Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi trường nước và đề xuất phương pháp giảm thiểu ô nhiễm nước tại làng nghề sản xuất bún làng Mẽ thị trấn Hưng Nhân Hưng Hà Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.47 KB, 69 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu oxy sinh hoá

COD

Nhu cầu oxy hoá học

LNTT

Làng nghề truyền thống

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSV


Vi sinh vật
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo khoá học 2013 – 2017, được sự nhất trí
của Khoa Quản lí tài nguyên rừng và Môi trường – Trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, tôi đã tiến hành thự hiện đề tài tốt nghiệp:
“ Nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi trường nước và đề xuất phương pháp
giảm thiểu ô nhiễm nước tại làng nghề sản xuất bún làng Mẽ thị trấn Hưng
Nhân Hưng Hà Thái Bình”.
Trong quá trình thực hiện khoá luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong Khoa Quản lí tài nguyên rừng và Môi trường và các thầy cô tại
Trung tâm thí nghiệm thực hành thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
GS.TS.Phùng Văn Khoa, người đã tạo mọi điều kiện và tận tình hướng dẫn tôi thực
hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Quản lí tài
nguyên rừng và Môi trường đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô và cán bộ tại Trung tâm thí nghiệm thực hành thuộc Trường Đại học
Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình phân tích mẫu để thực
hiện khoá luận. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú cán bộ và người dân

1


làng Mẽ thị trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đã tận tình giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và toàn thể bạn bè đã động
viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và thực hiện khoá luận này.

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và năng lực còn
nhiều hạn chế nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp, nhận xét của các thầy cô giáo và các bạn để khoá
luận này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Trần Thị Hoa

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế xã hội nông nghiệp ở nước ta đã hình thành và phát triển từ rất
lâu đời cùng với lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trong suốt tiến
trình phát triển lâu dài ấy, các làng nghề truyền thống (LNTT) cũng đã hình thành
và phát triển trong nông thôn Việt Nam và đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Các làng nghề truyền thống là nét đặc trưng của nhiều vùng nông thôn Việt
Nam. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhiều
ngành nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển khá mạnh. Sự phát triển
của các làng nghề không những góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động,
nâng cao thu nhập cho người dân địa phương nói riêng mà còn góp phần vào sự
phát triển nền kinh tế của cả nước nói chung. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường
với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, các làng nghề
truyền thống vẫn đang phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển của làng nghề đem lại nhiều lợi ích kinh tế nhưng song song
với nó là tiềm ẩn những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực trạng ô nhiễm môi
trường trong các làng nghề truyền thống và các cơ sở ngành nghề nông thôn ngày
nay đang ngày càng gia tăng. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho
thấy môi trường làng nghề đang bị đe dọa và gây ô nhiễm nghiêm trọng với các chỉ

tiêu phân tích nước thải, khí thải, tiếng ồn... đều vượt quá quy chuẩn cho phép,
nguyên nhân là do sự phát triển làng nghề nước ta vẫn mang tính tự phát, công nghệ
sản xuất còn thô sơ lạc hậu, thiếu đồng bộ, ý thức bảo vệ môi trường của người dân
còn chưa cao, các loại chất thải được thải ra môi trường sống xung quanh mà không
được thu gom và xử lý triệt để nên tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang xảy ra
rất nghiêm trọng tại các làng nghề truyền thống ở Việt Nam.
Làng nghề bún làng Mẽ (thị trấn Hưng Nhân, Hưng Hà, Thái Bình) là một
một trong những làng nghề truyền thống có lịch sử hơn 100 năm nức tiếng tại Thái
Bình. Hiện nay, đã có rất nhiều hộ gia đình áp dụng sản xuất bún theo công nghệ
hiện đại. Đây cũng là nguyên nhân chính tạo nên thương hiệu bún được khách hàng
tin dùng. Các công đoạn sản xuất đa phần đều được các hộ sản xuất đảm bảo yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, trong các công đoạn đó thì công đoạn

3


cuối cùng là xử lý nước thải từ việc sản xuất bún đang tồn tại rất nhiều bất cập.
Hiện nay, làng nghề sản xuất bún làng Mẽ cũng đang phải đối mặt với vấn đề ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Từ trước tới nay, nước thải của làng nghề này vẫn
được xả trực tiếp xuống một con mương chung của làng mà không qua bất kỳ một
hệ thống xử lý nước thải nào. Vì vậy, nước thải của làng nghề bún làng Mẽ luôn
trong tình trạng bị ô nhiễm hữu cơ với nồng độ Nito, Phopho và hàm lượng BOD 5,
COD trong nước thải khá cao.
Nhận thấy vấn đề về môi trường nước tại đây cần được quan tâm và nghiên cứu
chính vì vậy tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi trường
nước và đề xuất phương pháp giảm thiểu ô nhiễm nước tại làng nghề sản xuất bún
làng Mẽ thị trấn Hưng Nhân Hưng Hà Thái Bình”.

4



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về môi trường
- Khái niệm về môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường ngày 23 tháng 06 năm 2014
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”
- Ô nhiễm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường ngày 23 tháng 06 năm 2014
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật.”
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước
gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Theo hiến chương Châu Âu “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con
người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con
người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật
nuôi và các loài hoang dã”.
- Khái niệm nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
1.2. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải
1.2.1. Phân loại nước thải
Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa nước ô nhiễm như sau: “Ô nhiễm nước
là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước
và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi,
giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: nước thải là

nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công
nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.
Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử
dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường

