Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp phường trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thu Hương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Chu Thị Kim Loan,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình, chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế toán và quản
trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã dành nhiều tâm huyết để
truyền đạt những kiến thức quí báu về chuyên ngành Quản trị kinh doanh cho
chúng tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, chuyên viên Phòng nội vụ,

Phòng Thống kê; Phòng tài nguyên môi trường, phòng kinh tế, trung tâm
dân số KHHGĐ, Trung tâm y tế Quận Long Biên, UBND các phường đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, tài
liệu liên quan để xây dựng luận văn.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những người
đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học
viện Nông nghiệp Việt Nam.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thu Hương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ........................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... viii
1. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................5
1.2.1 Mục tiêu chung: ..........................................................................................5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ..........................................................................................5
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................5
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................5
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................6
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG ...........................................................................7
2.1 Cơ sở lý luận: ................................................................................................7
2.1.1 Một vài khái niệm về công chức: ................................................................7
2.1.2 Khái niệm và chức trách nhiệm vụ của công chức phường ở Việt Nam ...............9
2.1.3 Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp phường ...... 22
2.1.4 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cán bộ công chức: ................................. 28
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp phường ................... 33
2.2 Cơ sở thực tiến ............................................................................................ 36
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp phường ở một số địa

phương trong nước: ........................................................................................... 36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.2 Bài học cho quận Long Biên trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức phường ...................................................................................................... 39
2.2.3 Những nghiên cứu liên quan đến đề tài: .................................................... 41
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 43
3.1 Khái quát đặc điểm cơ bản về Quận Long Biên ........................................... 43
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 43
3.1.2 Kết quả phát triển kinh tế Quận Long Biên .............................................. 50
3.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận Long Biên. .............. 53
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 55
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 55
3.2.2 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu................................................ 57
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 57
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về công chức cấp phường ..................... 58
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 60
4.1 Thực trạng chất lương công chức cấp phường Quận Long Biên ................... 60
4.1.1 Đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ công chức cấp phường trên địa bàn
Quận Long Biên, thành phố Hà Nôi................................................................... 60
4.1.2 Chất lượng công chức cấp phường trên điạ bàn Quận Long Biên .............. 64
4.1.3 Đánh giá của người dân và lãnh đạo về chất lượng công chức phường .............. 74
4.1.4 Đánh giá chung ........................................................................................ 79
4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức cấp phường
thuộc Quân Long Biên ....................................................................................... 83
4.2.1 Điều kiện làm việc, công tác cán bộ và chính sách .................................... 83

4.2.2 Công tác quy hoạch cán bộ công chức ...................................................... 84
4.2.3 Công tác đánh giá công chức .................................................................... 85
4.2.4 Công tác sử dụng công chức ..................................................................... 86
4.2.5 Công tác đào tạo và phát triển ................................................................... 86
4.2.6. Phân tích công việc, xác định vị trí việc làm và xác định tiêu chuẩn chức
danh công chức.................................................................................................. 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp phường trên địa bàn
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội................................................................... 91
4.3.1 Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
của quận Long Biên nói chung .......................................................................... 91
4.3.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận Long Biên .......................................................................................... 94
4.3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên
địa bàn quận Long Biên ..................................................................................... 95
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 114
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 114
5.2 Kiến nghị với các bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
nội ................................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 117

