Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Cơ sở tâm lý nâng cao tích cực hoạt động Xemina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.25 KB, 46 trang )

Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn quân sự (KHXHNVQS) cấp
phân đội là một bớc đi mang tính chiến lợc, nhằm sớm đào tạo đội ngũ giáo
viên trẻ có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội nhân dân Việt
Nam theo hớng cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại. Điều đó đặt
ra nhiều vấn đề, đặc biệt là đổi mới hình thức dạy học, nâng cao chất lợng đào
tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội.
Xêmina (X) là một trong những hình thức dạy học sau bài giảng cơ bản
hiện nay ở Học viện Chính trị quân sự (HVCTQS). Thông qua X, ngời học có
điều kiện thuận lợi thu nhận, củng cố tri thức, vận dụng kiến thức đã nghe giảng
vào lý giải các vấn đề lý luận và thực tiễn. Đặc biệt hình thành kỹ năng nghề
nghiệp s phạm. Đồng thời thông qua X, ngời học có cơ hội bày tỏ quan điểm
một cách độc lập, sáng tạo rèn luyện phơng pháp lập luận khoa học. Quá trình
học tập của bản thân và trao đổi với đồng chí, đồng đội cho thấy: X có vai trò
hết sức quan trọng trong hình thành kỹ năng nghề nghiệp s phạm cho đối tợng
đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội. Tuy nhiên, trên thực tế còn tồn
tại một số học viên cha nhận thức đúng đắn vai trò, chức năng của X. Vì vậy,
dẫn đến hiện tợng nhiều học viên (HV) cha tích cực chủ động trong X.
Là một hình thức học tập tranh luận, thảo luận khoa học nhằm khơi sâu,
mở rộng kiến thức, vận dụng lý luận vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. X có
chức năng: nhận thức, giáo dục, phát triển, kiểm tra đánh giá. Dới góc độ tâm lý
học (TLH): X là một hoạt động cùng nhận thức, cùng lĩnh hội. Nó có những khía
cạnh tâm lý riêng biệt và chỉ đạt kết quả cao khi HV có tính tích cực.
TLH quân sự và TLH s phạm quân sự đã nghiên cứu cơ sở tâm lý của hoạt
động học, hoạt động dạy Tuy nhiên vấn đề cơ sở tâm lý nâng cao chất l ợng hoạt
động X của HV, nhất là HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội còn là
vấn đề mới cha đề cập nghiên cứu cụ thể.
5
Chính từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài Cơ sở
tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động Xêmina của học viên đào tạo giáo


viên khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp phân đội ở Hệ S phạm - Học
viện Chính trị quân sự hiện nay .
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực nói chung và tính tích cực
hoạt động X nói riêng có nhiều nhà TLH, trong và ngoài nớc ít nhiều đề cập
nghiên cứu. Các nhà TLH phơng Tây nh : S. Freud, J. Watson, A. Matslow đã
nghiên cứu đề cập đến nguồn gốc, bản chất của tính tích cực. Các nhà TLH Mác
xít nh : V. P. Điatrenco, V. I. Romanov, A. N. Lêônchiép đã nghiên cứu đề cập
đến nguồn gốc, bản chất và các yếu tố qui định đến tính tích cực hoạt động của
con ngời. ở Việt Nam có các tác nh: Trần Bá Hoành, Nguyễn Xuân Thức,
Nguyễn Đức Vũ, Ngô Minh Tuấn, Lê Duy Tuấn ... đã đề cập nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm rõ cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo
giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội ở Hệ S phạm HVCTQS hiện nay; trên cơ
sở đó đề xuất một số biện pháp TLH xã hội cơ bản nhằm nâng cao tính tích
cực hoạt động X ở đối tợng này hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải một số vấn đề lý luận về tính tích cực hoạt động X, chỉ ra
những cơ sở tâm lý góp phần nâng cao tính tích cực hoạt động X của HV đào
tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội.
- Nghiên cứu thực trạng tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo
viên KHXHNVQS cấp phân đội.
- Đề xuất một số biện pháp tâm lý xã hội nhằm nâng cao tính tích cực
hoạt động X của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội.
4. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
6
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo
viên KHXHNVQS cấp phân đội.

4.2. Khách thể nghiên cứu
HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội ở Hệ S phạm (GV1,
GV2, GV3, GV4, GV5) - HVCTQS hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp
phân đội là kết quả tác động của nhiều yếu tố trong đó có cơ sở tâm lý. Nếu chỉ
ra đợc cơ sở tâm lý này sẽ góp phần nâng cao tính tích cực hoạt động X của
HV.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đề cập đến những cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt
động X của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội.
7. Cơ sở phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phơng pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,
ngoài ra luận văn còn dựa vào các nguyên tắc phơng pháp luận TLH Mác xít.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian chúng tôi tập trung vào hai nhóm ph-
ơng pháp chủ yếu sau:
* Phơng pháp nghiên cứu tài liệu: Qua nghiên cứu tài liệu làm rõ những
vấn đề cơ bản về tính tích cực và cơ sở tâm lý của tính tích cực hoạt động của
con ngời làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài.
* Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phơng pháp điều tra
+ Mục đích: Nhằm thu thập thông tin cần thiết về thực trạng, nguyên
7
nhân, các dấu hiệu biểu hiện tính tích cực hoạt động X; các yếu tố tâm lý quy
định tính tích cực hoạt động X của HV và các giải pháp tâm lý xã hội nâng cao
tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội.
- Phơng pháp quan sát

+ Mục đích: Nhằm kết hợp xác định đúng những dấu hiệu biểu hiện tính
tích cực hoạt động X của HV.
- Phơng pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Nhằm khẳng định các kết quả, số liệu đã thu thập đợc về
dấu hiệu biểu hiện tính tích cực hoạt động X của HV.
+ Đối tợng phỏng vấn: HV, cán bộ quản lý.
- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Phân tích kết quả đánh giá 30 buổi X của học viên trong học kỳ 1 năm
2004 - 2005; 2005 - 2006.
8. Những đóng góp của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động X
của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội ở Hệ S phạm - HVCTQS
hiện nay.
9. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Mở đầu, 2 chơng, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chơng 1
Cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tính tích cực hoạt động là một phẩm chất tâm lý quan trọng của con ng-
ời. Vì vậy từ xa đến nay đã có nhiều tác giả đề cập nghiên cứu.
8
Ngay từ thời cổ đại các nhà t tởng nh Khổng Tử (551- 497 Tr.c.n); Socrat (469
- 390 Tr.c.n) đã thấy đợc tầm quan trọng của tính tích cực hoạt động.
Các nhà TLH phơng Tây nh : S. Freud, J. Watson, A. Matslow... đã
nghiên cứu nguồn gốc, bản chất của tính tích cực hoạt động. Theo S. Freud tính
tích cực bắt nguồn từ yếu tố "vô thức", còn theo J. Watson thì tính tích cực hoạt
động của con ngời là sự phản ứng một cách máy móc đáp ứng lại các kích thích
trực tiếp từ môi trờng, không tính đến ý thức, cơ sở tham gia vào hành vi. Do
đứng trên lập trờng cơ sở lý luận, phơng pháp luận phi Mác xít nên các tác giả
này không chỉ ra đợc cơ sở tâm lý của tính tích cực hoạt động của con ngời.

