Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giáo án lịch sử 6 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.52 KB, 81 trang )

THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
Ngày 24 - 8 -2009:
Tiết 1:

Bài 1:

SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Bước đầu hiểu nội dung khái niệm lịch sử và nhận thức lịch sử diễn ra như thế nào?
- Nắm được lịch sử là một môn khoa học; mục đích của việc học môn lịch sử.
- Nắm được những căn cứ để biết và khôi phục lại lịch sử.
2. Tư tưởng:
- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.
- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận biết, đối chiếu so sánh , rút ra kết luận.
- Kĩ năng quan sát và sử dụng tranh ảnh lịch sử.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh LS, sơ đồ minh hoạ.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành, phát triển của con người và xã hội loài người. Vì
vậy, cần phải hiểu rõ lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Căn cứ vào đâu để biết và khôi phục lại hình
ảnh quá khứ trong lịch sử thế giới vầ dân tộc? Đây là nội dung bài học ngày hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:


Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS suy nghĩ: Con người ,
cây cỏ, mọi vật đều sinh ra, lớn lên và thay đổi không
ngừng theo thời gian. GV lấy một VD chứng minh điều
đó.
?: Thế thì xã hội xã hội loài người có diễn ra như vậy
không?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả lời, HS
khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: xã hội loài người
cũng như vậy, luôn thay đổi theo thời gian từ lúc sinh ra
cho đến nay.
GV giải thích rõ hơn: những gì mà các em trải qua những
biến đổi của thời gian thì đều có lịch sử.
Hoạt động 2:
GV trình bày và khẳng định: Lịch sử là một khoa học
nhằm tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của
con người và xã hội loài người trong quá khứ.
Hoạt động 3:
Trước hết, GV tổ chức cho HS quan sát hình 1: “một lớp
học ở trường làng thời xưa” trong SGK.

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Lịch sử là gì?

- Lịch sử là những gì diễn ra trong quá
khứ.
- Lịch sử xã hội loài người là toàn bộ
những hoạt động của con người từ khi xuất
hiện đến nay.

- Lịch sử là khoa học nhằm tìm hiểu quá

khứ của xã hội loài người.

2. Học lịch sử để làm gì?

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
?: Em hãy cho biết lớp học trong hình 1 với lớp học ở
trường em đang học có gì khác nhau không?
Trước khi HS trả lời, GV gợi ý:
- Có sự khác nhau giữa lớp học thời xưa với trường học
của em hiện nay ở những điểm nào? ( cách bố trí lớp học,
thầy giáo, HS ngồi ở đâu< như thế nào…so với lớp học
ngày nay.)
- Sự thay đổi về tổ chức lớp học xưa và nay do đâu? ( chủ
yếu do con người tạo nên)
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL:
GV cho HS thảo luận nhóm:
?: Em hãy cho biết học lịch sử để làm gì?
HS thảo luận và trinh bày kết quả, đại diện nhóm khác bổ
sung. GV nhận xét, bổ sung và KL:
GV có thể cho HS lấy một số VD trong cuộc sống…để
thấy rõ sự cần thiết phải học lịch sử.
Hoạt động 4:

- Học lịch sử để hiểu được cội nguồn của
tổ tiên, cha ông, làng xóm; biết được tổ
tiên ông cha đã sống, lao động như thế nào

để tạo dựng đất nước ngày nay.
- GD sự quý trọng những gì mình đang có,
biết ơn những người làm ra nó, cũng như
thấy được trchs nhiệm mình phải làm gì
cho đất nước.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch
sử?

?: Hãy cho biết những dấu tích mà loài người để lại đến
ngày nay?
Trước khi HS trả lời, GV gợi ý: chẳng hạn như sách vở,
những câu chuyện kể, di tích còn tồn tại…
HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL:
- Những câu chuyện, những lời mô tả
GV giới thiệu hình 2 “ Bia tiến sĩ” – SGK , là một trong
chuyển từ đời này sang đời khác- gọi là tư
những di tích mà con người để kại và yêu cầu HS xác
liệu truyền miệng.
định thuộc loại tư liệu nào.
GV gợi ý cho HS nêu VD về các loại tài liệu được dùng
- Những di tích, đồ vật xưa còn tồn tại đến
khi học lịch sử.
ngày nay – tư liệu hiện vật.
?: Những tư liệu này có giúp gì để chúng ta học lịch sử
- Những bản ghi, sách vở chép tay, được
không?
in, khắc bằng chữ viết – tư liệu chữ viết.
HS trả lời, GV nhận xét, đồng thời nhấn mạnh: Những tư
liệu chính là cơ sở chính xác để giúp con người hiểu và

dựng lại lịch sử quá khứ của xã hội loài người.
GV giải thích câu danh ngôn trong SGK “ Lịch sử là thầy
dạy của cuộc sống” để HS thấy được vì sao chúng ta cần
phải học lịch sử.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?: Lịch sử là gì? dựa vào đâu để biết lịch sử? Vì sao ta phải học lịch sử?
- Bài tập:
?: Em hiểu gì về cuốn lịch của gia đình em dùng để tính thời gian trong năm?

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
Ngày 29 - 8 -2009:
Tiết 2:
Bài 2
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được mục đích của việc xác định thời gian.
- Hiểu được cách tính thời gian của con người thời xưa.
- Nhận thức được vì sao trên thế giới cần có một thứ lịch chung.
2. Tư tưởng:
- Tôn trọng những giá trị văn hoá mà con người để lại.
- Lòng biết ơn người xưa đã phát minh ra lịch để tính thời gian mà ngày nay chúng ta
đang
sử dụng.