5


nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong
việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.
• Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại,
khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
• Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà
máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
• Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau,
qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
• Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thành phố
hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
• Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ
thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải
trên.
Đặc trưng của nước thải:
Bằng trực giác, con người có thể nhận thấy được các chất hoà tan trong nước
thải có hàm lượng tương đối cao. Nước thải có những biểu hiện đặc trưng sau:
• Độ đục: Nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các huyền phù
lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo váng trên mặt
nước. Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nước có độ nhớt.
• Màu sắc: Nước tinh khiết không màu. Sự xuất hiện màu trong nước thải rất dễ nhận
biết. Màu xuất phát từ các cơ sở công nghiệp nói chung và các sơ sở tẩy nhuộm nói
riêng. Màu của các chất hoá học còn lại sau khi sử dụng đã tan theo nguồn nước

thải. Màu được sinh ra do sự phân giải của các chất lúc đầu không màu. Màu xanh
là sự phát triển của tảo lam trong nước. Màu vàng biểu hiện của sự phân giải và
chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian của các hợp chất hữu cơ. Màu đen
biểu hiện của sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ.
• Mùi: Nước không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân huỷ các hợp
chất hữu cơ trong thành phần có nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh vật, thực
vật có Prôtêin là hợp chất hữu cơ điển hình tạo bởi các nguyên tố N, P, S nên khi
thối rữa đã bốc mùi rất mạnh. Các mùi: khai là Amôniac (NH3), tanh là các Amin
(R3N, R2NH- ), Phophin (PH3). Các mùi thối là khí Hiđrô sunphua (H2S). Đặc
biệt, chất chỉ cần một lượng rất ít có mùi rất thối, bám dính rất dai là các hợp chất

6


Indol và Scatol được sinh ra từ sự phân huỷ Tryptophan, một trong 20 Aminoaxit
tạo nên Prôtêin của vi sinh vật, thực vật và động vật.
• Vị: Nước tinh khiết không có vị và trung tính với độ pH=7. Nước có vị chua là do
tăng nồng độ Axít của nước (pH7). Các cơ sở công nghiệp dùng Bazơ thì lại đẩy độ
pH trong nước lên cao. Lượng Amôniac sinh ra do quá trình phân giải Prôtêin cũng
làm cho pH tăng lên. Vị mặn chát là do một số muối vô cơ hoà tan, điển hình là
muối ăn (NaCl) có vị mặn.
Các tính chất đặc trưng của nước thải và nguồn gốc của chúng:
• Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm. Nước bề mặt ở
Việt Nam dao động từ 14,3 - 33,50C. Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt độ chính là nhiệt
của các nguồn nước thải từ bộ phận làm mát của các nhà máy, khi nhiệt độ tăng lên
còn làm giảm hàm lượng Ôxy hoà tan trong nước.
• Độ dẫn điện: Các muối tan trong nước phân li thành các ion làm cho nước có khả
năng dẫn điện. Độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng độ và độ linh động của các ion. Do
vậy, độ dẫn điện cũng là một yếu tố đánh giá mức độ ô nhiễm nước.
• DO (lượng Ôxy hoà tan): DO là lượng Ôxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô

hấp của các sinh vật sống dưới nước (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn trùng…). DO
thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ
Ôxy tự do trong nước nằm khoảng 8-10 mg/l và dao động mạnh phụ thuộc nhiều
vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo… Khi nồng độ DO thấp,
các loài sinh vật trong nước giảm hoạt động hoặc chết. Do vậy, DO là một chỉ số
quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.
• Chỉ tiêu vi sinh vật: Nước thải chứa một lượng lớn các vi khuẩn, vi rút, nấm, rêu
tảo, giun sán... Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn bởi vi khuẩn, người ta đánh giá qua
một loại vi khuẩn đường ruột hình đũa điển hình có tên là Coli. Coli được coi như
một loại vi khuẩn vô hại sống trong ruột người, động vật. Côli phát triển nhanh ở
môi trường Glucoza 0,5% và Clorua amoni 0,1%; Glucoza dùng làm nguồn năng
lượng và cung cấp nguồn Cacbon, Clorua amoni dùng làm nguồn Nitơ. Loại có hại
là vi rút. Mọi loại vi rút đều sống ký sinh nội tế bào. Bình thường khi bị dung giải,
mỗi con Coli giải phóng 150 con vi rút. Trong 1 ml nước thải chứa tới 1.000.000
con vi trùng Coli. Ngoài vi khuẩn ra, trong nước thải còn có các loại nấm meo, nấm

7


mốc, rong tảo và một số loại thuỷ sinh khác... Chúng làm cho nước thải nhiễm bẩn
sinh vật.
1.2.2. Các thông số đánh giá chất lượng môi trường nước
Đánh giá chất lượng nước thải cần dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh
với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nước
sử dụng cho mục đích khác nhau. Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước
là: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng chất rắn, các chất lơlửng, các kim loại nặng,
oxy hòa tan... và đặc biệt là BOD và COD. Ngoài các chỉ tiêu hóa học cần quan tâm
tới chỉ tiêu sinh học, đặc biệt là E.coli.
- Độ pH: là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải.
Chỉ số này cho ta biết cần thiết phải trung hòa hay không và tính lượng hóa chất cần

thiết trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩn...
- Hàm lượng các chất rắn: tổng chất rắn là thành phần quan trọng của nước
thải. Tổng chất rắn (TS) được xác định bằng trọng lượng khô phần còn lại sau khi
cho bay hơi 11 mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103 oC cho đến khi trọng
lượng khô không đổi. Đơn vị tính bằng mg hoặc g/l.
- Màu: nước có thể có độ màu, đặc biệt là nước thải thường có màu nâu đen
hoặc đỏ nâu.
- Độ đục: Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước. Vi sinh vật
có thể bị hấp thụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn. Độ đục
càng cao độnhiễm bẩn càng lớn.
- Oxy hòa tan (DO – Dissolved oxygen): là một chỉ tiêu quan trọng của nước,
vì các sinh vật trên cạn và cả dưới nước sống được là nhờ vào oxy. Độ hòa tan của
nó phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và các đặc tính của nước. Phân tích chỉ số oxi
hòa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nước
và giúp ta đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
- Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa – Biochemical Oxygen Demand): nhu
cầu oxy sinh hóa hay nhu cầu oxy sinh học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí.
BOD là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải.
Phương trình tổng quát oxy hóa sinh học:

8


Chất hữu cơ + O2

CO2 + H2O

Quá trình này đòi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất của
chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước, cũng như một số

chất có độc tính xảy ra trong nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng
trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày
thứ 21.
Xác định BOD được sử dụng rộng rãi trong môi trường:
1. Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất hữu
cơ có trong nước thải.
2. Làm cơ sở tính toán thiết bị xử lý.
3. Xác định hiệu suất xử lý của một quá trình.
4. Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý được phép xả vào nguồn nước.
Trong thực tế, người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy
hoàn toàn chất hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lượng oxy
cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 20 0C, ký hiệu BOD5. Chỉ số này được dùng
hầu hết trên thế giới.
- Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical Oxygen Demand): Chỉ số
này được dùng rộng rãi đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự ô
nhiễm của nước tự nhiên. COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho quá
trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong nước thành CO 2 và H2O. Lượng oxy
này tương đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác định khi sử
dụng một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong môi trường axit. Chỉ số COD biểu
thị cả lượng các chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật do đó nó có giá
trị cao hơn BOD. Đối với nhiều loại nước thải, giữa BOD và COD có mối tương
quan nhất định với nhau.
- Các chất dinh dưỡng: chủ yếu là N và P, chúng là những nguyên tố cần
thiết cho các thực vật phát triển hay chúng được ví như là những chất dinh dưỡng
hoặc kích thích sinh học.
+ Nitơ (N): nếu thiếu N có thể bổ sung thêm N để nước thải đó có thể xử lý
bằng sinh học.

9



+ Photpho (P): có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học.
- Chỉ thị về vi sinh của nước (E.coli): trong nước thải, đặc biệt là nước thải
sinh hoạt, bệnh viện, vùng du lịch, khu chăn nuôi... nhiễm nhiều loại vi sinh vật.
Trong đó có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là bệnh về đường tiêu hóa, tảlị,
thương hàn, ngộ độc thực phẩm.
Chất lượng về mặt vi sinh của nước thường được biểu thị bằng nồng độ của
vi khuẩn chỉ thị – đó là những vi khuẩn không gây bệnh và về nguyên tắc đó là
nhóm trực khuẩn (coliform). Thông số được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số coli.
Tuy tổng số coliform thường được sử dụng như một chỉ số chất lượng của
nước về mặt vệ sinh, nhưng ở điều kiện nhiệt đới, chỉ số này chưa đủ ý nghĩa về mặt
vệ sinh do:
+ Có rất nhiều vi khuẩn coliform tồn tại tự nhiên trong đất, vì vậy mật độ cao các vi
khuẩn của nước tự nhiên giàu dinh dưỡng có thể không có ý nghĩa về mặt vệ sinh.
+ Các vi khuẩn coliform có xu hướng phát triển trong nước tự nhiên và ngay
trong cả các công đoạn xử lý nước thải (trước khi khử trùng) trong điều kiện nhiệt đới.
1.3. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
1.3.1. Khái niệm
Từ xa xưa do đặc thù nền sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có nhiều lao
động tham gia đã khiến cư dân Việt cổ sống quần tụ lại với nhau thành từng cụm
dân cư đông đúc, dần hình thành nên làng xã. Trong từng làng xã đã có cư dân sản
xuất các mặt hàng thủ công, lâu dần lan truyền ra cả làng, xã tạo nên những làng
nghề và truyền nghề từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đề tài làng nghề truyền thống
là đề tài rất thú vị, đã có rất nhiều nhà văn hóa nghiên cứu về đề tài này.
Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn “Làng nghề truyền thống Việt Nam”
thì làng nghề được định nghĩa như sau: “Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa
mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập
quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà
cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc

làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển
kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”.

10


Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá
Phượng cho rằng: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ
công tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu thập từ các làng
nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị toàn làng.”
1.3.2. Phân loại
- Phân loại theo tính chất nghề gồm có:

 Làng nghề truyền thống (LNTT): là một cộng đồng dân cư, được cư trú giới hạn
trong một địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp, cùng
làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra một nghề
sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, công nghệ thủ công chưa đồng bộ, phát sinh theo nhu
cầu thị trường và do sự thiếu hiểu biết của người dân về tác hại của hoạt động sản
xuất tới sức khỏe của chính bản thân mình và những người xung quanh.

 Làng nghề mới: là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan toả của các làng
nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác. Một số làng nghề mới
được hình thành do chủ trương của một số địa phương cho người đi học nghề ở nơi
khác rồi về dạy cho dân địa phương nhằm tạo việc làm cho người dân địa phương
mình.
- Dựa vào phương thức sản xuất, có thể chia ra làm 5 loại làng nghề chính
như sau:

 Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm.

 Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và gốm sứ.
 Làng nghề tái chế chất thải.
 Làng nghề dệt nhuộm.
 Làng nghề thủ công mỹ nghệ.

11


1.3.3. Môi trường làng nghề
Phát triển nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam hiện nay đang ngày càng
được chú trọng và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một
vấn đề vô cùng cấp thiết đó là tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các
làng nghề.
Ô nhiễm môi trường phát sinh từ chính đặc thù của hoạt động làng nghề như:
quy mô nhỏ, manh mún; công nghệ thủ công, lạc hậu, không đồng bộ; phát triển tự
phát, chủ yếu theo nhu cầu của thị trường. Một thực tế đáng buồn nữa là do sự thiếu
hiểu biết của người dân về tác hại của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ của mọi
người.
Qua khảo sát 52 làng nghề điển hình hiện nay trong cả nước đã có tới 46% số
làng nghề trong số này bị ô nhiễm môi trường nặng, 27% ô nhiễm vừa và 27% ô
nhiễm nhẹ. Đáng báo động là mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề không
hề giảm mà đang có xu hướng tăng theo thời gian.
Tuỳ theo tính chất của từng loại làng nghề mà loại ô nhiễm môi trường cũng
khác nhau. Ví dụ: các làng nghề mây, tre đan thì có tình trạng ô nhiễm môi trường
không khí; các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm chủ yếu là ô nhiễm môi
trường nước và không khí…
1.3.3.1. Ô nhiễm môi trường nước và đất
Hiện nay, tình trạng phổ biến tại các làng nghề đó là phần lớn nước thải sản
xuất đều được thải thẳng ra ngoài mà không qua bất kỳ khâu xử lý nào. Đây chính
là nguyên nhân khiến cho tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại các làng nghề

ngày càng gia tăng.
Theo khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (Đại
học Bách Khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học Công nghệ cho thấy, 100% mẫu nước thải
tại các làng nghề đều có thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. Hầu như toàn
bộ hệ thống nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu ô nhiễm.
Vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại các làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm ngày càng trầm trọng. Chế biến nông sản thực phẩm là loại hình sản xuất có
nhu cầu lớn về sử dụng nước và đồng thời cũng thải ra một lượng nước không nhỏ.
Nước thải của các làng nghề này có đặc tính chung là rất giàu chất hữu cơ và rất dễ
phân huỷ sinh học. Cho đến nay, phần lớn nước thải tại các làng nghề đều thải thẳng
ra ngoài không qua bất kỳ khâu xử lý nào. Nước thải này tồn đọng ở cống rãnh