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

BNV

: Bộ nội vụ

CP

: Chính phủ

CTr

: Chương trình

CBCC

: Cán bộ công chức

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNCS

: Chủ nghĩa cộng sản


CBCCVC

: Cán bộ công chức viên chức

CNH – HĐH

: Cônng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐBT

: Hội đồng bộ trưởng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HCNN

: Hành chính nhà nước

HTX

: Hợp tác xã

KH

: Kế hoạch

KHHGĐ


: Kế hoạch hóa giá đình

LLLĐ

: Lực lượng lao động



: Nghị định

QU

: Quận ủy



: Quyết định

QLNN

: Quản lý nhà nước

UB MTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng đất quận Long Biên năm 2013 ............................. 45
3.2 Dân số và mật độ dân số trên địa bàn quận Long Biên (tính đến ngày
31/12/2014) ............................................................................................. 49
4.1 Số lượng công chức theo đơn vị hành chính Quận Long Biên ............ 60
4.2 Số lượng công chức phường trên địa bàn quận Long Biên theo giới tính
(2012 - 2014)............................................................................................ 61
4.3 Số lượng công chức cấp phường trên địa bàn quận Long Biên theo độ
tuổi (2012 - 2014)..................................................................................... 63
4.4 Trình độ đào tạo của công chức phường trên địa bàn quận Long Biên
(2012 - 2014)............................................................................................ 66
4.5 Cơ cấu ngạch công chức phường trên địa bàn quận Long Biên (2012 2014) ........................................................................................................ 67
4.6 Kết quả đánh giá công chức cấp phường năm 2015 ............................ 68
4.7 Trình độ lý luận chính trị và Quản lý NN của ..................................... 69
4.8 Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận Long Biên qua các năm ............................................................. 70
4.9 Những kỹ năng cần được đào tạo đối với công chức phường.............. 71
4.10 Tầm quan trọng của các kỹ năng đối với công chức cấp phường Quận
Long Biên. ............................................................................................... 72

4.11 Đánh giá của người dân về khả năng giải quyết công việc của công
chức phương thuộc Quận Long Biên ........................................................ 75
4.12 Đánh giá của người dân về tinh thần thái độ phục vụ của công chức
phường thuộc Quận Long Biên ................................................................ 75
4.13 Đánh giá của lãnh đạo Quận về chất lượng công chức phường Quận
Long Biên ................................................................................................ 79
4.14 Nhận xét và đánh giá của cán bộ Quận về điều kiện làm việc, công tác
cán bộ và chính sách đối với công chức phường....................................... 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU
STT

Tên biểu

Trang

3.1 Mật độ dân số Long Biên so với các quận nội thành ........................... 48

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


3.1 Cơ cấu sử dụng đất quận Long Biên năm 2013................................... 47

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

4.1 Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường ......................... 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định: Con người
luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền
cấp cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống
chính quyền nhà nước với nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân
nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có đến
được với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ và có được nhân dân tiếp
thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực

và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong
xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi
hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã
nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cở
sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ
nhân dân đến nay. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở
nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở… Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay
yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã,
phường, thị trấn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Cán bộ, công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ
trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương
chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức
cấp xã vừa là người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là
người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và
Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với
thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với quần chúng nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức
công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ

mang tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi
quyền lực nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hành
ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò
trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do
dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông
qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện
được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong
bộ máy chính quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ,
kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là
mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một nội
dung rất quan trọng của công tác cán bộ. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX
đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát
triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự
đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ
phải là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản
lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách;
có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, có nhân cách và lối sống mẫu
mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với

nhân dân” (Văn kiện ĐH X tr.136). Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới” (Văn kiện ĐH XI
tr.252). Qua đó cần phải “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán
bộ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà nước”.
Có như thế mới tạo ra được một đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa
chuyên” đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, điều hành, công tâm, thạo việc, tận
tụy với dân, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao trách nhiệm công tác, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức trong thực thi nhiệm vụ,
công vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, chính trị và quốc phòng
trên địa bàn xã.
Cán bộ và công tác cán bộ luôn là “khâu then chốt trong vấn đề then
chốt” của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Do vậy, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói
riêng vững mạnh là công việc hết sức quan trọng và đòi hỏi phải làm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


thường xuyên, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay. Đảng ta cũng đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ ngang tầm nhiệm vụ, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất cách mạng,
có năng lực trí tuệ và tổ chức thực tiễn là việc làm vừa cơ bản, vừa cấp

bách và là công tác thường xuyên và lâu dài”
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị định
132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ và chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 01/01/2004. Trong 12 năm qua, công tác quản lý nhà
nước về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và chất lượng đội
ngũ công chức cấp phường nói riêng luôn được lãnh đạo quận quan tâm,
chỉ đạo; Năng lực, nề nếp và tác phong làm việc của đội ngũ công chức đã
có chuyển biến tốt, trình độ chuyên môn và lý luận chính trị được nâng lên
đáng kể so với những ngày đầu mới thành lập quận. Tuy nhiên, một bộ
phận đội ngũ công chức cấp phường còn bộc lộ một số khuyết điểm, hạn
chế như năng lực thực tiễn trong thực thi nhiệm vụ, kỹ năng nghiệp vụ còn
hạn chế, thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc, thiếu ý thức tự học tập
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Việc triển khai và thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong công việc chưa đáp ứng yêu cầu của cải cách
hành chính. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Long Biên lần thứ III, nhiệm
kỳ 2015 - 2020 đã xác định cải cách hành chính là một trong hai khâu đột phá;
trong đó trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ quận
tới cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực trình độ và trách nhiệm trong thực thi
công vụ. Để tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ này, Ban chấp hành Đảng bộ
quận khoá III xây dựng Chương trình số 04-CTr/QU về:“Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức quận Long biên giai đoạn 2015-2020”. Vì vậy, việc nghiên
cứu lý luận và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp phường
trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội để có những giải pháp nhằm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