3. Kĩ năng:
- Tính thời gian các sự kiện đã diễn ra.
- Bước đầu có kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Quyển lịch ( cả âm lịch và dương lịch)
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Lịch sử loài người với muôn vàn sự kiện đã diễn ra vào những khoảng thời gian khác nhau;
theo dòng thời gian, xã hội loài người đã thay đổi không ngừng. Chúng ta muốn hiểu được và dựng lại
lịch sử cần trả lời câu hỏi: “ tại sao cần phải xác định thời gian?”, “ Người xưa đã xác định thời gian
như thế nào?”. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Tại sao phải xác định thời gian?

Hoạt động 1:
Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS thấy rõ: Lịch sử loài
người với muôn vàn các sự kiện xảy ra vào những thời
gian khác nhau. Con người , nhà cửa, làng mạc…đều ra
đời, thay đổi, xã hội loài người cũng như vậy.
?: Làm thế nào để hiểu và dựng lại lịch sử?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả lời, HS - Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp
khác bổ sung,GV KL:
xếp sự kiện theo thời gian.
GV lấy VD khi quan sát tìm hiểu một công trình kiến trúc,
hay một di tích lịch sử nào đó người ta có thể biết được
nó cách ngày nay bao nhiêu năm.
?: Việc xác định thời gian có cần thiết không?

HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng GV KL: - Việc tính thời gian là cần thiết.
Việc xác định thời gian diễn ra các sự kiện là cần thiết,
quan trọng để tìm hiểu và học tập lịch sử, nhằm hiểu rõ
quá trình diễn ra các sự kiện.
Hoạt động 2:
GV cho HS đọc đoạn cuối mục 1-SGK.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
?: Hãy cho biết con ngươì dựa vào đâu và bằng cách nào
để tính thời gian?
HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL:

Hoạt động 3:
Trước hết, GV tổ chức cho HS đọc đoạn đầu mục 2SGK .
?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho bạn.
GV nhận xét và KL:

- Con người đã ghi lại những việc làm của
mình, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian.
- Dựa vào các hiện tượng tự nhiên, được
lặp đi, lặp lại thường xuyên: hét sáng đến
tối, hết mùa đông đến mùa lạnh.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế
nào?
- Dưạ vào quan sát và tính toán, người xưa

đã tính được thời gian mọc, lặn, di chuyển
của mặt trời, mặt trăng và làm ra lịch.
- Chia thời gian theo ngày, tháng, năm và
sau đó chia thành giờ, phút…

?:Người xưa đã chia thời gian như thế nào?
Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và KL. Đồng thời nhấn
mạnh: Mỗi dân tộc , mỗi quốc gia, khu vực lại có cách
tính lịch riêng; có hai cách tính: theo sự di chuyển của
mặt trăng xung quanh trái đất gọi là âm lịch và sự di
chuyển xung quanh mặt trời của trái đất gọi là dương lịch.
GV cho HS đọc bảng trong SGK “những ngày lịch sử và
kỉ niệm”.
?: Bảng ghi những đơn vị thời gian nào và có những loại
lịch nào?
GV gợi ý:
+ Đơn vị thời gian: ngày, tháng, năm.
+ Các loại lịch: âm lịch, dương lịch.
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL
Hoạt động 4:
GV cho HS đ ọc SGK.
?:Thế giới cần có một loại lịch không? Vì sao?
HS trả lời, HS khác bổ sung. GV nhận xét, bổ sung và
KL:
GV trình bày: dương lịch được hoàn chỉnh để các dân tộc
đều có thể sử dụng, đó là công lịch.
GV giải thích thêm: Trong Công lịch năm tương truyền
chúa Giê su ra đời, được lấy làm năm của công nguyên,
trước năm đó là trước công nguyên(TCN), công lịch 1
năm có 12 tháng hay 365 ngày ( năm nhuận có thêm 1

ngày); 100 năm là 1 thế kỉ, 1000 là một thiên niên kỉ.
Gv cho HS quan sát và hướng dẫn cách tính thời gian theo
hình vẽ trong SGK.

3. Thế giới có cần một loại lịch chung
hay không?
- Thế giới cần thiết có một loại lịch chung
thống nhất.
- Do sự giao lưu giữa các nước, các dân
tộc, các khu vực ngày càng mở rộng nên
đặt ra nhu cầu thống nhất cách tính thời
gian.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
?:Muốn dưng lại và hiểu lịch sử ta cần phải làm gì?
?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Thế giới cần có một loại lịch không?
- Bài tập:
?:Con người đã xuất hiện như thế nào?
Ngày 7 - 9 -2009
Tiết 3:

Bài 3


XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được nguồn gốc con người và quá trình phát triển từ người tối cổ thành người hiện đại,
sự khác biệt giữa người tối cổ và người tinh khôn.
- Hiểu được đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ cũng như nguyên nhân
dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ.
- Nắm được các khái niệm lịch sử trong bài.
2. Tư tưởng:
- Tôn trọng những giá trị của lao động sản xuất trong quá trình chuyển biến của loài vượn và sự
phát triển của xã hội laòi người.
- Giáo dục tinh thzàn yêu lao động, tinh thần lao động.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu có kĩ năng quan sát hình ảnh và tập rút ra nhận xét của cá nhân.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh SGK, tài liệu liên quan đến bài học.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Các loại tài liệu khoa học cho chúng ta biết con người không phải sinh ra cùng một lúc với trái
đất và các động vật khác, cũng như không phải sinh ra con người đã coá hình dạng, sự hiểu biết và lao
động sáng tạo như ngày nay..Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sơ lược về sự xuất hiện loài người
và tổ chức xã hội loài người đầu tiên.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo tranh ảnh Người tối cổ lên bảng.
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Em hãy quan sát hình người tối cổ và so sánh họ giống

với loài động vật nào?
?: Loài vượn cổ này xuất hiện cách đây bao nhiêu năm?
?: loài vượn cổ này đã có những thay đổi gì về hình dạng
để thích nghi với cuộc sống?
?: Dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở những đâu?
Có niên đại như thế nào?

