Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN phương pháp giảng dạy tin học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.15 KB, 19 trang )


"Một số trao đổi trong phơng pháp giảng dạy tin học 10
kì I".
Phần I. Đặt vấn đề
Tin học là một ngành khoa học mới ra đời và chỉ mới đa vào
dạy học ở bậc học THPT chính thức từ năm học 2006-2007. So
sánh với các môn học khác tin học là một môn học còn rất mới mẻ.
Cả giáo viên và học sinh đều là những đối tợng lần đầu dạy và
học môn học mới này. Đứng trớc môn học mới cả giáo viên và học
sinh đều rất bỡ ngỡ. Làm thế nào để học sinh lĩnh hội các tri
thức bộ môn một cách thuận lợi nhất phù hợp với từng đối tợng học
sinh, với điều kiện thực tế của từng trờng là câu hỏi mà nhiều
giáo viên giảng dạy bộ môn băn khoăn.
Ra trờng năm 2005 và chính thức đợc phận công giảng dạy
bộ môn tin học trong trờng THPT từ những năm năm đầu tiên
môn học này đợc đa vào trờng THPT. Bản thân tôi cũng nh các
giáo viên trẻ khác luôn tự tìm tòi, sáng tạo những phơng pháp dạy
học mới sao cho hiệu quả nhất. Sau 3 năm giảng dạy tin học khối
10, tôi có tích lũy đợc một số phơng pháp dạy học, xin chia sẻ
cùng các thầy cô giáo.

Phần II. Nội dung
Trong quá trình đợc phân công giảng dạy các lớp 10 tại trờng
THPT Bình Giang, Tôi luôn tâm niệm là: Làm thế nào để học
sinh tiếp nhận một môn học mới một cách hào hứng, vui vẻ. Để
làm đợc điều đó tôi thờng gắn bài giảng của mình vào thực
tiễn nhất là tin học càng ngày đợc ứng dụng nhiều vào trong các
lĩnh vực của cuộc sống, là môn học phục vị cuộc sống.
Chơng trình tin học 10 kì 1 có mục tiêu cung cấp các kiến
thức phổ thông, cơ bản nhất về sự ra đời của ngành khoa học
tin học về thông tin, về máy tính và nguyên lí hoạt động của


2


máy tính, vè các ứng dụng của tin học trong thực tế....trong đó
kiến thức trọng tâm ở bài 2, bài 3 và bài 4. Do vậy, tôi cũng đa
ra một số trao đổi trong phơng pháp giảng dạy các bài này.
I. Bài 2. Thông tin và dữ liệu
Về phân phối chơng trình bài 2 đợc dạy trong 2 tiết lí
thuyết, 1 bài tập và thực hành. Tôi phân chia các tiết nh sau:

3


Tiết 1: dạy mục 1, 2, 3. dạy đúng theo hớng dẫn trong sách
giáo viên tin 10.
Tiết 2: dạy mục 4, 5.
Đối với mục 4. Mã hóa thông tin trong máy tính
Sách giáo khoa có giới thiệu cách mã hóa các kí tự sử sụng
bảng mã ASCII- Mã chuẩn của Mĩ dùng trong trao đổi thông tin).
Và để mã hóa thông tin văn bản ngời ta sử dụng bảng mã này. Ví
dụ kí tự "A" có mã thập phân 65 tơng ứng với dãy bit 01000001.
kí tự "c" có mã thập phân 99 tơng ứng với dãy bit 01100001. Sách
giáo khoa cũng đa ra bộ mã ASCII chỉ mã hóa đợc 256 kí tự
(=28), cha đủ để mã hóa tất cả các bảng chữ các của các ngôn
ngữ trên thế giới. Giáo viên nên giải thích để học sinh hiểu tại sao
bảng mã này lại không đủ để mã hóa các ngôn ngữ trên thế giới.
Với bộ mã ASCII dùng 8 bit để mã hóa. Nh vậy có thể mã hóa
đợc 28=256 kí tự. 128 kí tự của bảng mã này dũng mã hóa các kí
tự điều khiển, các kí tự A, B,...Z, a, b, ...z, 0,1,..9, các dấu ngắt
câu trong văn bản tiếng Anh. Trong khi đó trên thể giới mỗi nớc có