Các nhà TLH Mác xít dựa trên cơ sở lý luận, phơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là quan điểm của C. Mác về hoạt động của con ngời.
C. Mác khẳng định: Hoạt động của con ngời là hoạt động có đối tợng và mang bản
chất xã hội lịch sử. Từ đó các nhà TLH Mác xít đã đi đến kết luận quan trọng: hoạt
động có đối tợng của con ngời là nơi sản sinh ra tâm lý và cũng là nơi tâm lý thực
hịên chức năng định hớng, điều chỉnh, điều khiển hoạt động, tức là tâm lý trở
thành thành phần của hoạt động. Từ đó, cho thấy tính tích cực hoạt động của con
ngời nói chung, tính tích cực hoạt động X nói riêng không thể tách rời những yếu
tố tâm lý của chủ thể. Đồng thời do hoạt động của con ngời mang bản chất xã hội
lịch sử cho nên tính tích cực hoạt động của con ngời còn chịu sự tác động của các
yếu tố bên ngoài. Tiêu biểu cho cách tiếp cận trên là các tác giả: V. P. Điatrenco,
V. I. Romanov, A. N. Lêônchiép...
ở Việt Nam, trong lĩnh vực TLH quân sự, cụ thể là TLH s phạm quân sự
cũng đã có một số tác giả nghiên cứu đề cập đến cơ sở tâm lý của hoạt động học
tập nh các tác giả Ngô Minh Tuấn, Đinh Hùng Tuấn trong Nâng cao tính tích
cực nhận thức của học viên trong Xêmina. Lê Duy Tuấn Cơ sở tâm lý nâng
cao tính tích cực học tập của học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy cấp phân đội hiện
nay. Tuy nhiên, các tác giả này cha đề cập cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực
hoạt động X. Những kết quả nhiên cứu của các tác giả trên đợc chúng tôi
9
nghiên cứu, kế thừa và vận dụng trong nghiên cứu của mình.
1. 2. Các khái niệm cơ bản
1. 2. 1. Tính tích cực
Tính tích cực là vấn đề nghiên cứu của nhiều khoa học Triết học, TLH,
Giáo dục học thuật ngữ tính tích cực theo tiếng Latinh là ACTIVUS dùng
để chỉ: Trạng thái hoạt động; Tính chủ động đối lập với tính bị động.
Dới góc độ Triết học tính tích cực là một khái niệm cơ bản, đã đợc nhiều
triết gia nổi tiếng từ thời cổ đại và hiện nay đề cập nghiên cứu nh: Ampécđốclơ
(490-430 Tr.c.n); Platôn (428-398 Tr.c.n); Aritxtốt (384-322 Tr.c.n); R. Đề các;
B. Spinoda Phần lớn các nhà duy vật khi bàn về tính tích cực đều thống nhất ở

nội dung sau:
Tính tích cực là thuộc tính chung của vật chất, tạo thành điều kiện tiên
quyết bên trong của sự vận động của vật chất. Tính tích cực có quá trình phát
triển gắn liền với quá trình phát triển của vật chất, sự phát triển này trải qua các
các giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu tiên trong sự phát triển của tính tích cực là sự chuyển tiếp từ
tính tích cực là thuộc tính của vật chất đến tính tích cực là thuộc tính đặc trng của
sinh vật và biểu hiện ra trong quá trình hoạt động sống, bảo đảm cho sinh vật tồn
tại và phát triển tính tích cực theo nghĩa này của sinh vật xét ở góc độ vật lý, sinh
vật là cuộc đấu tranh cho sự tồn tại của sinh vật [10. tr.28].
Bớc ngoặt thứ hai trong sự phát triển của tính tích cực gắn với sự xuất
hiện hoạt động của loài ngời, sự khác biệt cơ bản của hoạt động này so với hành
vi của động vật ở chỗ chuyển tiếp đơn thuần thích nghi với thiên nhiên đến chỗ
trên cơ sở nhận thức tính tất yếu mà cải tạo, sáng tạo khách thể phù hợp với mục
đích của cá nhân và xã hội.
- Tính tích cực là sự vận động của vật chất, sự vận động và biến đổi này
có thể nhận thấy nhận thấy ở mức độ thấp của vật chất và giúp cho sự vật thoát
khỏi trạng thái quân bình hoàn chỉnh, tạm thời hiện tại, tạo ra sự biến đổi của
10
một vật thể trong khoảng thời gian và không gian nhất định vì ý nghĩa đó thuật
ngữ tính tích cực đợc mô tả bằng các thuật ngữ khác nhau nh: Tính tự trị;
Tính phát sinh từ nội tại; Tính chủ động.
Nh vậy, dới góc độ Triết học tính tích cực đợc coi là sự gặp gỡ giữa yếu
tố bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò chủ đạo.
L.A. Putrusenco viết: Hệ thống ngoài môi trờng không thể là tính tích cực, tính
tích cực cao không thể là kết quả của việc cách li nghiêm ngặt một hệ thống.
Bất kì một loại tính tích cực nào đều đợc quy định bởi các điều kiện bên trong
và bên ngoài [dẫn theo 10, tr.24].
Bằng thế giới quan và phơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác đã khẳng định: Con ngời là chủ

thể năng động, tích cực, luôn luôn tác động vào thế giới, nhận thức và cải tạo
thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của mình.
Tính tích cực thuộc bản chất của con ngời, là đặc trng của cơ thể sống
trong mối tơng quan với hoạt động. Tính tích cực đóng vai trò là điều kiện, là
động lực của quá trình nhận thức và thay đổi các loại hình hoạt động. Nó là
thuộc tính quan trọng tạo ra sự vận động nội sinh của hoạt động. Tính tích cực
đợc biểu hiện trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Loài ngời từ khi xuất
hiện, tồn tại và phát triển đến nay đều do tính tích cực, sáng tạo của mình quyết
định. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu, lợi ích nảy sinh trong thực tiễn
lao động sản xuất và đấu tranh xã hội.
Dựa trên thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nhà TLH Mác xít
cho rằng: tính tích cực là một khía cạnh chủ yếu trong bản chất tâm lý của con
ngời. Nhờ có tính tích cực mà con ngời tiếp thu có chọn lọc các tác động của tự
nhiên và xã hội. Đồng thời tìm ra con đờng, biện pháp cải tạo tự nhiên, xã hội.
Xem xét tính tích cực từ góc độ chức năng, vai trò của chủ thể đối với thế
giới bên ngoài, các tác giả nh: S. Đ. Smiznov, V. P. Điatrenco, V. Ia. Romanov
cho rằng: sự phát triển tính tích cực là sự phức tạp hoá dần các chức năng của
11
tính tích cực của chủ thể. Với các biểu hiện cơ bản sau:
- Tính chủ động của ý thức, tính chủ định của chủ thể đối với thế giới bên
ngoài. Nói đến tính tích cực là nói đến tính chủ động, thớc đo tính chủ động của
chủ thể.
- Tính tích cực là thông số đo sự chuyển động, sự biến đổi, hoạt động tâm
lý của chủ thể gắn liền với tiêu hao năng lợng tâm lý và sinh lí.
- Tính tích cực thể hiện chức năng không chỉ biểu hiện sự thích nghi mà
cao hơn là sự thích ứng, sự cải tạo, sáng tạo của chủ thể với thế giới bên ngoài.
Nh vậy các tác giả trên khẳng định rằng: Con ngời có tính tích cực là con
ngời đang hoạt động. Nói đến tính tích cực là nói đến tính chủ động, sự thích
ứng, sự sáng tạo của chủ thể nhằm cải tạo thế giới bên ngoài và bản thân mình.
Trong quá trình nghiên cứu những cơ sở của hình thức dạy học nêu vấn