12


thường bị phân huỷ yếm khí gây ô nhiễm môi trường và ngấm xuống lòng đất gây ô
nhiễm môi trường đất và làm suy giảm chất lượng nước ngầm.
Bảng 1.1. Đặc trưng nước thải một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm
STT

Chỉ tiêu

1
2
3

PH
TSS (mg/l)
COD (mg/l)


4
5
6

TCCP
5945
-1995

Bún
Phú Đô

Nấu
rượu
Tân Đô

Tinh
bột
Bình
Minh

Nước
mắm
Hải
Thanh

Đậu
phụ
Quang
Bình


5.5 - 9
100
100

4.6
414
2967

266
3.868

4.6
926
1858

9.59
10
597

5.1
1.764
1.271

50

1850

1700

743


250

1.080

60
6

20.9
2.79

1002
145.6
9.62
67
44.2
27.5
0.034
23
(Nguồn : Báo cáo đề tài KC 08 -09)

BOD5 (mg/l)
Nts (mg/l)
Pts (mg/l)

Ngoài ra, tại các làng nghề, chất thải được thu gom rất thủ công, rồi đem chôn
lấp qua quýt ở các bãi chôn lấp hở, thậm chí bị thải bỏ và đốt bừa bãi gây ảnh
hưởng lớn tới môi trường.
1.3.3.2. Ô nhiễm không khí
Một trong những vấn đề đáng quan tâm tại các làng nghề hiện nay đó là ô

nhiễm không khí. Hầu hết các làng nghề đều sản xuất thủ công nên đều sử dụng
than củi và than đá gây ra ô nhiễm môi trường không khí như bụi và hơi nước, SO 2,
CO2, CO và NOx là hết sức phổ biến. Trong đó, các khí CO 2 và NOx là các tác nhân
gây hiệu ứng nhà kính. Ngoài ra, các khí độc hại này còn được sinh ra trong quá
trình phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ có trong nước thải, chất hữu cơ dạng
rắn như H2S, NH3, CH4…
Các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề tái chế kim loại hay các
làng nghề mộc đều là những loại hình làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí. Trong không khí tại các làng nghề
này luôn phát hiện được hơi hoá chất độc hại như CO, SO 2, NOx, HF, HCN, Cl…tuy
hàm lượng nhỏ nhưng có mặt thường xuyên trong không khí gây ảnh hưởng đáng
kể tới sức khoẻ cộng đồng.
1.3.3.3. Ô nhiễm tiếng ồn

13


Không chỉ nguồn nước và không khí tại các làng nghề bị ô nhiễm, mà tại đây
ô nhiễm tiếng ồn cũng đang là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng. Đây là loại ô
nhiễm đặc trung cho các làng nghề mộc và chạm khắc. Tiếng ồn phát sinh từ các
máy xẻ gỗ, máy cưa, máy tiện, máy bào, máy phu sơn, máy chuốt…Tại các vị trí
này, tiếng ồn đo được đều vượt quá 85 dB, cá biệt có một số khu vực vượt quá 95
dB. Do đặc thù là làng nghề nên nơi sản xuất và nhà ở liền kề nhau, điều này làm
cho người dân phải chịu đựng tiếng ồn khá lớn, gây khó chịu và phần nào ảnh
hưởng tới sức khoẻ của người dân trong khu vực.
1.4. Tổng quan về làng nghề sản xuất bún làng Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân Hưng
Hà Thái Bình.
1.4.1. Giới thiệu về bún
Nghề làm bún là nghề truyền thống vốn có từ lâu và đến nay vẫn tiếp tục duy
trì, phát triển. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nghề làm bún ngày

càng được các cơ sở cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất và chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm, tạo sự yên tâm cho người tiêu dùng.
Trong ẩm thực Việt Nam, bún là loại thực phẩm dạng sợi tròn, trắng mềm,
được làm từ tinh bột gạo tẻ, tạo sợi qua khuôn và được luộc chín trong nước sôi. Là
một nguyên liệu, thành phần chủ yếu để chế biến nhiều món ăn mà tên món ăn
thường có chữ bún ở đầu (như bún cá, bún mọc, bún chả, v.v.), bún là một trong
những loại thực phẩm phổ biến nhất trong cả nước, chỉ xếp sau các món ăn dạng
cơm, phở…
Bún là một trong những món ăn quen thuộc của người dân Việt Nam từ rất
lâu. Bún thường được sử dụng một cách rộng rãi và đa dạng với nhiều thực phẩm
khác trong những dịp lễ, tết, đám tiệc, và trong các bữa ăn hằng ngày. Bún còn là
thành phần quan trọng không thể thiếu trong một số món ăn đặc sản của Việt Nam
được du khách nước ngoài rất ưa chuộng món gỏi cuốn.
Hiện nay, bún đã có mặt không những ở những nơi bình dân hay vỉa hè mà
đã bước vào trong các nhà hàng sang trọng, tạo cảm giác mới mẻ khi thưởng thức
các món ẩm thực Việt Nam. Do đó, bún ở Việt Nam vừa là món ăn sang trọng, vừa
là món ăn bình dân. Bún có nhiều tên gọi khác nhau (dựa vào cách tạo hình) như

14


bún rối, bún nắm, bún lá, bún đếm trăm (loại bún lá nhưng nhỏ như con hến, bán
từng trăm).
Mỗi miền, mỗi vùng dân cư, thậm chí mỗi nhà hàng lại có món bún khác
nhau về thành phần thực phẩm, cách chế biến, chủng loại gia vị, bí quyết nhà nghề
để có tên gọi riêng, cách ăn riêng, hương vị riêng rất đặc trưng của từng xứ sở. Bún
được dùng để chế biến rất nhiều món ăn như bún thịt nướng hay bún chả, bún nem,
bún ốc, bún thang, bún riêu, bún mọc, bún bò giò heo và bún cá.
1.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển của làng nghề bún Mẽ
Làng Mẽ làm bún đã có lịch sử truyền thống lâu đời, cách đây hơn 100 năm.