hệ chữ viết riêng. Ví dụ trong tiếng Việt ngoài các kí tự kể trên
còn có thêm các kí tự ă, â, ê, đ, ơ, ô,.... các dấu thanh. Hay tiếng
Trung Quốc lại sử dụng tập kí tự khác hẳn tập chữ cái la tinh. Nh
vậy với 128 kí tự còn lại của bộ mã ASCII không đủ để mã hóa tất
các bảng chữ cái của các nớc. Bởi vậy ngời ta đã xây dựng bộ mã
Unicode sử dụng 16 bit để mã hóa. Với bảng mã này có thể mã hóa
đợc 216=65356 kí tự khác nhau. Đủ để mã hóa tất cả các bảng
chữ cái của các nớc.
Đối với mục 5. Biểu diễn thông tin trong máy tính.
Trong phần này giáo viên nên giới thiệu cho học sinh cách
chuyển từ hệ thập phân sang hệ nhị phân.

4


Cho một số X dới dạng thập phân, muốn tìm dạng biểu diễn
nhị phân của x ta thực hiện tuần tự các bớc sau:
B1: Chia X cho 2 liên tiếp cho đến khi thơng bằng 0, tại mỗi
bớc xác định số d của phép chia.
B2: Viết dãy số d theo chiều ngợc lại, ta đợc dãy biễu diễn số
ở hệ nhị phân.
Ví dụ 1: X=11
B1:

11:2= 5 d 1
5 :2=2 d 0
2 :2=1 d 0
1 :2=0 d 1

B2: Nh vậy 1110=10112

Ví dụ 2: X=8
B1:

8:2=4 d 0
4:2=2 d 0
2: 2=1 d 0
1: 2 =0 d 1

B2: Nh vậy 810=10002
Với đối tợng học sinh thuộc các lớp chọn, có thể không cần
trình bày các bớc mà thực hiện 1 vài ví dụ qua đó học sinh ghi
nhớ và phần nào hiểu quá trình mã hóa thông tin trong máy tính.
Sau đó có thể giới thiệu cách chuyển số thực sang nhị phân.
Với số thực gồm 2 phần: Phần nguyên và phần thập phân.
-Phần nguyên tiến hành bình thờng
-Phần thập phân (phần lẻ) nhân liên tiếp với 2, sau đó
lấy dãy phần nguyên.
Ví dụ: X=8,25
-Phần nguyên: 810=10002
5


-Phần lẻ: 0,25 *2=0,5
0,5 *2=1,0
Vậy

0,2510=0,012

Và 8,2510=1000,012
Giáo viên cũng nên khuyến khích học sinh tự tìm hiểu bài

đọc thêm 2: Biểu diễn số trong các hệ đếm khác nhau, nhất là
chuyển đổi giữa hệ hexa và hệ nhị phân.
Đối với Tiết 3: Bài tập.
Trong tiết này với các bài tập a1, a2, a3 tôi thờng cho học
sinh thảo luận theo nhóm sau đó gọi các nhóm trởng thông báo
kết quả, các nhóm khác nhận xét và giáo viên thống nhất ý kiến
cuối cùng, riêng bài a3 có gợi ý học sinh sử dụng cách mã hóa nh mã
hóa 8 bóng đèn trong sgk.
Bài tập b gợi ý học sinh sử dụng bảng mã ASCII để làm bài
này, gọi 2 học sinh lên bảng làm bài tập, các học sinh khác tự làm
vào vở bài tập.
Với bài tập phần c. trớc khi làm bài tập này tôi cho học sinh
làm bài tập sau
Chuyển các số sau từ thập phân sang biểu diễn ở nhị
phân?
a) 510

b)1210

c) 1510

d) 272

Học sinh sẽ vận dụng kiến thức giới thiệu trong bài trớc để
làm bài tập này. sau khi gọi 2 học sinh lên bảng ta có kết quả
a) 510->1012