đề, V. O. Kôn cho rằng: Khi nói đến tính tích cực chúng ta quan niệm là lòng
ham muốn hoạt động đợc nảy sinh một cách không chủ định và gây nên những
biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động [3, tr.38].
Tác giả Vũ Dũng chỉ ra các đặc điểm của tính tích cực bao gồm:
Sự chi phối mạnh mẽ các hoạt động đang diễn ra:
- Tính đặc thù của các trạng thái bên trong của chủ thể ở thời điểm hành động.
- Tính siêu hoàn cảnh.
- Tính bền vững tơng đối của hành động trong sự tơng quan với mục đích
đã thông qua [1, tr.355].
Khi xem xét tính tích cực tác giả Nguyễn Xuân Thức cho rằng: Một là,
không nên giải thích phiến diện, xem xét là trạng thái duy nhất của hoạt động;
Hai là, không tách rời mặt bên trong và mặt bên ngoài của tính tích cực; Ba là,
sự phát triển của tính tích có thể biểu hiện bằng đặc trng số lợng và chất lợng
của hoạt động con ngời [10, tr.67].
Từ những quan điểm trên tôi cho rằng: Tính tích cực là một phẩm chất
nhân cách thể hiện sự nỗ lực, chủ động, sáng tạo trong hành động phù hợp
12
với mục đích đặt ra.
1.2.2. Tính tích cực hoạt động Xêmina và các tiêu chí đánh giá tính
tích cực hoạt động Xêmina của học viên
1.2.2.1. Tính tích cực hoạt động Xêmina
Xêmina là hoạt động cùng nhận thức, cùng lĩnh hội của tập thể HV. X
chỉ đạt kết quả cao khi có tính tích cực của tập thể HV trong lớp học, khoá
học. Nghiên cứu về tính tích cực hoạt động X, các nhà TLH đều cho rằng:
tính tích cực hoạt động X là một dạng cụ thể của tính tích cực nói chung.
Nguồn gốc của tính tích cực hoạt động X bắt nguồn từ nhu cầu học tập, sự
cảm nhận thiếu thốn về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng của HV trong nội dung
chủ đề X nói riêng và trong cuộc sống hoạt động nói chung. Tuy nhiên quan
niệm về tính tích cực hoạt động X của HV còn nhiều quan điểm khác nhau:
Tác giả Trần Bá Hoành cho rằng: Tính tích cực trong học tập về thực

chất là tính tích cực nhận thức, đặc trng bởi sự chủ động sáng tạo, hăng hái trả
lời câu hỏi của giáo viên. Bổ sung các câu hỏi và trả lời của bạn, thích phát biểu
ý kiến của mình trớc các vấn đề nêu ra, hay thắc mắc đòi hỏi phải trả lời một
cách thấu đáo các vấn đề tranh luận, thảo luận. Chủ động vận dụng kiến thức
kỹ xảo, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới [2, tr.26-27].
Trên cơ sở tiếp cận hoạt động, tập thể tác giả Ngô Minh Tuấn và
Đinh Hùng Tuấn đã cho rằng: Tính tích cực hoạt động X chính là tính
tích cực nhận thức, là trạng thái nỗ lực chủ động, độc lập sáng tạo của HV
trong việc huy động khả năng nhận thức vào tranh luận, thảo luận các vấn
đề trong X [9, tr.8].
Nh vậy tuy các tác giả có các quan nịêm khác nhau nhng thống
nhất cho rằng: X là một hoạt động trong hoạt động học tập của HV tính
tích cực hoạt động X là một dạng cụ thể của tính tích cực nói chung của
con ngời, phản ánh khát vọng vơn lên chiếm lĩnh tri thức và kỹ xảo, kỹ
năng
13
Tiếp thu các quan điểm trên chúng tôi cho rằng: Tính tích cực hoạt động
Xêmina là một phẩm chất của nhân cách phản ánh trạng thái hoạt động thể
hiện sự nỗ lực bên trong, chủ động, sáng tạo hớng tới hình thành những hành
động Xêmina phù hợp để chiếm lĩnh nội dung chủ đề Xêmina.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh tính tích cực hoạt động Xêmina của học viên
Khi nghiên cứu tính tích cực hoc tập của sinh viên tác giả Nguyễn Đức
Vũ đã chỉ rõ dấu hiệu để nhận thấy tính tích cực học tập nh sau: Thờng nêu ý
kiến về các vấn đề học tập, trăn trở, tìm tòi, phát hiện thỏa mãn nhu cầu hiểu
biết, có ý thức nhận xét, đánh giá, chủ động liên hệ kiến thức vào thực tiễn, vận
dụng kiến thức đã học vào nhận thức kiến thức mới, có nhu cầu trao đổi, thảo
luận với bạn bè, thầy cô về những hiểu biết có đợc từ những nguồn thông tin
khác nhau [11, tr.28].
Tính tích hoạt động X của HV là một dạng đặc thù của tính tích cực học
tập. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi cho rằng muốn đánh giá đợc tính tích

cực hoạt động X của HV ta phải căn cứ vào các dấu hiệu biểu hiện. Mặt khác, X
là một quá trình có các khâu: chuẩn bị, thực hành, và sau X. Vì vậy, theo chúng
tôi, để đánh giá đợc tính tích cực hoạt động X của HV cần phải căn cứ vào các
dấu hiệu biểu hiện qua từng giai đoạn.
* Gia đoạn chuẩn bị Xêmina.
Dấu hiệu của tính tích cực hoạt động X trong giai đoạn này là HV nhận
thức sâu sắc vị trí, vai trò, chức năng của X và nội dung của chủ đề X trong ch-
ơng trình bộ môn. Chủ động nghiên cứu kế hoạch, nắm vững mục đích, yêu cầu
của chủ đề X đã đợc GV hớng dẫn. Trong kế hoạch tự học của mình HV đã xác
định thời gian phù hợp để chuẩn bị cho X.
Các chủ đề X thờng đợc GV hớng dẫn trớc khi tiến hành X một khoảng
thời gian nhất định. Khi hớng dẫn nội dung X thì GV đã hớng dẫn các nội dung
cần làm rõ trong từng chủ đề X.
Ngời HV có tính tích cực hoạt động X ở giai đoạn này biểu hiện: chủ
14
động tìm tài liệu, nghiên cứu tài liệu một cách cụ thể, tỉ mỉ, công phu; chủ động
làm đề cơng một cách chi tiết, suy nghĩ sâu sắc về các vấn đề cần tranh luận,
thảo luận, tìm tài liệu, tìm dẫn chứng minh chứng cho vấn đề mình đa ra; có thể
dự đoán cấc vấn đề mà các HV trong lớp có thể đa ra trong quá trình thảo luận.
HV suy nghĩ vấn đề còn thắc mắc trong nhận thức có thể đem các vấn đề mình
thắc mắc ra tranh luận trong giờ nghỉ ở lớp học. Những HV này cảm thấy thoải
mái, sung sớng khi giải quyết các vấn đề cho bạn bè mình nghe. Một biểu hiện
đặc thù trong giai đoạn này là HV thông qua quá trình nghe giảng ở trên lớp đã
ghi chép những vấn đề cha rõ trong quá trình lĩnh hội tri thức để khi X đa ra
tranh luận, thảo luận. Nếu ngời học có tính tích cực hoạt động X ở giai đoạn
này đã chuẩn bị cho mình một tâm thế sẵn sàng cho X, khi bớc vào thực hành X
có tâm thế hết sức thoải mái, tự tin có nhu cầu muốn chứng tỏ khả năng nhận
thức của mình. Tính tích cực trong giai đoạn chuẩn bị X có vai trò hết sức quan
trọng nó có tác động to lớn đến kết quả X sau này.
* Giai đoạn thực hành X.