Mẽ là làng nghề làm bún nức tiếng tại Thái Bình và các tỉnh lân cận. Người dân
làng Mẽ trước đây nghèo lắm quanh năm chỉ trồng lúa thu nhập thấp, sau khi biết sử
dụng hạt lúa do chính mình sản xuất để sản xuất bún thì cái nghề này đã nuôi sống
bao con người.
Bún lang Mẽ có nhiều loại, dùng với các món ăn khác nhau và trong các dịp
khác nhau. Các loại bún bình dân, sử dụng hàng ngày có bún rối, bún lá……
Theo thống kê của UBND Thị trấn, làng nghề hiện có gần 200 hộ sản xuất và
hộ kinh doanh về bún. Mỗi cơ sở sản xuất có từ 5 – 7 lao động thường xuyên với
mức thu nhập ổn định từ 4 – 5 triệu đồng/người/tháng. Nghề làm bún vẫn là nghề
cho thu nhập chính của nhiều gia đình tại làng Mẽ. Mỗi ngày, làng cung cấp ra thị
trường Thái Bình và các tỉnh lân cận khoảng 40 tấn bún.
Những năm gần đây, đa số các hộ dân ở làng Mẽ đã mua sắm máy móc, đầu
tư máy xay bột, đánh bột, sử dụng các dụng cụ hiện đại như máy liên hoàn. Việc cơ
giới hóa nghề làm bún đã giúp người làm bún giảm thời gian, công sức và tăng năng
suất.
Trước đây để có một cân bún ngon các cụ phải trải qua nhiều giai đoạn tốn
rất thời gian và công sức. Từ khâu đầu tiên (kén gạo) đến khâu cuối cùng (bắt sợi
bún thành con bún) trải qua 13 công đoạn trong thời gian khoảng 7 ngày. Bí quyết
tài tình là giữ bún không chua (mùa đông có thể để bún trong 2 ngày, mùa hè để 1
ngày). Ai cũng biết chỉ cần ngâm bột thật kỹ, thay nước nhiều lần, mùa hè tối thiểu

15


ngâm gạo 3 ngày, mùa đông 7 ngày, kỹ hơn là ngâm bột nửa tháng, nhưng không
phải gia đình nào cũng làm ra sợi bún có đủ tiêu chuẩn “thơm, mát dẻo, giòn”. Bây
giờ, máy móc thay thế những khâu nặng nhọc, rút ngắn thời gian, tăng năng suất
gấp 10-20 lần làm bún thủ công, nhưng về cơ bản vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt
các công đoạn.
CHƯƠNG II

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống và bảo vệ nguồn nước
tại làng nghề sản xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng môi trường cũng như thực trạng nước thải sản
xuất bún tại làng nghề làng Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình
- Đề xuất được các phương pháp giảm thiểu ô nhiễm và xử lý nước thải sản
xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nước thải từ hoạt
động sản xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong phạm vi tại làng Mẽ
Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng và quy trình sản xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn
Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Tìm hiểu quy mô hoạt động sản xuất bún của các cơ sở sản xuất, thị trường
tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.

16


- Tìm hiểu công nghệ sản xuất; quy trình sản xuất, chế biến bún, các loại
nguyên liệu, hoá chất, năng lượng sử dụng trong quá trình sản xuất bún, thể tích
nước sử dụng, nhân công…
2.3.2. Nghiên cứu nguồn phát sinh và đặc tính nước thải sản xuất bún tại làng

Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Tìm hiểu các nguồn phát sinh nước thải: sản xuất và sinh hoạt
- Tìm hiểu các khâu phát sinh nước thải trong quy trình sản xuất, lượng nước
tiêu thụ qua từng công đoạn, lượng nước khi sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Đặc tính nước thải sản xuất bún tại khu vực nghiên cứu.
2.3.3. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề sản xuất
bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Tìm hiểu công tác thu gom nước thải tại các cơ sở sản xuất và trong khu
vực làng nghề.
- Tìm hiểu công tác xử lý nước thải: Tìm hiểu thực trạng công tác xử lý nước
thải tại làng nghề. Nước thải có được xử lý hay không? Đánh giá hiệu quả xử lý
nước thải (nếu có).
- Ảnh hưởng của nước thải sản xuất bún đến chất lượng nước mặt của làng
nghề.
2.3.4. Đề xuất mô hình xử lý nước thải tại làng nghề sản xuất tại làng Mẽ Thị
Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Dựa vào đặc tính nguồn thải đã phân tích, số liệu điều tra được để tính toán
thông số hệ thống xử lý nước thải sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Đề xuất phương án áp dụng mô hình tại khu vực.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tư liệu được công bố của các công trình
nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản
của các cơ quan có thẩm quyền... liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài một
cách có chọn lọc. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đảm
bảo chất lượng hoặc làm tăng chất lượng của đề tài.
Phương pháp kế thừa tài liệu được sử dụng để thu thập các số liệu sau:

17



• Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, vị trí của làng nghề sản xuất
bún tại Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình

• Kế thừa số liệu về tình hình sản xuất, chế biến và kinh doanh bún của các cơ sở sản
xuất tại làng nghề.