b) 1210->11002

c) 1510->11112


d) 272->110112

6


Sau đó cho học sinh làm bài tập c. Học sinh sẽ tự đa ra suy
luận để mã hóa số nguyên -27 cần 5 bit mã hóa giá trị, 1 bit mã
hóa dấu tổng cộng là 6 bit. Nh vậy để mã hóa -27 cần ít nhất 1
byte.
Với bài tập c2 hớng dẫn học sinh dùng qui ớc nh sgk đã trình
bày.
II. Bài 3 Giới thiệu về máy tính
Trớc khi giảng bài này, trong phần đặt vấn đề tôi thờng
đặt câu hỏi cho học sinh: Kể tên các thiết bị của máy tính mà
em biết? Sau đó phát cho mỗi nhóm học sinh bìa trong và bút
dạ.
Bằng kiến thức thực tế của học sinh học, học sinh sẽ viết tên
các thiết bị mà mình biết. Có thể cha đầy đủ nhng rõ ràng học
sinh phải khai thác vốn hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi.
Sau khi thu phiếu học tập của học sinh, tôi trình bày câu trả lời
của học lên bảng (Nếu có máy chiếu thì chiếu câu trả lời). Sau
đó giáo viên tổng quát hóa lại hệ thống tin học gồm 3 thành
phần nh trình bày trong sách giáo khoa.
Trong phần 2 sơ đồ cấu trúc máy tính tôi thờng dùng bảng
phụ vẽ phóng to sơ đồ cấu trúc máy tính treo lên bảng nhờ đó
học sinh có cái nhìn trực quan sinh động hơn.
Trong các mục còn lại tôi thờng su tầm những thiết bị của
máy tính thuộc nhiều hãng khi giới thiệu đến thiết bị nào thì
đa ra thiết bị đó để học sinh quan sát: ổ cứng, Ram, đĩa

mềm, đĩa CD hay chuột và bàn phím. Sau đó đa ra câu hỏi
"Các thiết bị của máy tính sẽ đợc ghép nối với nhau nh thế nào?"
Học sinh sẽ suy nghĩ tích cực để trả lời câu hỏi này. Trong tiết
bài tập sau bài 4 trên phòng máy ta nên tháo vỏ của một máy tính
để học sinh có điều kiện quan sát các thiết bị của một máy
7


tính cụ thể, vị trí gắn kết các thiết bị nh vậy sẽ dễ dàng nhớ
tên cũng nh hình ảnh của các thiết bị.
Các thiết bị của máy tính học sinh có thể nhớ đợc vì máy
tính là một thiết bị đợc ứng dụng nhiều trong các công việc, ít
nhiều học sinh đã đợc nhìn thấy hay đợc sử dụng. Nhng để học
sinh hiểu đợc hoạt động của máy tính là tuân theo nguyên lí
Phôn-nôi-man là một vấn đề khó. Trong quá trình giảng dạy về
mục này tôi tiến hành theo cách:
Khi triển khái ý: "Hoạt động của máy tính thực chất là việc
thực hiện các lệnh. Mỗi lệnh thể hiện một thao tác xử lí dữ liệu.
Chơng trình là một dãy tuần tự các lệnh chỉ dẫn cho máy biết
điều cần làm". Tôi đa ra một chơng trình pascal đơn giản, ví
dụ
Program vidu;
Uses crt;
Var a, b,s:byte;
Begin
Write('Nhap 2 so nguyen:'); readln(a,b);
S:=a+b;
Write(s);
Readln;
End.

Giải thích từng lệnh, chơng trình trên yêu cầu ngời dùng
nhập 2 số nguyên từ bàn phím, chơng trình tính tổng của 2 số
và đa kết quả ra màn hình. Sau đó nhấn mạnh nội dung in
nghiêng trong sgk.

8


Để trình bày về hoạt động của máy tính hoạt động theo chơng trình tôi cũng liên hệ trong thực tế, ví dụ để họp phụ
huynh học sinh cần có chơng trình làm việc:
-7h->7h30' họp phụ huynh học sinh toàn trờng nghe phổ
biến kế hoạch của nhà trờng.
-7h30'-10h các phụ huynh về họp theo đơn vị lớp.
Khi đó lại lên một chơng trình chi tiết nh sau
1.Giáo viên điểm danh
2.Giáo viên thông báo kết quả học tập, rèn luyện của từng
học sinh trong lớp chủ nhiệm trong thời gian qua.
3.Phụ huynh đa ra ý kiến kiến nghị
4.Giáo viên giải trình các ý kiến
5.Giáo viên thông báo các khoản đóng góp và hoạt động
trong thời gian tới của lớp.
Đối với máy tính cũng vậy khi nào (thứ tự), làm công việc gì
(mã phép toán) là do chơng trình qui định.
III. Bài 4 Bài toán và thuật toán
Trong toàn bộ chơng trình của kì 1 tin học 10 đây là bài
có tiết dạy nhiều nhất và cũng là bài có lợng kiến thức trọng tâm.
Để học sinh nắm bắt đợc kiến thức theo đúng mục đích, yêu
cầu cầu của bài tôi thờng tiến hành nh sau:
1.Khái niệm bài toán
Để dẫn dắt tôi thờng đa ra câu hỏi phát vấn: "Em hãy đa ra

ví dụ một bài toán?" Học sinh có thể trả lời câu hỏi này bằng
cách đa ra 1 bài toán mà các em biết trong toán học: Tìm
nghiệm của phơng trình 5x-12=0, hay cho độ dài 3 cạnh của
tam giác tính chu vi diện tích của tam giác?.