Hiện nay, các X thờng diễn ra theo các trờng hợp sau đây. Thứ nhất, GV
gợi ý lại nội dung X, HV xem lại đề cơng mình đã chuẩn bị ở nhà. Sau đó GV
gọi từng ngời lên phát biểu theo nội dung mình đã chuẩn bị. Sau mỗi ý kiến,
GV kết luận và nêu ra những điểm còn cha rõ hoặc có mâu thuẫn để các HV
khác tiếp tục làm sáng tỏ vấn đề. Thứ hai, GV gọi ngời phát biểu trung tâm lên
phát biểu sau đó các HV khác tiếp tục làm sáng tỏ các vấn đề cha rõ. Thứ ba,
GV hỏi HV trong chủ đề X có nội dung gì cha rõ nêu ra để các đồng chí trong
lớp và GV cùng giải quyết.
Trong cả ba cách trên, ngời HV có tính tích trong X đều là những ng-
ời chủ động phát biểu ý kiến giải quyết các vấn đề nhanh gọn, súc tích, bởi
vì trong giai đoạn chuẩn bị những HV này đã chuẩn bị rất kĩ càng, tích luỹ
đợc một vốn kiến thức cần thiết. Trong tranh luận, thảo luận, đấu tranh
quan điểm với các vấn đề tập thể lớp và GV nêu ra. Những HV có tính tích
15
cực tỏ ra nhạy bén, nắm bắt chính xác mẫu thuẫn, tham gia tranh luận , thảo
luận sôi nổi. Chính vì thế mà X trở nên có ý nghĩa sâu sắc. Khi diễn giải
trình bày các vấn đề, những HV này trình bày diễn giải một cách say mê,
hầu nh thoát li khỏi đề cơng, những kiến thức lý luận và thực tiễn đã trở
thành năng lợng tiềm tàng chờ cơ hội để giải phóng. Tính tích cực hoạt
động X ở giai đoạn này còn thể hiện ở khả năng t duy linh hoạt, năng động,
mang tính sáng tạo cao của ngời học. Đó là ngời học biết vận dụng một
cách sáng tạo những kiến thức tích luỹ đợc trong quá trình học tập và vốn
sống vào giải quyết những tình huống có vấn đề. Một nét tâm lý xuất hiện
ở những HV có tính tích cực là có cảm giác xấu hổ, ngại ngùng khi trong
buổi X không đợc phát biểu ý kiến hoặc các vấn đề đa ra còn thiếu tính
thuyết phục, trong suy nghĩ mong muốn lần sau mình làm tốt hơn. Ngợc lại
những HV không có tính tích cực hoạt động X, thiếu tính chủ động, sáng
tạo trong suy nghĩ, lời phát biểu, thờng trông chờ vào đồng đội hay kết luận
của giáo viên. Nếu những HV này phát biểu thì chỉ nhắc lại bài giảng của
GV, hoặc trả lời cho qua chuyện, không tiếp thu đợc nhiều kiến thức trong

X, thậm chí coi các buổi X là buổi tra tấn.
* Giai đoạn sau X.
Khi buổi X kết thúc có thể còn một số vấn đề mà HV hiểu cha thấu đáo.
Đối với những HV có tính tích cực hoạt động X, tiếp tục nghiên cứu tài liệu,
hoặc trao đổi với thầy cô, bạn bè trong lớp để tiếp tục làm sáng tỏ vấn đề còn
thắc mắc. Bên cạnh đó, những HV này còn biết vận dụng linh hoạt các kiến
thức đã lĩnh hội trong X để giải quyết các nhiệm vụ học tập nh: thi, kiểm tra, và
các vấn đề thực tiễn .
Ngợc lại, những HV không có tính tích cực hoạt động X, sẽ không còn
trăn trở, suy nghĩ đến X nữa, và có cảm giác nh trút đợc gánh nặng khi buổi X
kết thúc.
Những dấu hiệu trên theo chúng tôi là những dấu hiệu đặc thù của tính
16
tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội. Tuy
nhiên, tính tích cực hoạt động X còn có những biểu hiện hết sức phong phú, đa
dạng ở từng đối tợng HV các khoá, các lớp khác nhau. Nếu nh HV đang học
năm thứ nhất; hoặc thứ hai thì tính tích cực biểu hiện hết sức rõ ràng thông qua
các hành động cụ thể qua từng giai đoạn X. Tuy nhiên đối với đối tợng này, thời
gian chuẩn bị cho là nhiều hơn, vất vả hơn. Đối với HV đang học năm thứ ba;
hoặc thứ t, tính tích cực có chiều hớng giảm đi về cờng độ và mức độ biểu hiện.
Đôi khi chúng ta còn thấy hiện tợng lơ là, quân bình chủ nghĩa, chợ chiều cuối
khoá trong X. Nguyên nhân có thể do các HV năm cuối đã tích luỹ đợc nền
kiến thức cơ bản vững chắc, có phơng pháp tiếp cận tốt hơn, hoặc có t tởng cho
là mọi thứ đã an bài.
1.2.3. Cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động Xêmina của học
viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp phân đội ở Hệ S
phạm - Học viện Chính trị quân sự
Theo Từ điển tiếng Việt: "Cơ sở là cái nền tảng trong mối quan hệ với
những cái xây dựng trên đó, hoặc dựa trên đó mà tồn tại" [8, tr.209]. Khi nói
đến cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên

KHXHNVQS cấp phân đội, chúng ta phải tính đến những yếu tố tâm lý tạo
thành nền tảng của tính tích cực hoạt động X của HV đợc hình thành trong quá
trình chuẩn bị và tiến hành X.
Nguồn gốc tạo nên tính tích cực của nhân cách là nhu cầu. Chính nhu cầu
đã thúc đẩy con ngời hoạt động, đồng thời tính tích cực biểu hiện ra trong quá trình
hoạt động. Nhu cầu con ngời không chỉ đơn thuần là nhu cầu bản năng mang ý
nghĩa sinh vật mà còn là nhu cầu mang tính xã hội. Nhu cầu của con ngời đợc hình
thành trong quá trình giáo dục, tức là quá trình tiếp nhận các giá trị văn hoá nhân
loại, là sản phẩm của sự phát triển lịch sử, quá trình thoả mãn nhu cầu của con ng-
ời là một quá trình tích cực có mục đích. Trong đó con ngời làm chủ các hình thức
hoạt động do sự phát triển lịch sử quy định.
17
Song các nhà TLH Mác xít cũng chỉ ra: Nhu cầu hớng dẫn hoạt động của
chủ thể, nhng nhu cầu chỉ hoàn thiện chức năng ấy với điều kiện nhu cầu phải
mang tính đối tợng, bởi vì nhu cầu chỉ là trạng thái thiếu thốn, cần thiết phải đ-
ợc thoả mãn nhng mang tính vô hớng. Chính trong hoạt động, khi bắt gặp đối t-
ợng có thể thoả mãn nhu cầu của chủ thể thì nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy
con ngời hoạt động. Vì vậy khi nghiên cứu cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực
hoạt động X của HV thì phải tiếp tục nghiên cứu những yếu tố tâm lý làm cơ sở
thúc đẩy, quy định tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên
KHXHNVQS cấp phân đội.
Hoạt động của con ngời là một hệ thống luôn luôn tự vận động và phát
triển. Nó chịu sự quy định của những điều kiện lịch sử cụ thể. Trong khi tiến hành
hoạt động này hay hoạt động khác cá nhân luôn thực hiện một chức năng xã hội
nhất điịnh, phục tùng những nhu cầu của cá nhân hay của xã hội. A. N. Lêônchiép
đã khẳng định: Hoạt động có đối tợng là nơi sản sinh ra tâm lý con ngời, hoạt
động là bản thể của tâm lý và cũng là nơi tâm lý thực hiện chức năng định hớng,
điều khiển, điều chỉnh hoạt động, tức là tâm lý trở thành thành phần của hoạt động,
cũng có thể nói tâm lý là điều kiện vận hành hoạt động [4, tr.4]. Ông cũng chỉ ra
rằng: Hoạt động của con ngời có tính xã hội và có tính tổ chức, có động cơ là cơ

sở, phơng tiện và điều kiện tâm lý phát triển con ngời [4, tr.40]. Có thể nói rằng,
hoạt động của con ngời là nơi gặp gỡ, tác động, xâm nhập lẫn nhau và xâm nhập
vào những yếu tố tâm lý, nhu cầu, ý muốn, thói quen, hiểu biết tình cảm và các
yếu tố bên ngoài nh các quan hệ xã hội.
Từ tiếp cận hoạt động, ta thấy X là một hoạt động đặc biệt của HV đào
tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội. Mục đích của X là giúp ngời học lĩnh
hội tri thức, giải quyết những vấn đề vớng mắc trong nhận thức, rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp s phạm. Hoạt động X có đầy đủ thành phần cấu trúc của hoạt
động gồm: hoạt động X - động cơ X, mục đích X - hành động X, thao tác X -
điều kịên phơng tiện X. Các thành phần trên tạo thành chỉnh thể qui định tính
18
tích cực hoạt động X.
Nh vậy, nghiên cứu cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động X của
HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội không thể tách rời việc tìm
kiếm các phẩm chất tâm lý tơng ứng với các yêu cầu đòi hỏi của hoạt động X.
Muốn có tính tích cực hoạt động X, HV phải có hệ thống động cơ, mục đích,
phơng thức tiến hành X đúng đắn.
Hoạt động X của HV diễn ra trong điều kiện s phạm nhất định, có sự h-
ớng dẫn của ngời dạy, có các mối quan hệ bạn bè, đồng chí đồng đội, có sự
quản lý của cán bộ khoá, hệ; diễn ra trong bầu không khí tâm lý của lớp học và
có các phơng tiện bảo đảm cho X. Tất cả các nhân tố trên qui định tính tích cực
hoạt động X của HV cũng nh kết quả X.
Vì vậy, khi nghiên cứu cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực hoạt động
X của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội bên cạnh chỉ ra các
yếu tố thuộc về chủ thể ngời học, còn phải tính đến các yếu tố thuộc về
khách thể nh: phía giáo viên, cán bộ quản lý, tập thể lớp học, môi tr ờng s
phạm của nhà trờng.
Từ những phân tích trên chúng tôi cho rằng: Cơ sở tâm lý nâng cao tính
tích cực hoạt động X cuả học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn
quân sự cấp phân đội là hệ thống các yếu tố tâm lý bên trong chủ thể cùng với

sự tác động tâm lý tích cực từ phía giáo viên, cán bộ quản lý, tập thể lớp học,
môi trờng s phạm của Hệ, của Học viện, của nội dung chủ đề Xêmina.
1.3. Đặc điểm hoạt động Xêmina và những yếu tố quy định tính tích
cực hoạt động Xêmina của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân
văn quân sự cấp phân đội ở Hệ S phạm - Học viện Chính trị quân sự
1.3.1. Đặc điểm Xêmina của tập thể học viên
* Xêmina là hoạt động vừa mang tính chất cá nhân vừa mang tính tập
thể cao.
Tính cá nhân trong quá trình chuẩn bị X biểu hiện mỗi HV đều có cách lựa
19
chọn vấn đề mình cần làm rõ, cần phát biểu, từ đó nghiên cứu tài liệu, làm đề cơng
vấn đề mà HV tâm huyết. Mỗi HV có sự chuẩn bị và trình bày khác nhau, tạo nên
sự phong phú, đa dạng trong X, tuy nhiên vẫn xoay quanh vấn đề chung là phải
làm sáng tỏ nội dung và các vấn đề X đề cập.
Trong thực hành X, mỗi HV tự do trình bày quan điểm của mình, chính
kiến của mình theo các vấn đề đã chuẩn bị từ trớc, và những vấn đề nảy sinh
trong quá trình X. Thông qua quá trình thảo luận, các ý kiến đợc cọ sát với
nhau, loại bỏ sự khác biệt, những mâu thuẫn, từ đó hình thành quan điểm chung
thống nhất. Các vấn đề trong X đợc trình bày một cách rõ ràng hơn, trên cơ sở
đó trí tụê tập thể đợc phát huy.
Trong X mức độ sắc xảo, chính xác, đúng đắn của các ý kiến có sự khác nhau
phụ thuộc và trình độ nhận thức, kinh nghiệm, vốn sống của từng HV. Kết quả lĩnh
hội của các HV cũng có sự khác nhau, tạo nên sự đa dạng, phong phú của X.
Tuy nhiên, kết quả X phụ thuộc vào tính tích cực của tập thể HV, một cá
nhân HV không làm cho X mang mầu sắc tranh luận, thảo luận, một vài cá
nhân HV tích cực cũng không quyết định chất lợng các buổi X.
* Học viên có điều kiện chuẩn bị tâm thế trớc khi tiến hành X.
Tâm thế là sự sẵn sàng bên trong của con ngời để ngời đó bớc vào hoạt động
một cách chủ động ngay từ đầu. Tâm thế trớc khi X là một trạng thái tâm lý sẵn
sàng bên trong của HV để họ bớc vào X một cách chủ động, linh hoạt từ đó mới