• Kế thừa một số công trình nghiên cứu đánh giá về chất lượng nước thải sản xuất
bún.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp khảo sát và điều tra hiện trường
Tiến hành điều tra, khảo sát khu vực nghiên cứu dọc theo các tuyến đường để
xác định các nguồn ô nhiễm, nguồn ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt; đánh giá
trực quan đặc điểm nước thải về màu, mùi để đánh giá sơ bộ chất lượng nước thải.
Từ đó xác định các điểm lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu phù hợp với đặc điểm
khu vực.
2.4.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phương pháp là khảo sát, khai thác thông tin trực tiếp từ người
dân về lịch sử hình thành và phát triển, công nghề và quy trình sản xuất tại các cơ
sở, vấn đề môi trường tồn tại hiện nay và mức độ quan tâm và nhận xét của người
dân về công tác bảo vệ sức khỏe và môi trường xung quanh của chính quyền địa
phương. Cụ thể như sau:
- Đối tượng điều tra:
+ Các hộ chế biến, sản xuất bún: Nội dung phỏng vấn chủ yếu nhằm thu thập
được thông tin về quy mô sản xuất của các cơ sở, công nghệ sản xuất của các cơ sở,
quy trình sản xuất bún, các nguyên liệu cũng như nhiên liệu sử dụng trong quá trình
sản xuất bún.
+ Các hộ gia đình sống trong khu vực làng nghề làng Mẽ :Nội dung phỏng vấn
nhằm thu thập được những thông tin về công tác thu gom, quản lý, xử lý nước thải và
những ảnh hưởng của nước thải đối với cuộc sống của người dân tại làng nghề

- Số lượng phiếu điều tra: tổng số50 phiếu (30 phiếu cho các hộ chế biến,
sản xuất bún và 20 phiếu cho các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu).
- Nội dung phiếu điều tra: trình bày trong phụ lục 01 và 02.
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ngoài hiện trường

18


- Đối tượng lấy mẫu: Nước thải sản xuất bún, nước mặt tại khu vực nghiên cứu
- Ngày lấy mẫu: Các mẫu được lấy vào ngày 5-3-2017
- Thời gian lấy mẫu:

• Mẫu nước thảisản xuất bún: Được lấy buổi chiều từ 14h đến 16h.
• Mẫu nước mặt: Được lấy vào buổi sáng từ 8h đến 10h.
- Vị trí lấy mẫu:
Do điều kiện và đặc điểm của làng nghề không tập chung mà rải rác trên các
xóm, lưu lượng nước thải không ổn định. Vì vậy đề tài tập trung vào nơi xả thải và
nguồn nước xung quanh để xác định vị trí lấy mẫu gồm: Các mẫu nước thải tại cống
của các cơ sở sản xuất, cống dẫn nước thải trong làng và mương nước thải tập trung.
Đề tài tiến hành lấy 16 mẫu bao gồm: 1 mẫu nước thải tại các cơ sở sản xuất
bún, 7 mẫu nước ngầm, 8 mẫu nước mặt ở ao mương . Vị trí lấy mẫu được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu tại làng nghề sản xuất bún Phú Đô

19

STT
1
2


Ký hiệu mẫu
NT
NM1

3

NM2

4

NM3

5

NM4

6

NM5

7

NM6

8

NM7

9


NM8

10

NN1

11

NN2

12

NN3

Vị trí lấy mẫu
Hộ sản xuất bún nhà cô Hạnh
20037’12’’B
10609’20’’Đ
20037’19’’B
10609’23’’Đ
20036’57’’B
10609’16’’Đ
20037’12’’B
10609’20’’Đ
20036’54’’B
10609’12’’Đ
20036’50’’B
10609’16’’Đ
20036’48’’B
10609’9’’Đ

20036’44’’B
10609’3’’Đ
20037’12’’B
10609’20’’Đ
20036’57’’B
10609’16’’Đ
20036’54’’B


13
14
15
16
-

10609’12’’Đ
NN4
20036’52’’B
10609’13’’Đ
NN5
20036’51’’B
10609’14’’Đ
NN6
20036’50’’B
10609’16’’Đ
NN7
20036’44’’B
10609’3’’Đ
Nguyên tắc lấy mẫu: Nguyên tắc lấy mẫu ngoài hiện trường phải đảm bảo


các yêu cầu sau:
• Mẫu nước được lấy phải có tính đại diện cao.

• Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đảm bảo sạch, có thể sử dụng các chất
tẩy rửa và dung dịch axit để vô trùng dụng cụ.
• Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ lấy mẫu cần thiết: chai nhựa đựng mẫu nước; thùng
xốp chứa đá để chứa và bảo quản các mẫu; các hóa chất bảo quản mẫu; nhãn; bút;
sổ ghi chép; băng dính; bản đồ; máy định vị GPS; thiết bị đo nhanh nhiệt độ, pH và
DO; và một số dụng cụ khác như: điện thoại, máy ảnh, găng tay,.... Các dụng cụ:
chai nhựa, thùng xốp phải được rửa sạch sẽ để đảm bảo không bị nhiễm bẩn mẫu
trong quá trình lấy mẫu và vận chuyển mẫu; các thiết bị như: máy định vị GPS, thiết
bị đo nhanh nhiệt độ, pH, DO cần được kiểm tra tình trạng hoạt động và tình trạng
pin trước khi đi ra hiện trường lấy mẫu.
- Dụng cụ lấy mẫu:
Chai chứa mẫu: Dùng bình polyetylenhoặc thủy tinh bền vững về mặt hóa
học và ít hấp phụ các ion trong nước lên thành bình, nút đậy bằng nhựa (không
được lót giấy) hoặc thủy tinh, dung tích bình 500ml, nhãn ghi rõ địa điểm, thời gian,
phương pháp lấy mẫu và người lấy mẫu, gậy lấy mẫu dài khoảng 2m, nhiệt kế, bút
chì, găng tay.
- Phương pháp lấy mẫu:
Trước khi lấy mẫu cần chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để tránh gây mất thời
gian, có nhãn ghi rõ địa điểm, thời gian, phương pháp lấy mẫu và người lấy mẫu.
Khi tiến hành lấy mẫu cần đeo găng tay cẩn thận, lấy chính mẫu nước cần phân tích
tráng qua chai 2 lần. Tiến hành lấy mẫu bằng cách nhúng chai đựng mẫu xuống dòng
nước cách bề mặt nước khoảng 30- 40cm, hướng miệng chai lấy mẫu về hướng dòng