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Con người đã xuất hiện như thế nào?

- Ở miền Đông châu Phi, đảo Gia-va ( Inđô-nê-xi-a), gần Bắc kinh (trung Quốc);
cách đây khoảng 3-4 triệu năm, đã xuất
hiện người tối cổ.
- Người tối cổ đã biết sống thành từng
bầy , ở trong các hang động hoặc các túp
lều làm bằng cành cây, lợp lá.
- Họ sống bằng hái lượm và săn bắt. Công

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình để thảo luận,
trình bày kết quả .GV nhận xét, bổ sung và KL:
Hoạt động 2:
GV cho HS quan sát hình 3 và 4 SGK.
?: Hãy quan sát hình 3 và 4 SGK và trình bày cuộc sống
của người tối cổ?
HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng GV KL:

Họ sống thành từng bầy trong các hang đá và lao động .
Hoạt động 3:
GV cần nói rõ về thể tích não của người tối cổ so với
người tinh khôn, về hình dáng…Nhấn mạnh sự thay đổi
đó là do kết quả của một quá trình lao động , đấu tranh để
sinh tồn trải qua hàng triệu năm.

cụ chủ yếu là những mảnh tước đá được
ghè đẽo thô sơ, họ đã phát hiện và biết
dùng lửa.
2. Người tinh khôn sống như thế nào?
- Người tinh khôn hình thành vào khoảng
40 000 trước đây.
- Người tinh khôn tổ chức thành những thị
tộc.
- Về hình thức kiếm sống: hái lượm và săn
bắt, săn bắn và trồng trọt, chăn nuôi…
- Về hình thể: Người tinh khôn có cấu tạo
cơ thể gần giống như người hiện đại , thể
tích não phát triển, khéo léo hơn…

Hoạt động 4:
GV đưa ra gợi ý cho HS thảo luận nhóm, nhận xét hình vẽ
và so sánh, như: về cách sống; hình thức tìm kiếm thức
ăn; vật dụng phục vụ cho đời sống…giữa người tối cổ và
người tinh khôn…
HS thảo luận , bổ sung giữa các nhóm, sau đó GV treo
bảng so sánh lên bảng thay cho lời KL:
GV giải thích thêm về thị tộc bao gồm những nhóm người
với vài chục gia đình, có quan hệ họ hàng gần gũi, thậm

chí do cùng một mẹ đẻ ra, nên có cùng một dòng máu- có
quan hệ huyết thống, sống quây quần bên nhau.
Hoạt động 5:
GV cần làm rõ sự phát triển từng bước của công cụ lao
- Về vật dụng: họ biết làm đồ trang sức ,
động và nguyên liệu chế tạo công cụ của người tinh khôn. làm đồ gốm…
Cho HS quan sát các vật mẫu.
?: Trong chế tác công cụ, Người tinh khôn có điểm gì mới
so với người tối cổ?
HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL:
Hoạt động 6:
?:Tác dụng của việc tìm ra nguyên liệu mới và những
công cụ sản xuất mới? Hậu quả của nó?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho bạn.
GV nhận xét và KL:
Đồng thời nhấn mạnh: sự phát triển của công cụ sản xuất,
đặc biệt là công cụ kim loại đã giúp con người có thể mở
rộng khai phá đất trồng trọt...Sản phẩm làm ra ngày càng
nhiều, một số người lao động giỏi, một số người đứng đầu
thị tộc lợi dụng uy tín chiếm đoạt của cải dư thừa…Trong
xã hội nguyên thuỷ bắt đầu xuất hiện kẻ giàu, người

3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
- Người tinh khôn luôn cải tiến công cụ đá,
4000 năm TCN con người đã chế được
công cụ bằng đồng.
- Sản phẩm dư thừa, xuất hiện kẻ giàu,
người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ tan rã,
xã hội có giai cấp ra đời.


GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
nghèo. Phương thức làm chung, ăn chung, cùng làm, cùng
hưởng không còn nữa. Xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội
có giai cấp ra đời.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?: Sự khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thể hiện tiến bộ của con người ở
những mặt nào?
- Bài tập:
?:Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu bao giờ?
Ngày 14 - 9-2009
Tiết 4:
Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Các quốc gia cổ đại
(nhà nước) đầu tiên ra đời ở phương đông.
- những nét cơ bản về kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Hiểu được thế nào là nhà nước cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng:
- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.
- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.
3. Kĩ năng:
- Thấy được tronh xã hội cổ đại đã phân chia giai cấp, coa những sự bất bình đẳng, phân biệt
giàu nghèo song xã hội cổ đại lax hội phát triển cao hơn xã hội nguyên thủy, căm ghét sự áp

bức bất công.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Tranh ảnh, tài liệu tham khảo…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời, những nhà nước cổ đại
đầu tiên xuất hiện ở phương Đông. Vậy các quốc gia cổ đại đó hình thành như thế nào? Xã hội cổ đại
có những đặc điểm gì?... Đó là những vấn đề mà chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại phương
Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN lên bảng và giới
thiệu cho HS vị trí các quốc gia cổ đại phương Đông: Ai
Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc.

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Các quốc gia cổ đại phương Đông đã
được hình thành ở đâu và từ bao giờ?