9


Giáo viên đa câu hỏi tiếp theo: "trong toán học 1 bài toán là
gì?" Học sinh sẽ vận dụng kiến thức toán học để trả lời câu hỏi.
Ta ghi nhận 1 vài câu trả lời của học sinh sau đó nêu khái niệm
bài toán trong tin học, cho học sinh so sánh sự giống và khác nhau
giữa bài toán trong toán và trong tin.
Tiếp theo giáo viên treo tranh có chuẩn bị sẵn một số bài
toán, yêu cầu học sinh cho biết đâu là bài toán trong toán học,
đâu là bài toán trong tin học?
Khi làm toán các em thờng quan tâm đến yếu tố nào? cho
học sinh thảo luận sau đó đa ra câu trả lời. Giáo viên chốt lại
cũng tơng tự nh bài toán trong toán trong tin học khi xác định 1
bài toán ta phải xác định 2 yếu tố dữ liệu vào (giẩ thiết)- input,
dữ liệu ra (kết luận) -output nh đã trình bày trong sgk.
Giáo viên lại treo tranh có chuẩn bị sẵn một số bài toán, yêu
cầu học sinh thảo luận để tìm Input, Output của bài toán.
2. Khái niệm thuật toán
a. Về khái niệm thuật toán
Giáo viên đa ra một ví dụ rất đơn giản: liệt kê các bớc để
làm một công việc gì đó, chẳng hạn các bớc và thứ tự cần làm
để nấu cơm bằng nồi cơm điện: 1-Lấy xoong trong nồi ra, 2-rửa
nồi, 3-đong gạo, 4-vo gạo, 5-đổ gạo vào xoong, 6-thêm nớc vừa
đủ, 7-lau khô bên ngoài xoong, 8-đặt xoong vào nồi, 9-cắm

phích điện, 10-ấn nút nấu. Hoặc các bớc cần thực hiện khi giải
bài toán ax2+bx+c=0. Qua các ví dụ đó giáo viên yêu cầu học
sinh đọc khái niệm thuật toán trình bày trong sgk. Giáo viên
phân tích 3 điểm quan trọng nhất trong định nghĩa thuật
toán:
-Dãy hữu hạn các thao tác
-Sắp xếp có thứ tự
10


-Từ Input cho ra Output
Học sinh dễ cảm nhận và thấy đợc tầm quan trọng là các
thao tác phải có thứ tự, ví dụ không thể đảo thứ tự việc đặt
xoong vào nồi và ấn nút nấu đợc.
Đối với lớp học sinh khá, giáo viên giới thiệu một số khái niệm khác
về thuật toán:
Đ/n 1( K.Rosen): Một thuật toán là một thủ tục xác định
để giải một bài toán (vấn đề), sử dụng một số hữu hạn bớc. Mỗi
bớc có thể gồm một hoặc một số thao tác/phép toán.
Đ/n 2( G. Brookshear): Một thuật toán là một tập hợp có thứ
tự các bớc không nhập nhằng, thực hiện đợc, xác định một tiến
trình có kết thúc.85
b. Về ví dụ thuật toán tìm Max
Trớc khi giới thiệu thuật toán giáo viên chuẩn bị trớc một số
tấm bìa trên đó ghi các số nguyên đại diện cho a1, a2,...an. Sau
đó úp các tấm bìa lên bảng, yêu cầu học sinh suy nghĩ cách để
tìm giá trị lớn nhất. Học sinh sẽ phải suy nghĩ tích cực để đa ra
cách tìm Max, Giáo viên gọi học sinh lên thao tác trực tiếp với các
tấm bìa, các học sinh ở dới lớp theo dõi quá trình của bạn làm.
Chọn một học sinh có thao tác thực hiện đúng, giáo viên thực

hiện lại thao tác mà học sinh vừa thực hiện và giải thích từng
thao tác: Đầu tiên, lật tấm bìa thứ nhất, lấy giá trị này là Max,
tiếp theo lật tấm bìa thứ 2, so sánh với Max, nếu lớn hơn thì Max
lại nhận giá trị này, tiếp tục với tấm bìa thứ 3, thứ 4, ...cho đến
tấm bìa cuối cùng (thứ n) ta tìm đợc Max. Từ đó ta có thuật toán
trình bày nh trong sgk. Nhờ cách làm này học sinh đợc thấy thao
tác trực tiếp mô phỏng theo quá trình thực hiện của máy tính,