20


nước tới. Khi nước đã đầy chai, tiến hành đóng nắp chai ngay dưới mặt nước để tránh

oxy xâm nhập vào mẫu phân tích.
Mẫu sau khi lấy xong, đo nhiệt độ của nước tại điểm lấy mẫu. Sử dụng máy đo
nhanh của phòng thí nghiệm, đo nhanh các chỉ tiêu ngoài hiện trường: nhiệt độ, pH, độ
đục, nồng độ oxy hoà tan (DO).
Sau khi lấy mẫu phải dán nhãn và ghi đầy đủ các thông tin: Kí hiệu mẫu, ngày
lấy mẫu, thời gian lấy mẫu, người lấy mẫu.
- Số lượng và thể tích mẫu:
Đề tài tiến hành lấy 16 mẫu bao gồm: 1mẫu nước thải tại các cơ sở sản xuất
bún, 8 mẫu nước mặt tại mương nước thải tập trung, 7 mẫu nước ngầm ngần các cơ
sở sản xuất bún, nhằm phân tích các chỉ tiêu sau: nhiệt độ, pH, độ đục, DO, TSS,
BOD5, COD, Fe2+ , Mn2+ , NH4+ , PO43- .
Thể tích mẫu: Tiến hành lấy 1 lít nước thải cho vào 2 chai polytylen có thể
tích 500ml đối với mỗi mẫu nước,các mẫu nước ngầm và nước mặt mỗi mẫu lấy
vào 2 chai polytylen có thể tích 500ml.
- Bảo quản mẫu:
Sau khi lấy mẫu vào chai chứa mẫu, tiến hành các phương pháp bảo quản cho
mẫu theo TCVN 5993 – 1995, sau đó đưa mẫu vào thùng xốp có sẵn đá lạnh để bảo
quản. Sau khi hoàn thành công việc lấy mẫu và bảo quản mẫu tại hiện trường, tiến hành
vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm để thực hiện phân tích các thông số đánh giá chất
lượng nước.
2.4.4. Phương pháp đo nhanh ngoài hiện trường
- Xác định pH: đo bằng máy đo cầm tay pH.
- Xác định nhiệt độ: đo bằng nhiệt kế thường.
- Xác định độ đục: Dùng thiết bị đo nhanh để xác định độ đục của mẫu. Đơn
vị: NTU.
- Xác định thông số DO: Dùng máy “DISSOLVED OXYGEN METER” để
đo nồng độ oxy hòa tan trong nước. Đơn vị: mg/l
Kết quả đo nhanh ngoài hiện trường được ghi vào mẫu biểu sau:
Bảng 2.2. Mẫu biểu ghi kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường nước đo
nhanh ngoài hiện trường

STT
1

21

Kí hiệu mẫu
NT

PH

EC

Độ muối

TDS


2
3


NM1
NN1


2.4.5. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
2.4.5.1. Phương pháp phân tích chất rắn lơ lửng (SS)
Sử dụng phương pháp phân tích trọng lượng.
Quy trình phân tích: Lấy chính xác 100ml mẫu nước cần phân tích rồi lọc
qua giấy lọc. Khối lượng giấy lọc trước và sau khi lọc phải sấy khô bằng tủ sấy đến

khối lượng không đổi ở nhiệt độ 150 0C rồi đem cân trên cân phân tích với sai số ±
0,1mg. Từ đó hàm lượng chất rắn lơ lửng được xác định bằng công thức:
TSS = (m2 - m1)/V (mg/l)
Trong đó:
m1: Khối lượng giấy lọc ở 1500C trước khi lọc (mg)
m2: Khối lượng giấy lọc ở 1500C sau khi lọc (mg)
V: Thể tích mẫu nước qua giấy lọc
2.4.5.2. Phương pháp phân tích BOD 5(Biochemical Oxygen Demand- Nhu cầu oxy
sinh hóa)
Sử dụng phương pháp cấy và pha loãng.
Quy trình phân tích:
Chuẩn bị nước pha loãng: Tiến hành bổ sung các dung dịch: 4,5ml nước cất;
4,5ml nước máy; 9ml dung dịch đệm photphat có pH = 7,2; 9ml dung dịch CaCl 2
27,5 g/l; 9ml MgSO4 22,5 g/l; 9ml dung dịch FeCl3 0,25 g/l.
Sau đó sục khí vào dung dịch trong khoảng 1 giờ, sao cho nồng độ oxi hòa
tan ít nhất phải đạt 8 mg/l. Chú ý không để làm nhiễm bẩn dung dịch, đặc biệt là các
chất hữu cơ, chất oxi hóa, chất khử hoặc kim loại.
Pha loãng mẫu nước theo một tỷ lệ thích hợp bằng dung dịch nước pha loãng
đã chuẩn bị vào bình BOD (đối với nước mặt pha loãng 50 lần, nước thải pha loãng
200 lần). Khi pha loãng cần hết sức tránh không để cho oxi cuốn theo. Sau khi pha
loãng tiến hành đo nồng độ oxi hòa tan ban đầu (đây là giá trị DO 0). Thực hiện một
mẫu trắng bằng cách cho nước pha loãng vào một bình BOD khác và xác định DO0.
Sau đó đem mẫu và mẫu trắng ủ 5 ngày trong tủ kín, ở 20 oC. Sau 5 ngày tiến hành
đo lại giá trị DO trong mẫu (đây là giá trị DO5).
Giá trị BOD5 được tính toán theo công thức:
BOD5 = (DO1 – DO5).F

22

(mg/l)