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
?:Vì sao cuối thời nguyên thủy, cư dân tập trung tập
trung ngày càng đông ở các con sông lớn?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả lời, HS
khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: Từ khi xuất hiện kim

loại, công cụ sản xuất cải tiến, con người ở các vùng đất
đã chuyển dần xuống các con sông lớn làm ăn và sinh
sống từ đó xã hội nguyên thủy tan rã nhường chổ cho xã
hội có nhà nước và giai cấp ra đời.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 8-SGK, theo trình tự từ
trái qua phải tìm hiểu nội dung và miêu tả bức tranh.
?: Những điều kiện để dẫn tới việc hình thành các quốc
gia cổ đại phương Đông?
+ Ở hình 8-(hàng trên) GV hướng dẫn HS nắm nội dung:
cảnh cư dân , phụ nữ đang làm các sản phẩm phục vụ gia
đình; nam giới gặt đập lúa…(hàng dưới) khiêng sản phẩm
và lúa đến cống nạp cho quý tộc.
+ Khi nông nghiệp trồng lúa trở thành nghề chính, con
người sống định cư lâu dài, các ngàng sản xuất khác cũng
phát triển, dẫn đến xã hội phân hóa và số người giàu
muốn làm chủ vùng đất của mình.
Vào khoảng thời gian cách đây 6000-5000 năm, những
thuận lợi trên đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các quốc
gia cổ đại phương Đông đầu tiên: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng
Hà, Trung Quốc là những quốc gia xuất hiện sớm nhất
trong lịch sử loài người.
Hoạt động 3
GVcho HS thảo luận nhóm:
? Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Đông là
gì?
?: Ai là người chủ yếu tạo ra sản phẩm nuôi sống xã hội?
?: Hình thức họ canh tác như thế nào?
?: Xã hội cổ đại phương Đông có mấy tầng lớp chính?
HS dựa vào SGK thảo luận trình bày kết quả, GV nhận

xét, bổ sung và KL:
+Kinh tế nông nghiệp là chính, vì vậy nông dân là lực
lượng đông đảo nhất và cũng là lực lượng chủ yếu nuôi
sống xã hội lúc đó; hình thức canh tác chủ yếu lúc đó chủ
yếu là nhận ruộng của công xã để cày cấy và nộp một
phần thu hoạch và làm lao dịch không công cho các quý
tộc và vua quan …dưới họ(nông dân) là tầng lớp nô lệ.
+ Như vậy, ngoài nông dân và nô lệ là hai tầng lớp bị trị
còn có tầng lớp thống trị gồm quý tộc, vua quan.

- Đất ven sông màu mỡ, thuận lợi cho việc
trồng trọt phát triển.

- Nông nghiệp trồng lúa trở thành ngàng
kinh tế chính, xã hội phân hóa giàu nghèo.
Nhà nước ra đời.
- Khoảng 6000-5000 năm trước đây, các
quốc gia cổ đại phương Đông dã xuất hiện:
Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc
2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
những tầng lớp nào?
- Nông dân: nhận ruộng đất cày cấy và nộp
sản phẩm và làm lao dịch.
- Quý tộc, quan lại: có nhiều của cải và
quyền thế.
- Nô lệ: hầu hạ cho quý tộc, quan lại…

Hoạt động 4:
Cho HS quan sát hình 9 nêu rõ thần Sa-mat trao bộ luật


GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
cho vua Ham-mu-ra-bi.
?: Hãy cho biết sự kiện này có ý nghĩa gì?
GV hưỡng dẫn HS đọc diều 42,43.
?: Nêu nhận xét bộ luật này bảo vệ quyền lợi cho tầng
lớp nào?
HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL:
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS nhắc lại tên các tầng lớp xã hội và hướng
dẫn các em tập vẽ một sơ đồ đơn giản về tổ chức nhà
nước.
Gợi ý:
- Đứng đầu nhà nước là vua, dưới có quý tộc, quan lại…
- Quyền hành của nhà vua là tuyệt đối, từ việc đặt ra pháp
luật đến việc hành pháp.
Hình 9 không những thể hiện uy quyền mà còn nói lên
vua là người thay mặt các thần thánh cai quản cả phần
xác lẫn phần hồn của mọi người.
Tóm lại nhà nước như vật gọi là nhà nước quân chủ
chuyên chế.
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL:
GV nói rõ thêm ở mỗi nước Vua được gọi tên khác nhau:
AiCập gọi là Pha-ra-ôn, Lưỡng Hà gọi là En-si, Trung
Quốc gọi là Thiên tử…


- Bộ luật Ham-ra-mu-bi nhằm bảo vệ
quyền lợi cho giai cấp thống trị.

3. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương
Đông.

- Vua có quyền hành tuyệt đối.
- Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính
từ trung ương đến địa phương do quan lại,
quý tộc đứng đầu.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội các quốc gia cổ đại phương Đông?
?: Thế nào là nhà nước chuyên chế phương Đông?
- Bài tập:
?: Tìm hiểu sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây?
Ngày 21 -9 -2009:
Tiết 5:

Bài 5 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Thấy được sự khác biệt về những điều kiện tự nhiên dẫn đến sự hình thành các quốc gia cổ đại
phương tây khác với các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Nắm được các quốc gia chính trong xã hội cổ đại phương Tây.
- Hiểu được chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thức nhà nước.
2. Tư tưởng:

- Thấy rõ được sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Căm ghét chế độ áp bức, bóc lột.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
3. Kĩ năng:
- Làm quen với việc tự lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa hai khu vực.
- Thấy được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế -xã hội của hai khu
vực Đông và Tây
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên điều kiện tự nhiên là nằm ven các con
sông lớn, đất đai phì nhiêu với các ngành kinh tế phát triển…Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời và
phát triển trong điều kiện khác với phương Đông như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải
đáp các thắc mắc trên.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại phương
Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN lên bảng và giới
thiệu cho HS vị trí địa lí, địa hình, điều kiện tự nhiên…
( vùng Nam Âu, địa hình bờ biển khúc khuỷu tạo ra
những hải cảng…ít sông ngòi…không thuận tiện cho phát
triển nông nghiệp…)