11


nên dễ dàng nắm bắt đợc các bớc của thuật toán cũng nh các
biến sử dụng trong thuật toán.
Từ ví dụ này giáo viên minh họa các tính chất của thuật toán.
Trên cơ sở đó học sinh dễ tiếp thu hơn các thuật toán tiếp theo.
3.Về thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi
Với thuật toán này trớc khi giới thiệu thuật toán giáo viên lấy ví
dụ về một dãy số cụ thể, thực hiện sự tráo đổi trên dãy số này
để học sinh quan sát. Sau đó phát biểu thuật toán., trình bày
các bớc của thuật toán.
4. Về thuật toán tìm kiếm
a. Thuật toán tìm kiếm tuần tự
Giáo viên cũng chuẩn bị sẵn các tấm bìa, úp lên bảng yêu
cầu học sinh thực hiện thao tác tìm một giá trị nào đó. Dựa
theo cách tìm Max ở thuật toán trớc mà học sinh đa ra cách tìm
giá trị k. Từ đó yêu cầu học sinh tự tìm hiểu thuật toán trình
bày trong sgk.

12



b. Thuật toán tìm kiếm nhị phân
Trớc khi đa ra thuật toán, giáo viên đa ra 1 bài toán với học
sinh nh sau: Em hãy chọn một số nguyên dơng trong phạm vi từ 1
đến 100 (giữ kín con số này). Em hãy trả lời 6 câu hỏi sau, cô sẽ
đoán đúng số mà em đã chọn.
Câu hỏi 1: Số đó có lớn hơn 50 không? Giả sử học sinh trả
lời có.
Câu hỏi 2: Số đó có lớn hơn 75 không? Học sinh trả lời
không.
Câu hỏi 3: Số đó có lớn hơn 62 không? Học sinh trả lời
không.
Câu hỏi 4: Số đó có lớn hơn 56 không? Học sinh trả lời có.
Câu hỏi 5: Số đó có lớn hơn 59 không? Học sinh trả lời có.
Câu hỏi 6: Số đó có lớn hơn 60 không? Học sinh trả lời có.
Vậy số mà em lựa chọn là số 61.
Tại sao cô có thể đoán đúng? Là vì cô đã sử dụng ý tởng
chia để trị, sau mỗi câu hỏi cô đã thu hẹp phạm vi các số chỉ
còn 1 nửa. Sau câu hỏi thứ nhất phạm vi các số chỉ còn 50, sau
câu hỏi thứ 2 phạm vi các số chỉ còn 25....đến câu hỏi số 6
phạm vi các số chỉ còn duy nhất 1. Do vậy chỉ cần so sánh với 6
số tơng ứng trong 6 câu hỏi cô đã đa ra đợc con số các em đã
lựa chọn mà không cần kiểm tra hết 100 số. Đó là ý tởng của
thuật toán tìm kiếm nhị phân. Lúc này giáo viên giới thiệu thuật
toán, giải thích việc dùng các biến, và xét một ví dụ để học sinh
quan sát với bài toán ở trên. Bằng cách này giáo viên giúp học sinh
tiếp cận thuật toán một cách nhẹ nhàng, hứng thú, gần gũi trong
thực tế.
Trong qúa trình giảng dạy, khi dạy đến thuật toán nào giáo
viên nên vẽ sơ đồ khối của thuật toán ra giấy khổ lớn, treo lên

13


bảng khi cần thiết nh vậy giáo viên không mất nhiều thời gian vẽ
sơ đồ lên bảng.