Trong đó:
DO1: giá trị DO của dung dịch mẫu sau 15 phút pha loãng.
DO5: giá trị DO được xác định sau 5 này ủ.
F: hệ số pha loãng. (Xác định hệ số F theo TCVN 6001:1995)
Giá trị BOD5 thực của mẫu được tính theo công thức:
BOD5thực = BOD5mẫu – BOD5mẫu trắng (mg/l)
2.4.5.3. Phương pháp phân tích COD (Chemical Oxygen Demand- Nhu cầu oxy
hóa học)
Để xác định COD đề tài sử dụng một chất oxi hóa mạnh để oxi hóa chất hữu
cơ có trong mẫu trong môi trường Axit, chất oxi hóa được sử dụng là K 2Cr2O7. Phản
ứng diễn ra với sự có mặt của Ag 2SO4 và đun hồi lưu trong 2 giờ ở 150 0C. Khi đó
xảy ra phản ứng:
Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + H+ = CO2 + H2O + 2Cr3+ + 2K+
Lượng dư Cr2O72- được chuẩn độ bằng dung dịch Fe2+ với chỉ thị feroin:
Cr2O72- + Fe2+ + H+ = Cr3+ + Fe3+ + H2O
Chỉ thị chuyển từ màu vàng chanh sang màu đỏ gạch.
Trình tự phân tích:
Pha loãng mẫu 5 lần đối với nước thải: Lấy chính xác 5 ml mẫu cho vào bình
định mức 50 ml và định mức đến vạch.
Lấy chính xác 2 ml mẫu đã được pha loãng; 1,5 ml dung dịch K2Cr2O70,04M
(chứa muối thủy ngân – HgSO4); 3,5 ml dung dịch AgSO4 (trong H2SO4) vào ống
nung COD đã được rửa sạch kỹ và làm sạch bằng H 2SO4 20%. Thực hiện một mẫu
trắng theo trình tự như với mẫu phân tích nhưng thay 2 ml mẫu bằng 2 ml nước cất.
Mẫu sau đó được nung ở 150oC trong 2 giờ và để nguội. Sau đó tiến hành chuẩn độ
bằng dung dịch Fe2+ với chỉ thị feroin. Ghi lại thể tích Fe 2+ đã tiêu tốn và tính toán
chỉ số COD theo công thức:

COD =


(a - b).N.8.10 3
Vmau

(mg/l)

Trong đó:
a: số ml Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O dùng để chuẩn độ mẫu trắng.
b: số ml Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O dùng để chuẩn mẫu.

23


Vmau: Số ml mẫu được lấy để phân tích.
N: Nồng độ đương lượng của dung dịch Fe2+.
2.4.5.4. Phương pháp phân tích Photpho tổng số
Hàm lượng PO43- được xác định dựa trên nguyên tắc sự tạo phức giữa ion
PO43- với dung dịch thử photphat tạo phức chất màu xanh dương trong môi trường
pH = 8,5.
Trình tự phân tích: Lọc 100 ml mẫu nước phân tích.Lấy chính xác 20 ml
dịch lọc vào ống nghiệm thêm vào ống nghiệm 1 ml dung dịch H 2SO44,5M và 25
ml dung dịch hiện màu. Để 1 tiếng rồi tiến hành so màu ở 880nm (ghi lại thể tích
mẫu đem đi so màu). Nếu màu quá đậm thì định mức bằng nước cất đến 50ml.
Tính toán kết quả:Nồng độ PO43- được tính theo công thức:
Co = (Cđc.Vsm)/Vo

(mg/l)

Trong đó:
Cđc: Nồng độ photpho tính theo đường chuẩn (mg/l).

Co: Nồng độ photpho trong mẫu nước phân tích (mg/l).
Vsm: Thể tích dung dịch đem đi so màu (ml).
Vo: Thể tích của mẫu nước phân tích (ml).
2.4.5.5. Phương pháp phân tích hàm lượng amoni (NH4+)
Xác định theo phương pháp so màu
Nguyên lý: NH4+ trong nước sẽ phản ứng với thuốc thử Netle (Nessler) trong
môi trường kiềm tạo thành phức chất màu vàng:
NH4+ + 2K(HgI4) + 4KOH = NH2Hg2IO + 7I + 3H2O + K+
Cường độ màu tỷ lệ thuận với nồng độ NH4+ có trong dung dịch. Giới hạn
nồng độ so màu của NH4+ là 0,002 mg/l. Ở nồng độ cao sẽ xuất hiện kết tủa màu
vàng ảnh hưởng đến kết quả so màu. Mặt khác các ion Ca2+, Mg2+ khi có mặt
Netle sẽ gây đục dung dịch nên cần phải loại trừ chúng bằng muối Seignetle (natri
kali tactrat).
Cách tiến hành:
Lấy 100ml mẫu lọc qua giấy lọc rồi lấy chính xác 2 ml dịch lọc và 7 ml nước
cất vào ống nghiệm.
Thêm 2 ml dung dịch Seignetle 50%, 2 ml dung dịch Netle rồi tiến hành đo
mật độ quang của dung dịch trên máy so màu UV-VIS.

24


Hàm lượng N-NH4+ được tính theo công thức:
(mg/l)
Trong đó:
Cđc: là nồng độ N-NH4+ tính theo đường chuẩn.
V: là thể tích dung dịch hiện màu.
Vpt: thể tích dịch lọc thực hiện phản ứng hiện màu.
2.4.5.6. Phương pháp phân tích hàm lượng Fe2+


Khóa luận tiến hành xác định Fe bằng phương pháp so màu quang điện trên máy so
màu trên máy UV_VIS Speetro II của mỹ.
- Nguyên tắc của phương pháp so màu quang điện:
Muốn xác định được cấu tử X nào đó ta chuyển chúng thành hợp chất có khả năng
hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ của chất đó rồi suy ra hàm lượng chất cần xác
định X:
X + R = XR
Trong đó:
X : chất cần xác định
R : thuốc thử
XR : hợp chất xác định ánh sáng
- Cách tiến hành:
Bước 1: xây dựng đường chuẩn Fe3+
Pha loãng dung dịch Fe3+ nồng độ 1mg/ml xuống 10 lần trong bình định mức 100ml
được edung dịch có nồng độ 0.1 mg/ml: lấy 10ml dung dịch Fe3+ nồng độ 1mg/ml
cho vào bình 100ml, định mức bằng nước cất tới vạch.
Lần lượt lấy 0.1.3.5.7.10 ml dung dịch sau pha loãng cho vào bình định mức 100ml.
Thêm vào 2ml NH4CL2 2N.
Thêm tiếp vào 2ml dung dịch axit sumfofenic rồi nhỏ từng giọt NH3 vào dung dịch
đến khi dung dịch chuyển sang màu vàng, thêm tiếp và 1ml dung dịch NH3 để ổn
định màu và định mức đến vạch. Sau đó mang đi so màu quang điện ở bước sóng
430nm.

25


×