phát huy tính tích cực của HV trong X. Tuy nhiên không phải HV nào trớc khi bớc
vào X cũng có một tâm thế mong chờ, chủ động, tích cực. Đó chính là kết quả của
một quá trình chuẩn bị công phu. Sau khi nghe giáo viên phổ biến chủ đề và các nội
dung cần làm rõ của X, HV phải tiến hành chuẩn bị. Việc chuẩn bị X là một quá
trình đòi hỏi HV phải làm việc một cách rất nghiêm túc. Có thể nói thời gian chuẩn
bị X là thời gian mà ngời học nghiền ngẫm, suy t, mổ xẻ các vấn đề một cách kĩ l-
ỡng, củng cố bổ sung thêm các kiến thức, huy động kinh nghiệm vốn sống của
mình, làm sáng tỏ các khía cạnh khác nhau của nội dung chủ đề X. Những vấn đề
20
đó phải đợc sắp xếp lại theo một trình tự nhất định để thành ý kiến phát biểu, đồng
thời kết hợp với các băn khoăn, vớng mắc của cá nhân nảy sinh trong quá trình lĩnh
hội. Nhờ có tâm thế mà ngời HV bớc vào X một cách chủ động, vững vàng, tự tin
trình bày các kết quả lĩnh hội, quan điểm của mình trớc tập thể một cách công khai,
góp phần tạo nên bầu không khí sôi nổi, có sức cuốn hút. Khi HV mạnh dạn bộc lộ
quan điểm, chính kiến của mình, thì HV sẽ hiểu một cách rõ ràng hơn về kiến thức.
Thông qua việc tự nói lên quan điểm, chính kiến, ngời học có thể kiểm nghiệm đợc
các vấn đế mình chuẩn bị, hiểu nh thế đã đúng cha, các dẫn chứng, lập luận của
mình có thuyết phục ngời khác không. Từ đó, HV có điều kiện học thêm cách tiếp
cận vấn đề sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lôgic, dẫn chứng sinh động, kiến thức sâu sắc
về nội dung X.
* Giáo viên là ngời định hớng, điều khiển hành động của tập thể
HV.
Đặc điểm này xác định rõ vai trò của ngời GV trong X. Đó là ngời định
hớng, điều khiển hành động của tập thể HV, vị trí ấy khác với các hình thức dạy
học khác.
Điều khiển X là một công việc khó khăn và phức tạp, bởi trong
giảng bài theo kiểu truyền thống thì GV là ngời chủ động điều khiển nội
dung và phơng pháp. Trong X một số vấn đề GV không thể chủ động
hoàn toàn đợc mà phụ thuộc vào HV. Đôi khi có những tình huống phát
sinh ngoài dự kiến mặc dù GV đã chuẩn bị kĩ lỡng từ trớc. Đôi khi trong

X, GV cũng không thể tránh khỏi sai xót. Vì thế yêu cầu rất cao đối với
GV duy trì X. Cần có năng lực chuyên môn vững vàng, nắm chắc nội
dung lý luận và thực tiễn chủ đề X; Cụ thể, tỉ mỉ, bình tĩnh, khéo léo xử
trí các tình huống bất ngờ xảy ra, nếu GV không giải quyết tốt sẽ gây
căng thẳng cho HV.
Cần thấy rằng có đạt đợc mục đích buổi X hay không phụ thuộc rất
lớn vào khả năng điều khiển của GV. Trong X, GV phải là ng ời trọng tài
21
công minh, chính xác, khách quan, tránh chủ quan, áp đặt, phải biết
khuyến khích những cái mới, cái phát triển mặc dù đó chỉ là ý kiến nhỏ.
Quá trình X, giáo viên phải chủ động nội dung và thời gian, có sự khiêm
tốn nhất định; không chạy theo HV hoặc để HV tranh cãi thiếu tập
chung, đặc biệt không chấp nhận hiện tợng GV tranh cãi tay đôi với HV,
vì điều đó vị thế và uy tín ngời GV sẽ bị suy giảm hoặc gây nên những
hiểu lầm đáng tiếc. Khi X, HV sẽ bộc lộ những hạn chế và thiếu sót nhất
định trong việc nắm kiến thức cũng nh kỹ năng diễn đạt, vì vậy GV phải
động viên, đánh giá đúng mức để khuyến khích tính tích cực, sự hứng thú,
tránh phủ nhận một cách sạch trơn các ý kiến mà HV hiểu cha đúng làm
mất đi sự hng phấn phát biểu của HV. GV cần gợi mở các vấn đề, khéo léo
hớng tranh luận về phía HV, làm cho các quan điểm của HV đợc cọ sát với
nhau, trong khi đó GV là ngời dẫn dắt cuộc tranh luận đó. GV không nên
nói quá nhiều mà phải kích thích HV suy nghĩ, giải quyết vấn đề. Từ đó
GV mới có thể nhận xét thấu đáo, gợi mở, giàu tính thuyết phục tạo nên
những hớng giải quyết mới hay hơn.
1.3.2. Những yếu tố qui định tính tích cực hoạt động Xêmina của học
viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp phân đội ở Hệ S
phạm - Học viện Chính trị quân sự hiện nay
1.3.2.1. Những yếu tố thuộc về chủ thể
* Động cơ Xêmina của học viên.
TLH Mác xít đã chỉ ra động cơ là những cái con ngời phản ánh và trở

thành lực thúc đẩy bên trong định hớng con ngời hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu nhất định. Động cơ có vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy giúp chủ thể
vợt qua mọi khó khăn gian khổ thực hiện mục đích đã đề ra. Động cơ bao giờ
cũng mang tính chủ thể là cái làm nảy sinh tính tích cực của chủ thể và qui định
xu hớng của tính tích cực đó. A. N. Lêônchiép đã viết: Tính tích cực đợc tạo
ra bằng hoạt động, đồng thời cũng là thành tố tham gia thực hiện hoạt động,
22
hơn thế nữa nhờ gắn liền với thỏa mãn nhu cầu, động cơ, mục đích mà tính tích
cực đạt mức cao nhất là say mê [4, tr.7]. Cái thúc đẩy tính tích cực hoạt động
X của HV là cái tồn tại thực, nó gây hứng thú niềm tin, say mê cho HV trong
quá trình X. Động cơ X là thành tố cơ bản nhất, là nội dung tâm lý chủ yếu liên
quan đến thỏa mãn nhu cầu nhận thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề s phạm. Nhu
cầu là nguồn gốc của tính cực của nhân cách. Chính nhu cầu thúc đẩy con ngời
hoạt động, đồng thời tính tích cực biểu hiện trong quá trình hoạt động. Nhu cầu
của con ngời không chỉ đơn thuần là nhu cầu bản năng mà còn là nhu cầu mang
tính xã hội.
Song các nhà TLH Mác xít cũng chỉ ra nhu cầu hớng dẫn hoạt động của
chủ thể, nhng nhu cầu chỉ hoàn thiện chức năng ấy với điều kịên nhu cầu mang
tính đối tợng, bởi vì nhu cầu chỉ là trạng thái thiếu thốn của cơ thể đòi hỏi phải
thoả mãn nhng mang tính vô hớng. Chính trong hoạt động khi bắt gặp đối tợng
có khả năng thoã mãn nhu cầu của chủ thể thì nhu cầu trở thành động cơ thúc
đẩy con ngời hoạt động. Tính tích cực hoạt động X của HV phụ thuộc chủ yếu
vào hệ thống động cơ sau: Động cơ chính trị xã hội, động cơ nhận thức khoa
học, động cơ nghề nghiệp s phạm, động cơ chứng tỏ mình. Các động cơ này có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động ảnh hởng lẫn nhau tạo nên tính tích cực
hoạt động X của HV. Trong đó động cơ chính trị xã hội và động cơ nghề nghiệp
s phạm là quan trọng nhất. Nó gắn liền với quá trình học tập của HV nói chung
và quá trình X nói riêng.
Nh vậy động cơ X của HV là cơ sở tiền đề tạo nên tính tích cực hoạt
động X của HV, không có tiền đề nay thì cho dù điều kiện khách quan có thuận