?:So với các quốc gia cổ đại phương Đông thì các quốc
gia cổ đại phương Tây ra đời sớm hơn hay muộn hơn?
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của mìnhđể
trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: Tuy
không thuận lợi về phát triển nông nghiệp , song là một
vùng nằm ở ven bờ địa trung hải, không có sóng to, gió
lớn, thuyền bè đi lại dễ dàng nên con người cũng dần tụ
tập tại đây.
Ra đời chậm hơn các quốc gia cổ đại phương Đông. Địa
hình của các quốc gia cổ đại phương Tây không hình
thành trên lưu vực các con sông lớn, nông nghiệp không
phát triển.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát và chỉ trên bản đồ vị trí hai
quốc gia cổ đại phương Tây.
?:Nghề sản xuất chính ở đây là gì?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và kết
luận: Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho việc
trồng lúa nên người dân ở đây đã trồng một số loại cây
lưu niên như nho, ô liu để nấu rượu và các nghề thủ công
phát triển…
Bấy giờ các quốc gia cổ đại phương Đông đã phát triển,

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên: Hai bán đảo vươn
dài, thuận lợi cho giao thông vận tải biển.

- Kinh tế ở đây chủ yếu là thủ công và

thương nghiệp.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời
muộn hơn so với ở phương Đông.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
Người Hi Lạp, Rô-ma đã biết sử dụng lợi thế phát triển
nghề hàng hải của mình sang các quốc gia xcoor đại
phương Đông để buôn bán trao đổi hàng hóa…
Hoạt động 3
?: Nền kinh tế chính của hai quốc gia này là gì? Với nền
kinh tế đó xã hội đã hình thành tầng lớp nào?
( Công thương nghiệp và ngoại thương; chủ xưởng, chủ
lò, chủ thuyền và những người giàu, có thế lực chính trị.
Họ là tầng lớp chủ nô).
Hoạt động 4:
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Em hãy trình bày về cuộc sống của chủ nô và nô lệ?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, nhóm khác
bổ sung.
GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Tầng lớp nô lệ làm việc
cực nhọc trong các trang trại, xưởng thủ công, chèo
thuyền…Thân phận của họ hoàn toàn phụ thuộc vào chủ
nô. Họ bị coi như một thứ hàng hóa để mua bán, bị đánh
đập…Xã hội như vậy gọi là xã hội chiếm nô. Do cuộc
sống khổ cực và bị đối xử tàn bạo nên họ đã nổi dậy. Năm
73-71 TCN ở Ro-ma nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn do Xpacta-cút lãnh đạo…

Hoạt động 5
GV nêu rõ về số lượng nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma và
những đóng góp của họ trong xã hội.
?: Về số lượng, mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ như thế
nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV kết luận:
Hoạt động 6:
?: Xã hội cổ đại phương Tây có những giai cấp nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Xã hội có hai giai cấp
chính là chủ nô và nô lệ. Nô lệ rất đông đảo, là lực lượng
sản xuất chủ yếu nuôi sống xã hội , nhưng bị bóc lột tàn
nhẫn…
Chủ nô nắm nọi quyền hành về kinh tế, chính trị…
Trong các quốc gia này, dân tự do và quý tộc có quyền
bầu ra những người cai quản đất nước theo hạn định.
Như ở Hi Lạp, họ bầu ra “Hội đồng công xã” hay còn gọi
là “ Hội đồng 500”, cơ quan có quyền lực tối cao của
quốc gia ( có 50 phường, mỗi phường cở ra 10 người điều
hành công việc trong một năm. Chế độ này có từ thế kỉ I
TCN tồn tại đến thế kỉ V)
Đó là chế độ dân chủ không có vua. Ở Rô-ma có vua

2. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô-ma gồm
những giai cấp nào?
- Sự phát triển của sản xuất thủ công và
thương nghiệp đã hình thành hai giai cấp:
chủ nô và nô lệ.


+ Chủ nô: giàu có và có thế lực chính trị,
sống sung sướng.
+ Nô lệ: Nghèo khổ, là công cụ biết nói.

- Nhiều cuộc nổi dậy của nô lệ, tiêu biểu là
khởi nghĩa do Xpac-ta-cút lãnh đạo (73-71
TCN).
3. Chế độ chiếm hữu nô lệ:
- Nô lệ là lực lượng chính tạo ra của cải,
vật chất…song họ không có bất cứ quyền
hành gì.
- Chủ nô nắm mọi quyền hành về chính
trị , kinh tế.

- Chế độ chính trị: Người dân tự do có
quyền bầu cử người đứng đầu đất nước.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
đứng đầu.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Những nét cơ bản về sự hình thành, kinh tế, xã hội các quốc gia cổ đại phương Tây?
?: Thế nào là nhà nước chiếm hữu nô lệ?
- Bài tập:
?: Tìm hiểu về các công trình kiến trúc văn hóa cổ đại?
Ngày 28 - 9 -2009

Tiết 6:
Bài 6

VĂN HÓA CỔ ĐẠI

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông và phương
Tây trên các lĩnh vực.
- Những đóng góp của những thành tựu văn hóa cổ đại đến xã hội loài người.
2. Tư tưởng:
- Trân trọng những giá trị văn hóa cổ đại mà con người để lại.
- Lòng khâm phục sự sáng tạo, tinh thần lao động của con người thời xưa đã để lại những công
trình kiến trúc, những kì quan thế giới đặc sắc.
3. Kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, phân tich, so sánh.Thẩm mĩ hội họa, kiến trúc.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Ở thời cổ đại khi con người bước vào xã hội có giai cấp và nhà nước thì tiến đến một xã hội văn
minh. Trong thời kì này của lịch sử, các dân tộc đã sáng tạo ra nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ với
những kì quan của thế giới mà ngày nay chúng ta được chiêm ngưỡng.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại
Hoạt động 1:

đã có những thành tựu văn hóa gì?
Trước hết, GV gợi cho HS nhớ lại việc con người đã tìm
ra và biết cách tính thời gian như thế nào? Đó là những
kiến thức đã học ở bài mở đầu. Sau đó GV yêu cầu HS
đọc đoạn đầu trong SGK.
- Con người quan sát các hiện tượng tự
?:Con người đã dựa vào đâu để tính thời gian và họ đã
nhiên và chuyển động của mặt trăng và
sáng tạo ra cái gì để tính thời gian?
mặt trời để tính thời gian.
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của mìnhđể
- Người phương Đông đã sáng tạo ra lịch:
trả lời, HS khác bổ sung,GV KL:
một năm được chia thành 12 tháng, 1
tháng có 29 đến 30 ngày. Họ còn biết làm

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6

?: Ngoài sáng tạo ra lịch người phương Đông còn đạt
được những thành tựu nào khác?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét,bổ sung và KL:
GV cho HS quan sát hình 11-SGK “ chữ tượng hình Ai
Cập” và có thể gợi ý để HS tự lấy VD về các vật liệu mà
người phương Đông viết chữ thông qua những bộ phim
Trung Quốc mà các em đã xem.
GV trình bày: Cùng với việc sáng tạo ra chữ viết, người

phương Đông còn có những thành tựu trong lĩnh vực toán
học. Người Ai Cập cổ đại đã nghĩ ra phép đếm đến 10 và
rất giỏi về hình học ( hằng năm họ phải tính lại diện tích
những thửa ruộng bị đất phù sa làm mất bờ mùa nước lên,
xây dựng các kim tự tháp); tính được số pi bằng 3,16.
Người lưỡng Hà giỏi về số học( do họ buôn bán nên
thường xuyên phải tính toán). Người Ấn Độ sáng tạo ra
các con số mà ngày nay chúng ta đang dùng.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS đọc SGK và thảo luận
nhóm:
?:Hãy cho biết người phương Đông cổ đại còn sáng tạo
ra những thành tựu trên lĩnh vực nào?. kể tên những công
trình đó?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, GV nhận
xét, bổ sung và kết luận:
Sau đó GV cho HS quan sát hình 12,13 SGK và giới thiệu
thêm về những kiến trúc khác…
Hoạt động 3
?:Người Hi Lạp, Rô-ma đã sáng tạo ra lịch và cách tính
thời gian như thế nào?. Có gì khác so với người phương
Đông?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
GV KL: Người Hi Lạp và Rô-ma đã sáng tạo ra lịch theo
sự di chuyển của trái đất xung quanh mặt trời, đó là
dương lịch.
Họ tính 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng.
Dương lịch khác âm lịch của người phương Đông ở chỗ:
Dương lịch dựa theo sự di chuyển của trái đất xung quanh
mặt trời, còn âm lịch là dựa theo sự di chuyển của mặt

trăng xung quanh trái đất.
?:Về chữ viết người Rô-ma và Hi Lạp có những sáng tạo
gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV kết luận:

đồng hồ thời gian.
- Sáng tạo ra chữ viết- chữ tượng hình,
loại chữ mô phỏng vật thể để nói lên ý
nghĩa của con người.

- Những thành tựu trong toán học: tính
được số Pi bằng 3,16; phát hiện ra số 0…

- Tạo ra những công trình kiến trúc độc
đáo như: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Babi-lon ở Lưỡng Hà, vạn lí trường thành ở
Trung Quốc…

2. Người Hi Lạp và Rô-ma đã có những
đóng góp gì về văn hóa:
- Dựa vào sự di chuyển của trái đất xung
quanh mặt trời để tính thời gian- Dương
lịch.

- Người Hi lạp và Rô-ma đã sáng tạo ra hệ

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy

Gi¸o ¸n LÞch sö 6
GV cho HS đọc SGK, Sau đó tổ chức cho HS thảo luận
nhóm:
?:Người Hi Lạp và Rô-ma đã đạt được những thành tựu
khoa học nào?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, HS khác bổ
sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnhquaNgười Hi Lạp, Rô –ma
đạt trình độ khá cao trên nhiều lĩnh vực như: Số học, Hình
học, Thiên văn, Vật lí, Triết học, Sử học, Địa lí…với
những nhà khoa học nổi tiếng như: Ta-lét, pi-ta-go, Ơ-cơlít, trong toán học, Ác-si-mét trong vật lí, Hê-rô-đốt, Tuxi-đít trong sử học…
GV trình bày: Nền văn học Hi Lạp với những tác phẩm
nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me; những vở kịch thơ
độc đáo Ô-re-xti của ét-sin, Ơ- đíp làm vua của Xô-phôclơ.
?: Trong lĩnh vực kiến trúc, người Hi Lạp và Rô-ma đã
đạt được những thành tựu gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV KL:
Người Hi Lạp và Rô-ma đã sáng tạo những công trình
kiến trúc độc đáo như đền Pác-tê-nông ở A-ten, đấu
trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng lực sĩ ném đĩa, tượng
thần vệ nữ ở Mi-lô…
GV cho HS quan sát hình 14,15, 16, 17 SGK để thấy
những thành tựu văn hõa cổ đại mà người Hi Lạp và
người Rô-ma sáng tạo ra.

chữ cái a,b,c mà ngày nay chúng ta vẫn
đang dùng.