Phần thứ III.Kết luận
I.Kết quả
Trong 3 năm giảng dạy tin học lớp 10 trong trờng phổ thông
tôi đã áp dụng phơng pháp trên vào bài giảng của mình và nhận
thấy:
-Học sinh sôi nổi, hứng thú hơn khi học nhờ đợc vận dụng
kiến thức thực tế của mình vào bài học.
-Học sinh tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhành thông qua
các ví dụ gần gũi, không bị áp đặt.
-Học sinh ham thích môn học chủ động tiếp thu kiến thức.
Trên đây là một số chia sẽ trong quá trình giảng dạy mà tôi
đã tích lũy đợc. Trong chơng trình tin học 10 kì 1 còn nhiều bài
khác nữa, và trong các tiết về các bài này tôi cũng cố gắng luôn
luôn liên hệ bài giảng với thực tiễn nhờ đó học sinh nhận thấy
kiến thức môn tin học thật ra cũng gần gũi, không "xa lạ", không
"quá khó" học sinh sẽ chủ động tiếp nhận kiến thức.
II.lời kết
Những trao đổi trên đây còn mang tính các nhân, tích
lũy đợc trong quá trình trực tiếp giảng dạy tin học khối 10. Do
đó còn có những khiếm khuyết, hạn chế. Do môn học là một bộ
môn mới nên tôi cũng rất mong các thầy cô giáo bộ môn tin học
tích cực trao đổi, bàn luận nhằm đa ra đợc phơng pháp giảng
dạy hiệu quả nhất.
Bình giang, tháng 4 năm 2009

14


15


Phương pháp và cách tiến hành giảng dạy môn Tin học
Tin học là một môn học mới, không những đối với chúng ta mà còn mới với cả thế
giới. Không có nhiều kinh nghiệm trong việc dạy môn học này tại Việt Nam cũng
như trên thế giới. Trong phần này sẽ trình bày một vài suy nghĩ của tác giả về cách
giảng dạy môn học này trong trường phổ thông, lý thuyết cũng như thực hành.

A. Phương pháp giảng dạy lý thuyết
Tin học là một môn học mang tính Khoa học và Ứng dụng điển hình. Bên cạnh các
khái niệm mang nhiều ý nghĩa khoa học và khá trừu tượng như thông tin, cấu trúc
file và thư mục, hệ điều hành, chúng ta thấy định hướng ứng dụng rộng khắp của
máy tính bao gồm phần cứng và phần mềm. Các ứng dụng của máy tính bao phủ
rộng lớn trong mọi ngành nghề và len lỏi trong mọi ngõ ngách của cuộc sống. Bên
cạnh việc phải hiểu các khái niệm, ý nghĩa của vấn đề mang thuần túy tính 'Tin
học' thì để hiểu sâu các ứng dụng còn cần phải có hiểu biết các kiến thức thuộc lĩnh
vực chuyên môn của bản thân các ứng dụng này. Phần lớn các ứng dụng của Tin
học đòi hỏi các kỹ năng thao tác và thực hành chuẩn xác và hiểu biết chuyên ngành
không thuộc Tin học.
Với những nhận xét trên, việc giảng dạy lý thuyết môn Tin học đòi hỏi sự linh hoạt
rất cao của các giáo viên. Không thể áp đặt kiến thức của giáo viên hay sách giáo
khoa làm chuẩn. Với Tin học một khái niệm có thể có nhiều định nghĩa và nhiều
cách hiểu khác nhau. GV cần chú ý đến cái lõi của kiến thức, đến kỹ năng sử dụng
phần mềm và kết quả cuối cùng của bài làm học sinh.
Phương pháp giảng dạy theo module
Môn tin học có một đặc thù khá rõ nét là chương trình được chia thành các module

tương đối độc lập với nhau. Ví dụ có các module: Hệ điều hành, Soạn thảo văn
16


bản, Bảng tính điện tử, Lập trình Pascal, Cơ sở dữ liệu,... Mỗi module như vậy sẽ
có một đặc thù riêng trong cách giảng dạy lý thuyết và thực hành. Giáo viên cần
hiểu và phân biệt rõ các đặc thù này. Không thể áp dụng chung một cách dạy cho
tất cả các module chương trình. Tùy theo từng module kiến thức mà các phương
pháp giảng dạy có thể rất khác nhau. Ví dụ với module Hệ điều hành, việc giảng
chủ yếu thông qua lý thuyết trình bày các khái niệm và cho học sinh quan sát, thao
các cụ thể bằng chuột và bàn phím. Với module Soạn thảo văn bản, các thao tác cụ
thể là quan trọng nhất. Với module Lập trình Pascal, điều quan trọng cần truyền
đạt là tư duy thuật toán, minh hoạ bằng lập trình cụ thể trên máy tính.