tạo ra một sự chuyển biến về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu Đảng bộ,
chính quyền quận Long Biên trở thành nhiệm vụ cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tôi xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
công chức cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội"
làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng công chức cấp phường
trên địa bàn Quận Long Biên, tìm ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp
phường trên địa bàn Quận Long Biên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức
cấp phường.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên
địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội; đánh giá ưu điểm, nhược điểm
và rút ra nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng công chức cấp phường ở
địa bàn làm nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng công chức cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu về công chức phường trên địa bàn quận
Long Biên, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


Tập trung nghiên cứu mặt chất lượng công chức cấp phường (đặc biệt
nhấn mạnh mặt trí lực) để có các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công
chức cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Công chức cấp phường là gì? Có vai trò như thế nào?
- Thực trạng chất lượng công chức cấp phường trên địa bàn Quận
Long Biên như thế nào?
- Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng công chức
cấp phường trên địa bàn Quận Long Biên?
- Nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp
phường trên địa bàn Quận Long Biên?
- Giải pháp để nâng cao chất lượng công chức cấp phường trên địa
bàn Quận Long Biên?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một vài khái niệm về công chức
Quan niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư
bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước đã thực hiện chế
độ công chức thời gian tương đối lâu, công chức được hiểu là những công

dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một
công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài
nước, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm khác nhau về công chức:
Ở Pháp, công chức bao gồm những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào chính ngạch, làm việc thường xuyên ở các công sở, trong đó có
các cơ quan công quyền và các tổ chức sự nghiệp công, do Chính phủ trung
ương thống nhất quản lý, không tính các công chức thuộc chính quyền địa
phương; sĩ quan quân đội và những người phục vụ trong quân đội không
phải là công chức.
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công
chức nhà nước và công chức địa phương: “Công chức nhà nước gồm những
người được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư
pháp, quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và
đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước.
Công chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài
chính địa phương”.
Ở Trung Quốc, từ năm 1989 đã tổng kết từ những kinh nghiệm thất
bại của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, đồng thời đã nghiên cứu về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


nguồn gốc của chế độ công chức, coi đó là một khoa học trong quản lý của
Nhà nước hiện đại khi tồn tại cơ chế thị trường.
Khái niệm công chức ở Trung Quốc được hiểu là: "Công chức nhà
nước là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp,
trừ nhân viên phục vụ. Công chức gồm hai loại:

+ Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà
nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều
hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền
các cấp.
+ Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường
nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào
Điều lệ công chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước,
chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật”.
Ở Inđônêxia, công chức gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào làm việc ở các công sở bao gồm cả các cơ quan của Chính phủ trung
ương và chính quyền địa phương thuộc các Bang, trong đó bao gồm cả
quân đội, lực lượng cảnh sát và cả công nhân làm việc ở các tổ chức phục
vụ công cộng.
Tại các nước đang phát triển, chế độ công chức được xây dựng muộn
hơn, do đại bộ phận trước đây là thuộc địa và nửa thuộc địa nên mô hình
đều chịu ảnh hưởng khuôn mẫu của các nước Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban
Nha, Pháp, Mỹ, Hà Lan…
Như vậy, phạm vi công chức rộng hay hẹp tuỳ thuộc vào hình thức tổ
chức Nhà nước, tổ chức phân cấp (tập quyền hay phân quyền) và tuỳ theo
chức năng, cơ chế hoạt động công vụ lỏng hay chặt.
Từ những khái niệm về công chức của một số nước như trên, có thể
thấy: Công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một
chức vụ hay thừa hành công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


nước từ trung ương đến địa phương, được hưởng lương từ ngân sách và

chịu sự điều hành của Luật công chức.
Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa công chức là:
“Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của
Nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ
thời gian, được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của Nhà nước”.
Định nghĩa này bao quát được các điều kiện để trở thành công chức là:
- Được tuyển dụng và bổ nhiệm để làm việc thường xuyên;
- Làm việc trong công sở;
- Được xếp vào một ngạch của hệ thống ngạch bậc;
- Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
- Có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ.

