần hỗn hợp bầu bao gồm nùn sét, mùn cát sét và mùn cát có tỉ


13

lệ 1:2:2; 1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5 – 7,7g bột đá vôi và 7,7
– 9,6g supe phosphat cho một đơn vị thể tích.
Bunt (1965)[13] sử dụng hỗn hợp cho gieo hạt (tính theo thể tích) 1 than
bùn rêu nước +1 cát +2,4kg/m3 đá vôi nghiền và hỗn hợp trồng cây: 3 than bùn
rêu nước +1 cát + 1,8kg đá vôi nghiền đều cho thấy cây con mập, khỏe.
2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngô Thị Hạnh (1997), [4] Viện rau quả Hà Nội đưa ra công thức phối trộn
giá thể gieo cải bao trong khay gồm đất + cát + phân chuồng + trấu hun tỷ lệ
3:1:1:1 và lượng NPK là 500g sunphat amon, 500g supe photphat và 170g
clorua kali trong 1 tấn giá thể.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Lê Hữu Phan (2001)[5] qua thực tế cho biết: Trong
nhà lưới có mái che, cứ 100kg đất than bùn thì trộn 10kg vôi bột, 10kg supe lân
và 6kg N-P-K con cò (13-8-12) và ủ 1-2 tháng rồi đem vào khay để gieo hạt
Theo Trần Thu Hà và cộng sự, (2010) [8] cứ 10kg giá thể gieo hạt rau trộn
thêm 0,5 kg supelân để xúc tác quá trình và sinh trưởng của rễ.
Trước đây giá thể chủ yếu sử dụng là cát hoặc sỏi. Ngày nay giá thể đã
được thay đổi rất nhiều. Như ta đã biết cây cần cả oxi và dinh dưỡng tiếp xúc
với rễ cây. Giá thể lý tưởng là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ
thoáng khí. Khả năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định bởi

những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống
rất nhỏ, không chứa nhiều nước và oxi. Ngược lại, sỏi thô tạo ra những khoảng
trống quá lớn, nhiều không khí nhưng mất nước nhanh.
Giá thể lí tưởng phải có những đặc điểm:
- Có khả năng giữ ẩm cũng tốt như độ thoáng khí
- Có pH trung tính và có khả năng ổn định pH
- Thấm nước dễ dàng.
- Bền, có khả năng tái sử dụng hoặc phân huỷ an toàn cho môi trường
- Nhẹ, rẻ và thông dụng.


14

Giá thể có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn, đất nung
xốp, đá trân châu, đá bọt núi lửa, rockwool (loại vật liệu có nhiều thớ, sợi, rất
được các trang trại lớn ở nước ngoài ưa chuộng)... Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn
lại để tận dụng ưu điểm từng loại.
Sau nhiều năm tìm tòi và nghiên cứu, Tiến sĩ Lê Thị khánh, Trưởng bộ
môn Khoa học nghề vườn thuộc khoa Nông Học, trường Đại học Nông lâm Huế
đã trồng thử nghiệm rau sạch trên giá thể thành công. Đây là mô hình trồng rau
sạch lần đầu tiên tại Thừa Thiên Huế nói riêng và miền Trung nói chung, mở ra
nhiều hướng phát triển mới cho nông nghiệp. Hiện nay, Tiến sĩ Lê Thị Khánh đã
thành công trong việc tạo ra giá thể bằng trấu hun, mùn cưa, vỏ lạc ủ, đầu tôm ủ,
rơm sau khi đã trồng nấm. Đây là nguyên liệu sẵn có, dễ làm, không mất tiền
mua, lại giả quyết được vấn đề vệ sinh môi trường. Điều đặc biệt giá thể sau thời
gian nuôi rau sạch (khoảng 3-4 năm) trong nhà lưới,có thể dùng vào việc bón
phân cho cây cảnh.[2]
Cũng sau nhiều năm nghiên cứu, thử nghiệm và xây dựng nhiều mô hình
trên diện rộng thành công, mới đây Trung tâm nghiên cứu phân bón và dinh
dưỡng cây trồng trực thuộc Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa đưa ra khuyến cáo bà

con nông dân và các hộ gia đình ở thành phố áp dụng kỹ thuật trồng rau an toàn
trên nền giá thể GT 05. GT05 là giá thể sinh học không dất, có hàm lượng chất
hữu cơ (OM) và dinh dưỡng cao: 44% chất hữu cơ (OM), 1,2% đạm (N), 0,8%
lân (P2O5), 0,7 kali (K2O) và các dinh dưỡng trung và vi lượng cần thiết khác
cho cây trồng. GT 05 cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, có
độ tơi, xốp, thoáng khí, nhẹ, sạch nguồn bệnh, không có tuyến trùng, hút và giữ
ẩm tốt. Trong sản xuất rau an toàn, GT 05 được sử dụng làm bầu gieo ươm cây
rau giống, sản xuất cây rau mầm, rau thương phẩm như các loại rau ăn lá, rau ăn
quả rất hiệu quả và thuận lợi.
Dòng sản phẩm đất Multi của công ty TNHH Nguyên Nông Gion đã được
xử lý bằng công nghệ sinh học, thích hợp với khí hậu Việt Nam để trồng trong
khay, chậu, máng, bồn hay luống. Thành phần chính của hệ Multi là giá thể hữu


×