Không bao giờ bắt học sinh học thuộc lòng các định nghĩa, khái niệm của sách
giáo khoa
Việc bắt học sinh học thuộc lòng các định nghĩa, khái niệm ghi trong sách giáo
khoa, bản thân việc này đã là rất phản giáo dục rồi. Tuy nhiên đối với môn Tin học,
công việc này lại càng không cần thiết. Tin học là một môn học với đặc tính công
nghệ cao, các khái niệm đi liền với công nghệ và thay đổi rất nhanh. Những khái
niệm rất cơ bản như thông tin, khái niệm tệp, thư mục, khái niệm bộ nhớ, mạng
máy tính đều đã thay đổi rất nhiều. Có lẽ ngày nay không có một chuyên gia máy
tính nào có thể khẳng định rằng mình có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về,
chẳng hạn, khái niệm mạng Internet.
Mô tả khái niệm lý thuyết bằng tình huống, hình ảnh và thao tác trên máy tính
Như vậy việc kiểm tra kiến thức lý thuyết của môn Tin học cần được tiến hành một
cách thận trọng thông qua các câu hỏi tình huống, các thao tác cụ thể trên máy tính.
Có thể lấy 1 ví dụ nhỏ: khi hỏi về khái niệm Tệp, Thư mục học sinh không cần học
thuộc lòng định nghĩa trong sách. Giáo viên sẽ đưa ra các tình huống, câu hỏi và
học sinh trả lời, ví dụ: Trên màn hình Data là tệp hay thư mục? Thư mục IMAGES

17


có nằm trong thư mục DATA không? Những câu hỏi tình huống như vậy vừa là các
gợi ý vừa là cách tốt nhất để học sinh hiểu rõ hơn các khái niệm.
Tổ chức thảo luận theo nhóm
Trên lớp GV cần tổ chức học sinh theo các nhóm, mỗi nhóm khoảng từ 5 đến 10
học sinh. Nhiệm vụ của các nhóm là:
- Cùng nhau bàn luận, trao đổi để tìm ra được lời giải của câu hỏi hoặc bài tập mà
giáo viên đưa ra trên lớp.
- Cùng nhau thảo luận, tranh cãi về một chủ đề nào đó do GV đưa ra.
- Cùng tiến hành thực tập một bài thực hành theo chương trình hoặc do GV cung
cấp.
- Cùng nhau thực hiện một đề tài, một nghiên cứu, lập trình, giải một bài toán khó
hoặc một bài tập lớn.
B. Cách tổ chức thực hành
Có thể tổ chức công việc thực hành trên lớp theo các cách sau:
Mức 1: GV đề nghị HS thực hành tại chỗ dưới sự giám sát trực tiếp của GV để
kiểm tra kỹ năng và sự hiểu bài của HS.
Mức 2: Học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa và GV kiểm tra kết quả ngay
trên máy của học sinh.
Mức 3: Giáo viên ra các đề bài (có thể nhỏ hoặc lớn) để học sinh làm và thực thi
ngay trên máy tính. Có thể tiến hành theo từng cá nhân học sinh hoặc theo nhóm.
GV tiến hành kiểm tra tại chỗ trên máy tính.
Mức 4: GV ra một đề bài (hoặc một bài tập lớn), HS được làm và thực hành cá
nhân hoặc theo nhóm. GV không quan tâm đến quá trình và cách tiến hành, chỉ
18


quan tâm đến kết quả công việc của HS. Bài thực hành có thể làm tại lớp hoặc ở

nhà, có thể kéo dài một vài ngày hoặc tuần lễ.
C. Đánh giá và kiểm tra kỹ năng
Đối với Chương trình môn Tin học, cả hai dạng kiến thức Lý thuyết và Kỹ năng
thực hành đều quan trọng ngang nhau. Do đó việc đánh giá học sinh sẽ được tiến
hành trên cả 2 mặt trên, mỗi mặt là 50% điểm số.
Công việc đánh giá và cho điểm học sinh cũng được tiến hành như đối với các môn
học khác, có đánh giá thường xuyên bằng các điểm miệng, 15 phút hay tương
đương là đánh giá thực hành ở mức 1 và 2. Đối với các bài kiểm tra lý thuyết 1 tiết
thì tương đương sẽ là đánh giá các công việc thực hành ở mức 3 và 4. Các bài thực
hành ở mức 4 có thể tương đương hoặc thay thế bài kiểm tra cuối học kỳ.

19



×