2.1.2 Khái niệm và chức trách nhiệm vụ của công chức phường ở Việt Nam
2.1.2.1 Khái niệm về công chức
Ở Việt Nam do lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ - công chức có đặc
điểm khác với các nước trên thế giới, những người làm việc ở các cơ quan
nhà nước, cơ quan đảng, toàn thể là một khối thống nhất trong hệ thống
chính trị do Đảng lãnh đạo, vì vậy phạm vi khái niệm công chức có thể mở
rộng hơn so với các nước khác.
Thời kỳ trước đây ở nước ta không có khái niệm công chức mà chỉ
có một nhóm gọi chung là “cán bộ, công chức, viên chức”. Khái niệm công
chức bắt đầu được đề cập, quan tâm đến từ năm 1991. Tuy nhiên đến năm
1998 chúng ta mới có Pháp lệnh Cán bộ, công chức và đến năm 2008 Luật
Cán bộ, công chức được thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2010.
Ở nước ta, ngay từ ngày đầu thành lập nước, công chức đã được coi
là những người được tuyển dụng vào bộ máy nhà nước phục vụ nhân dân
và quốc gia. Họ là những “công bộc” của nhân dân. Theo Sắc lệnh số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


76/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ngày 20/5/1950 thì công
chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng
để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ ở trong
hay ngoài nước, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định.
Công chức ở đây có thể hiểu là một khái niệm được giới hạn trong phạm vi
hành chính và là một yếu tố quan trọng của nền hành chính quốc gia. Tuy
nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh chống ngoại xâm, bản quy chế này không
được triển khai đầy đủ và trên thực tế các nội dung cơ bản của nó không
được áp dụng. Trong suốt thời gian dài sau đó, mặc dù không có một văn
bản nào của Nhà nước phủ định tính pháp lý của Sắc lệnh số 76, nhưng
những quy định này vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Lý do thì nhiều
nhưng một phần quan trọng là do hoàn cảnh đất nước trải qua hai cuộc
chiến tranh liên tiếp và kéo dài, nên những nội dung quy định trong Sắc
lệnh số 76 không được thực hiện đầy đủ.
Theo Nghị quyết số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 thì công chức được
định nghĩa như sau: Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ
một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương
hay địa phương, ở trong hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch và
hưởng lương từ ngân sách thì được gọi là công chức. Phạm vi công chức
lúc đó chưa có quy định chính thức những ai sẽ thuộc phạm vi công chức,
ví dụ như đại biểu dân cử, những cán bộ trong các cơ quan của Đảng và
đoàn thể, những quân nhân thực hiện nghĩa vụ quân sự có thời hạn, sĩ quan
tại ngũ v..v… có phải là công chức hay không? Mặc dù công chức là một
nghề chuyên môn, nhưng không phải độc lập tách rời chính trị; Các công
chức có quyền tham gia vào những quyết định của cơ quan nhà nước, nhất
là công chức cao cấp. Họ là cầu nối giữa chính trị và hành chính, là những

người từ vấn đắc lực và những người tổ chức giỏi để tham gia vào những
quyết định và thực hiện những quyết định của bộ máy nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ nước ta chuyển
đổi nền kinh tế (1986) và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
(CNH, HĐH), nhằm xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức,
trong văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam ngày 25-8-1995 về việc xây dựng Dự thảo Pháp lệnh
cán bộ, công chức đã nêu: "Ở nước ta, sự hình thành đội ngũ cán bộ, công
chức có đặc điểm khác các nước. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ
quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể là một khối thống nhất trong hệ thống
chính trị do Đảng lãnh đạo. Bởi vậy cần có một Pháp lệnh có phạm vi điều
chỉnh chung đối với cán bộ, công chức trong toàn bộ hệ thống chính trị, bao
gồm: Công chức nhà nước (trong đó công chức làm việc ở cơ quan quân
đội, cảnh sát, an ninh...), cán bộ làm việc chuyên trách ở các cơ quan Đảng,
đoàn thể”. Ngày 26-12-1998, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành
Pháp lệnh cán bộ, công chức, gồm 7 chương, 48 điều. Trước yêu cầu củng
cố và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu thời
kỳ mới, cho đến nay Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã 2 lần sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức. Lần thứ nhất vào ngày 28-42000; Lần thứ 2, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX), Chính phủ
đã đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh cán bộ, công chức và thông qua ngày 29-4-2003. Pháp lệnh
cán bộ, công chức (2003) là sự điều chỉnh chung đối với cả cán bộ, công
chức làm trong các cơ quan Đảng, đoàn thể; công chức trong các cơ quan
HCNN; công chức xã, phường; thị trấn; viên chức trong các đơn vị sự