lợi bao nhiêu thì kết quả X cũng khó đạt đợc chất lợng cao.
* Mục đích X của HV.
Trong hoạt động mục đích chính là biểu tợng kết quả cần đạt đợc của
hoạt động, mục đích có vai trò định hớng, chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động
nói chung cũng nh quá trình X nói riêng. C. Mác đã viết Mục đích ấy quyết
23
định phơng thức hành động của họ giống nh một quy luật và bắt ý chí của họ
phải phục tùng nó [5, tr.335]. Chất lợng, hiệu quả X phụ thuộc vào xác định
mục đích X của HV. Nếu HV xác định đúng mục đích tham gia X thì thúc đẩy
mạnh mẽ tính tích cực trong chuẩn bị, thực hành và sau X. Ngợc lại HV không
xác định đúng mục đích X thì sẽ kìm hãm tính tích cực trong X của HV.
Xét trong quá trình học tập, mục đích X của HV là tiếp tục làm rõ những
vấn đề còn vớng mắc về nội dung, góp phần chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ
xảo, kỹ năng nghề nghiệp s phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Trong X việc xác định mục đích là vấn đề quan trọng, tuân theo con
đờng nhất định của nó chứ không phải là công việc tùy tiện chủ quan của cá
nhân HV. Việc tiếp nhận mục đích X của HV phụ thuộc rất lớn vào ngời
GV, ngời cán bộ quản lý, tập thể lớp học. Ngời GV khi hớng dẫn chủ đề X
phải nói rõ mục đích của chủ đề X. Điều đó giúp cho ngời học có đợc biểu
tợng nhất định về chủ đề X và nhận rõ thuận lợi, khó khăn khi tham gia X.
Nh vậy muốn nâng cao tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên
KHXHNVQS cấp phân đội ngời HV cần xác định đúng đắn mục đích trong
X.
1.3.2.2. Những yếu tố thuộc về khách thể
* Yếu tố giáo viên:
Xêmina diễn ra dới sự hớng dẫn, điều khiển của GV. Trong X, điều
cốt lõi là GV phải làm sao kích thích đợc tính tích cực của HV. GV phải
làm cho HV ý thức đợc đối tợng cần chiếm lĩnh và có phơng pháp chiếm
lĩnh. Với t cách là ngời tổ chức, điều khiển quá trình X nên GV có sự tác
động to lớn đến tính tích cực hoạt động X của HV, hiệu quả sự tác động đó

phụ thuộc vào trình độ năng lực, tay nghề s phạm, phẩm chất nghề nghiệp
nói chung, nắm chắc bản chất, nội dung chủ đề X nói riêng của GV. Bên
cạnh đó, GV có kỹ năng s phạm, kỹ năng điều khiển X và phơng pháp điều
khiển X khoa học, có tác động to lớn đến tính tích cực của HV. Mỗi lời nói,
24
cử chỉ của GV duy trì X có tác động lớn đến nhận thức, thái độ của HV đối
với X. Ngời GV điều khiển X phải là tấm gơng s phạm mẫu mực cho các
GV trẻ noi theo và là ngời kết luận các ý kiến phát biểu trái ngợc nhau ở
HV nh tác giả T. Makiguchi đã nói: Nhà giáo, trớc hết không phải là ngời
cung cấp thông tin, mà là ngời hớng dẫn đắc lực cho học sinh tự mình học
tập. Họ nêu những việc cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống
để thay vào đó đóng vai trò là cố vấn, trọng tài khoa học cho những
hoạt động học tập tích cực của bản thân ngời học [7, tr.22].
* Yếu tố cán bộ quản lý.
Cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ lớp, cán bộ khoá, cán bộ hệ có ảnh
hởng to lớn đến tính tích cực hoạt động X của HV. Cán bộ quản lý chính là
ngời thầy tại chỗ cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt. Qua đó, theo dõi, quản
lý việc học tập, công tác của HV. Cán bộ quản lý trực tiếp bồi dỡng động
cơ, mục đích, trách nhiệm đối với X cho từng HV. Là ngời am hiểu sâu sắc
hoàn cảnh, tâm t, nguyện vọng của HV, từ đó họ động viên, hớng dẫn HV
tham gia X một cách tích cực, chủ động. Ngời cán bộ quản lý thờng xuyên
theo dõi nắm bắt chất lợng các buổi X thông qua nhận xét đánh giá của GV
điều khiển cũng nh đội ngũ cán bộ HV kiêm chức ở từng lớp, kịp thời tổng
kết đánh giá thái độ tham gia X của từng lớp, từng HV. Từ đó cán bộ quản
lý kịp thời khen thởng, biểu dơng các tập thể và cá nhân có thành tích trong
X và phê bình thẳng thắn những cá nhân và tập thể cha tích cực trong X.
Điều đó sẽ có tác động to lớn đến tính tích cực hoạt động X của HV và tập
thể HV. Chính vì vậy, ngời cán bộ quản lý có động cơ nghề nghiệp tốt, trình
độ năng lực quản lý tốt, phơng pháp làm việc khoa học phù hợp với đối tợng
HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội sẽ có ảnh hởng mạnh mẽ