nghiệp của Nhà nước. Sở dĩ như vậy là do hệ thống chính trị nước ta dựa
trên nguyên tắc cơ bản: “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”; Hệ thống
chính trị của nước ta là hệ thống các tổ chức mà qua đó nhân dân lao động
thực hiện quyền lực chính trị của mình. Hệ thống đó bao gồm: Đảng cộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


sản Việt Nam; Nhà nước Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc; Đoàn thanh niên;
Hội phụ nữ...
Đến năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được thông qua và có hiệu lực
từ 01/01/2010. Theo đó, công chức là người được tuyển dụng bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên,
hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp
tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân (mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi
tính, kế toán...); trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ quan Đảng; Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; trong các bộ và
cơ quan ngang bộ; Tòa án nhân dân các cấp (Phó chánh án Tòa án nhân dân
tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện
Kiểm sát nhân dân; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên...);
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập...
Khái niệm công chức được quy định tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ như sau: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ

quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm
việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định
06/2010/NĐ-CP”.
2.1.2.2 Khái niệm về công chức cấp phường
Hiện nay thuật ngữ CBCC cấp phường hay gọi chung là CBCC cấp
cơ sở được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, CBCC cấp phường là những người làm việc của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


nhà nước ở cấp phường được nhà nước trả một khoản nhất định liên quan
đến phụ cấp làm việc; chế độ lương, bảo hiểm. Với nghĩa này, ở cấp
phường có rất nhiều người và bình quân một phường (xã, phường, thị trấn)
có khoảng 40 người. Đó là những người làm việc cho chính quyền cấp
phường đến những người tham gia các hoạt động mang tính thường xuyên
và không thường xuyên. Phụ cấp của họ lấy từ ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Bao gồm các đối tượng:
- Cán bộ cấp phường;
- Công chức cấp phường;
- Những người hoạt động không chuyên trách.
Theo nghĩa hẹp, đó là thuật ngữ để chỉ những người làm việc cho các
cơ quan quản lí nhà nước ở cấp phường. Theo quy định của Nghị định
92/2009/NĐ-CP, đối tượng này được quy định không quá 21- 25 người tùy
từng loại cấp phường.
2.1.2.3. Hệ thống chức danh cán bộ, công chức cấp phường
Theo quy định tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức (2008), Điều 3
Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì:

Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã ) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; bao gồm: 11 chức danh cụ thể như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


1.

Bí thư Đảng uỷ

2.

Phó Bí thư Đảng ủy

3.

Chủ tịch HĐND

4.

Phó Chủ tịch HĐND

5.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân


6.

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

7.

Chủ tịch UBMTTQ

8.

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

9.

Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

10.

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam

11.

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Công chức cấp xã, phường là công dân Việt Nam được tuyển dụng

giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm:
07 chức danh, cụ thể như sau:
1.


Trưởng Công an

2.

Chỉ huy trưởng Quân sự

3.

Văn phòng – thống kê

4.

Địa chính – xây dựng - đô thị và môi trường (đối với Phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã)

5.

Tài chính - kế toán

6.

Tư pháp - hộ tịch

7.

Văn hoá - xã hội
Như vậy theo quan niệm của Luật cán bộ, công chức thì khái niệm

CBCC cấp phường được hiểu theo nghĩa hẹp. Trong nội dung luận văn

này, tác giả tiếp cận theo nghĩa hẹp của khái niệm CBCC cấp phường.
Điều cần thống nhất xuyên suốt là CBCC cấp phường cũng là người lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


động làm việc cho nhà nước, có thẩm quyền, chức năng do nhà nước phân
công, phân nhiệm và chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật nhà
nước có liên quan đến người lao động nói chung và CBCC nói riêng.
2.1.2.4 Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp phường
Hiện tại, chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã, phường tại
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ như sau:
Công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã, phường;
có trách nhiệm giúp UBND cấp xã, phường quản lý Nhà nước về lĩnh vực
công tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá -Xã hội,
Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp
xã, phường giao.
- Đối với công chức Tài chính Kế toán:
+ Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách,
quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã, phường.
+ Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công
tại xã, phường, thị trấn theo quy định.
+ Tham mưu cho UBND trong khai thác nguồn thu, thực hiện các
hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định,
tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
+ Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về

quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
+ Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định.
- Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch:
+ Giúp UBND cấp xã, phường soạn thảo, ban hành các văn bản
quản lý theo quy định của pháp luật; giúp UBND cấp xã, phường tổ chức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×