đối với tính tích cực trong học tập nói chung và trong X của HV nói riêng.
* Yếu tố môi trờng s phạm của nhà trờng và tập thể lớp học.
Môi trờng s phạm của nhà trờng là môi trờng gần gũi tác động trực tiếp
25
đến việc hình thành và phát triển nhân cách HV, đồng thời cũng ảnh hởng to lớn
đến tính tích cực hoạt động X của HV. Môi trờng s phạm của nhà trờng là toàn
bộ cơ sở vật chất, đội ngũ GV, cán bộ quản lý, cách thức tổ chức quản lý, quan
hệ tâm lý xã hội và quan hệ giáo dục. Các yếu tố này thờng xuyên tác động đến
tính tích cực trong X của HV.
Học tập rèn luyện trong môi trờng s phạm lành mạnh. ở đó, mục tiêu,
yêu cầu đào tạo xác định đúng đắn, nội dung, chơng trình đào tạo phù hợp,
các mối quan hệ xã hội đợc xây dựng trên cơ sở tình đồng chí đồng đội,
tình thầy trò nhân ái, nhân văn, đoàn kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau, khích lệ
động viên kịp thời, đó chính là động lực to lớn thúc đẩy tính tích cực hoạt
động X của HV.
Cùng với môi trờng s phạm của học viện, của hệ, tập thể lớp học là môi
trờng gần gũi hàng ngày, hàng giờ tác động đến HV. Tập thể lớp học là nơi diễn
ra sự giao tiếp, tiếp xúc lẫn nhau hình thành nên mối quan hệ liên nhân cách và
các hiện tợng tâm lý xã hội trong tập thể lớp.
ở mức nhất định cần thấy rằng môi trờng tập thể HV có ảnh hởng mạnh mẽ
đến tính tích cực hoạt động X của HV. Trong quá trình X, HV luôn có quan hệ qua
lại với những HV khác, vì thế ít nhiều chịu ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực từ
những HV xung quanh. Rõ ràng nếu trong tập thể HV có nhiều HV tích cực học
tập với thái độ tự giác cao, nghiêm túc, tích cực phát biểu, tranh luận, thảo luận thì
các HV khác cũng bị cuốn theo một cách không tự giác.
Một hiện tợng thờng thấy trong tập thể là mỗi ngời đều có nhu cầu tự
khẳng định, mong muốn sự thừa nhận, đánh giá tích cực từ ngời khác, mong
muốn đợc trao đổi tri thức, kinh nghịêm, vốn sống để hoàn thiện và phát triển
nhân cách của mình. Quá trình X, GV hết sức chú ý đến những mong muốn trên
của HV, đánh giá đúng mức ý kiến phát biểu, khéo tác động vào động cơ tự

khẳng định của HV, khiến HV không thể tự bằng lòng với mình mà phải tích
cực suy nghĩ phát biểu ý kiến
26
Có thể thấy, điều có ý nghĩa lớn tới tính tích cực hoạt động X của HV là
tình cảm của họ hớng về bản thân mình, thái độ đối cá nhân mình. Theo Lép
Tônxtôi thì: con ngời - đó là một phân số mà tử số của nó là những gì có đợc
trên thực tế còn mẫu số là những gì con ngời nghĩ về mình. Nếu con ngời coi
mình là thành viên xứng đáng trong tập thể thì họ sẽ cố gắng giữ gìn sự đánh
giá đó trong mắt ngời xung quanh và trong ý thức của mình. Sự hiểu biết đúng
đắn về tính chất nghề nghiệp, lòng tự hào về hoạt động, về ý nghĩa xã hội trong
công việc của mình là nhân tố kích thích tính tích cực của con ngời. Trong điều
kiện cùng hoạt động, con ngời cần có khả năng so sánh kết quả của mình với
những kết quả tơng tự của ngời khác để ý thức về cái đặc sắc của mình, về
những phẩm chất của mình.
Bầu không khí tâm lý của tập thể HV ảnh hởng mạnh nh: sự đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau, yêu cầu đòi hỏi cao trong X, cởi mở thẳng thắn nêu các vấn
đề tranh luận, thảo luận cùng nhau, tranh luận một cách sôi nổi, kích thích, cổ
vũ, động viên nhau chuẩn bị đề cơng X. Thẳng thắn phê phán thái độ thờ ơ, xem
nhẹ, không chuẩn bị đề cơng trớc khi tham gia X.
* Yếu tố nội dung chủ đề X.
Nội dung chủ đề X có tác động to lớn đến tính tích cực hoạt động X của
HV. Nếu nội dung chủ đề X phù hợp với khả năng nhận thức của HV. Các vấn
đề trong X phù hợp nhu cầu của HV, kích thích HV phải suy nghĩ tìm tòi để lý
giải mới tác động đến tính tích cực hoạt động X của HV.
Những vấn đề trong X, đó có thể là những nội dung của phần lý luận
hoặc các hiện tợng thực tế của cuộc sống. Đó cũng có thể là vấn đề mà khi tiếp
thu nghiên cứu của HV cha phát hiện đợc lôgic của chúng, cũng có thể là một
nhiệm vụ thực tiễn đặt ra nhng có nhiều giải pháp đòi hỏi phải lựa chọn giải pháp
tối u... Nội dung chủ đề X cần chú ý đặt ra những vấn đề không lặp lại nội dung
bài giảng hoặc sách giáo khoa một cách đơn giản mà phải chi tiết hoá làm sâu sắc

thêm từng vấn đề. Đối với HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội phải
27
cụ thể chi tiết nội dung X đi vào từng vấn đề nhỏ, làm sâu sắc thêm kiến thức cho
HV. Đôi khi cần phải sử dụng các vấn đề trái ngợc để HV lập luận, bác bỏ. Cần
tránh đa ra các nội dung X quá rộng, quá khó hoặc quá dễ điều đó không kích
thích đợc tính tích cực hoạt động X của HV.
Tóm lại, tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên
KHXHNVQS cấp phân đội ở Hệ S phạm - HVCTQS bị quy định bởi hai nhóm
yếu tố thuộc về chủ thể và khách thể (Sơ đồ 1). Mỗi nhóm yếu tố có vị trí, vai
trò khác nhau nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau góp phần nâng cao tính
tích cực hoạt động X của HV. Vì vậy muốn nâng cao tính tích cực hoạt động X
của HV phải tác động tích cực vào các nhóm yếu tố trên.
Sơ đồ 1: Những yếu tố quy định tính tích cực hoạt động Xêmina của HV
28
Những yếu
tố thuộc
về chủ
thể
Động cơ Xêmina
của học viên
Mục đích Xêmina
của học viên
Yếu tố tác động từ giáo viên,
cán bộ quản lý
Những yếu
tố thuộc
về khách
thể
Yếu tố tác động từ môi trư
ờng sư phạm của nhà trường

và tập thể lớp học
Yếu tố nội dung
chủ đề Xêmina
Tính tích
cực hoạt
động
Xêmina
của học
viên đào
tạo giáo
viên
KHXHNVQS
cấp phân
đội ở Hệ
sư phạm -
Học viện
Chính trị
quân sự
Chơng 2
Thực trạng và một số biện pháp TLH xã hội cơ bản nâng
cao tính tích cực hoạt động Xêmina của học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp
phân đội ở Hệ S phạm - Học viện Chính trị quân sự hiện nay
2.1. Thực trạng tính tích cực hoạt động Xêmina của học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp phân đội ở Hệ S phạm - Học
viện Chính trị quân sự hiện nay
Đánh giá tính tích cực hoạt động X của HV đào tạo giáo viên KHXHNV quân
sự cấp phân đội ở Hệ S phạm - HVCTQS là một quá trình lâu dài và khó khăn. Qua
quá trình, điều tra, nghiên cứu, chúng tôi dựa vào các tiêu chí đánh giá tính tích cực
hoạt động của HV đào tạo giáo viên KHXHNVQS cấp phân đội ở Hệ S phạm -

HVCTQS để đánh giá kết quả nh sau:
29

×