- Đạt trình độ khá cao về nhiều lĩnh vực

như: Số học, Hình học, Thiên văn, Vật lí,
Triết học, Sử học, Địa lí...
- Sáng tạo ra những công trình độc đáo về
kiến trúc, điêu khắc…

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Nêu những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây?
?:Cho biết những công trình văn hóa cổ đại mà ngày nay con người đang sử dụng?
- Bài tập:
?: Người nguyên thủy đã xuất hiện ở những nơi nào trên đất nước ta?
Ngày 5 - 10 -2009:
Tiết 7:

Bài 7

ÔN TẬP

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cổ đại.
- Sự xuất hiện loài người trên trái đất.
- Các giai đoạn phát triển của con người nguyên thủy thông qua lao động sản xuất.
- Các quốc gia cổ đại.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy

Gi¸o ¸n LÞch sö 6
- Những thành tựu văn hóa cổ đại.
2. Tư tưởng:
- Thấy rõ vai trò của lao động trong lịch sử phát triển của con người.
- Trân trọng thành tựu văn hóa thời kì cổ đại .
3. Kĩ năng:
- Bồi dưỡng kĩ năng quan sát và so sánh cho HS.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ lịch sử thế giới cổ đại.
- Các tranh ảnh , tài liệu về các công trình nghệ thuật…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Chúng ta đã được học các vấn đề lịch sử thời kì cổ đại như: con người xuất hiện trên trái đất; sự
phát triển của con người và loài người; sự xuất hiện các quốc gia cổ đại và sự phát triển của nó; những
thành tựu văn hóa lớn của lịch sử thế giới cổ đại …Hôm nay chúng ta sẽ ôn tập lại nội dung của những
vấn đề đó để nắm kiến thức một cách kĩ càng và sâu sắc hơn.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
1. Những dấu vết của người tối cổ được
Hoạt động 1:
phát hiện ở đâu?
Trước hết, GV dùng bản đồ thế giới cổ đại , cho HS quan
sát.
?: Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở đâu? - Đông phi, Nam Âu, châu Á.
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của mìnhđể
trả lời, HS khác bổ sung,GV KL:
Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS xem lại hình 5-SGK.
2. Điểm khác nhau giữa người tinh khôn

?: So sánh tượng đầu người tối cổ và người tinh khôn ?
và người tối cổ:
- Về con người:..
GV cho HS quan sát hình các công cụ, hình ảnh về người
nguyên thủy để HS so sánh.
- Về công cụ lao động:..
HS quan sát, so sánh, trình bày ý kiến.
- Về tổ chức xã hội:...
GV nhận xét, bổ sung và KL:
Hoạt động 3:
Trước hết, GV hướng dẫn HS xem lại lược đồ các quốc
3. Thời cổ đại có những quốc gia lớn
gia cổ đại hình 10 SGK.
nào?
?: Hãy chỉ trên lược đồ tên các quốc gia cổ đại?
- Phương Đông có: Ai Cập, Lưỡng
HS thực hiện, GV cho HS khác nhận xét, bổ sung , cuối
Hà, Ấn Độ, Trung Quốc.
cùng GV KL:
- Phương Tây: Hy Lạp và Rô-ma.
Hoạt động 4
?:Các tầng lớp xã hội chính các quốc gia cổ đại phương
4. Các tầng lớp chính ở thời cổ đại:
Đông?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, GV nhận
- Phương Đông: Quý tộc (vua, quan), nông
xét, bổ sung và kết luận:
dân công xã và nô lệ.
Hoạt động 5
- Phương Tây: Chủ nô, nô lệ.

?:Nhà nước cổ đại phương Đông là nhà nước gì?

5. Các loại nhà nước thời cổ đại:

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
?: Nhà nước cổ đại phương Tây là nhà nước gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. GV
KL:
Hoạt động 6:
?:Những thành tựu văn hõa cổ đại phương đông là gì
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV kết luận:
?:Trình bày những thành tựu văn hóa cổ đại phương
Tây?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, HS khác bổ
sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnhquaNgười Hi Lạp, Rô –ma
đạt trình độ khá cao trên nhiều lĩnh vực như: Số học, Hình
học, Thiên văn, Vật lí, Triết học, Sử học, Địa lí…với
những nhà khoa học nổi tiếng như: Ta-lét, pi-ta-go, Ơ-cơlít, trong toán học, Ác-si-mét trong vật lí, Hê-rô-đốt, Tuxi-đít trong sử học…
GV trình bày: Nền văn học Hi Lạp với những tác phẩm
nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me; những vở kịch thơ
độc đáo Ô-re-xti của ét-sin, Ơ- đíp làm vua của Xô-phôclơ.
Hoạt động 7:
GV cho HS khái quát các thành tựu văn hóa lớn của thời
cổ đại, sau đó GV nhận xét, bổ sung và KL:


- Nhà nước cổ đại phương Đông là nhà
nước chuyên chế.
- Nhà nước cổ đại phương Tây là nhà nước
dân chủ chủ nô Aten- “ội đồng 500”
6. Những thành tựu văn hóa cổ đại:
- Phương Đông: Sáng tạo ra lịch, thiên
văn, chữ viết, toán học, kiến trúc..
- Phương Tây: Sáng tạo ra dương lịch,
bảng chữ cái a,b,c…khoa học, kiến trúc…

7. Đánh giá các thành tựu văn hóa lớn
thời cổ đại:
Thời cổ đại loài người đã đạt được những
thành tựu văn hóa phong phú, đa dạng trên
nhiều lĩnh vực…

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Nêu những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây?
?:Cho biết những công trình văn hóa cổ đại mà ngày nay con người đang sử dụng?
- Bài tập:
?: Người nguyên thủy đã xuất hiện ở những nơi nào trên đất nước ta?
Ngày 12 - 10 -2009:
Tiết 8:

Bài 8 THỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:

1. Kiến thức:
- Thây được từ xa xưa, trên đất nước ta đã có con người sinh sống.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
- Trải qua hàng chục vạn năm lao động , người tối cổ đã chuyển dần thành Người tinh khôn .
- Việc chế tác đá, cải tiến công cụ trong từng giai đoạn phát triển.
2. Tư tưởng:
- HS ý thức được lịch sử lâu đời của nước ta.
- Vai trò của lao động đối với sự hoàn thiện của con người và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
3. Kĩ năng:
- Haonfthành kĩ năng quan sát , nhận xét và bước đầu biết so sánh.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Bản đồ Việt Nam ghi rõ các địa danh phát hiện được dấu tích của người nguyên thủy theo
từng giai đoạn phát triển.
- Bộ mẫu phục chế về công cụ bằng đá thời nguyên thủy hoặc tranh ảnh phù hợp.
- Tranh ảnh, tài liệu tham khảo…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Cũng như một số nước trên thế giới, nước ta có một lịch sử lâu đời, trải qua các thời kì của xã
hội nguyên thủy và cổ đại. Các thời kì đó diễn ra như thế nào?. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm
hiểu vấn đề này.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
1. Những dấu tích của người tối cổ được
Hoạt động 1:

tìm thấy ở đâu?
Trước hết, GV mô tả cảnh quan thời nguyên thủy ở nước
ta, qua đoa khẳng định: người nguyên thủy chủ yếu sống
dựa vào thiên nhiên nên địa hình, khí hậu đó rất thuận lợi
cho cuộc sống của họ.
Hoạt động 2:
- GV nêu câu hỏi về người tối cổ, HS dựa vào SGK để
trình bày. GV bổ sung, hoàn thiện.
Hoạt động 3
GVcho HS đọc phần còn lại SGK.
?: Những địa điểm nào đã tìm thấy dấu tích của người tối
ccoorQua các địa điểm tìm thấy , em có nhận xét gì?
Khi HS phát biểu, GV chỉ trên lược đồ những địa điểm có
dấu tích của người tối cổ, gợi ý cho HS biết trả lời câu
hỏi, nhận xét. GV tóm tắt và KL:
Hoạt động 4:
GV giới thiệu: Trải qua một thời gian dài hàng chục vạn
năm, khoảng thời gian từ 2-3 vạn năm cách ngày nay,
Người tối cổ đã chuyển thành người tinh khôn…
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS làm việc với SGK, phân công nhóm 1-2
trả lời câu hỏi. Các nhóm khác theo dõi và bổ sung…
?: Những địa điểm có dấu tích của người tinh khôn ở giai

- Phát hiện nhiều di tich của Người tối cổ ở
nhiều nơi trên đất nước ta: Lạng Sơn,
Thanh Hóa, Đồng Nai.

2. Ở giai đoạn đầu, Người tinh khôn
sống như thế nào?

- Từ 3-2 vạn năm cách ngày nay, Người tối
cổ chuyển biến thành Người tinh khôn…

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
đoạn đầu? Em có nhận xét gì qua việc phát hiện thêm các
địa điểm này?
- Nhóm1: Nêu địa điểm và nhận xét vùng cư trú.
- Nhóm 2: Nêu và nhận xét về công cụ.
HS dựa vào SGK và gợi ý của GV thảo luận, trình bày kết
quả.
GV chỉ trên lược đồ.
?: Em hãy nêu những công cụ chủ yếu của họ? Quan sát
hình 19,20 và cho nhận xét của em?
Sau khi đặt câu hỏi, GV treo hình 19, 20 lên bảng, gợi ý
HS quan sát và giúp HS nhận biết.
HS dựa vào SGK và hình ảnh trả lời, GV nhận xét, bổ
sung và KL:
Hoạt động 6:
GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK, GV nêu sơ lược về thời
gian và địa điểm ( trên lược đồ) có dấu tích sinh sống của
Người tinh khôn giai đoạn phát triển.
?: Ở giai đoạn này Người tinh khôn có những điểm gì
mới?
GV hướng dẫn HS tìm ý ở SGK và quan sát hình 20 , 21,
22, 23 hoặc hiện vật phục chế.
GV nhắc cho HS chú ý các từ: hang động, mái đá, mài đá,

rìu ngắn, rìu có vai, công cụ bằng xương, sừng, đồ gốm…
?: Những tiến bộ trong chế tác công cụ có tác dụng gì?

- Địa điểm: Mái đá Ngườm ( Thái
Nguyên), Sơn Vi ( Phú Thọ), Lai Châu,
Bắc Giang, Nghệ An…

- Công cụ: Bằng đã được ghè đẽo thô sơ.

3. Gai đoạn phát triển của Người tinh
khôn có gì mới?
- Công cụ bằng đá được cải tiến, được mài
sắc nhọn hơn. Ngoài ra còn có công cụ
bằng Xương, Sừng…
- Đã biết làm đồ gốm.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
Tóm tắt các giai đoạn phát triển của Người nguyên thủy trên đất nước ta.
Các giai đoạn
Thời gian (cách ngày nay)
Đặc điểm
Người tối cổ
Người tinh khôn
+ Giai đoạn đầu
+ Gai đoạn phát triển
- Bài tập:
?:Tìm hiểu về đời sống của Người nguyên thủy trên đất nước ta?
Ngày 19 - 10 -2009:
Tuần 9

Tiết 9:
Bài 9
ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI
NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
A.Mục tiêu bài học:

GV: Hµ Xu©n BiÓu

Công cụ


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được những điểm mới về đời sống vật chất, tinh thần, xã hội, của người nguyên thủy thời
Hòa Bình - Bắc Sơn- Hạ Long.
- Thấy được ý nghĩa quan trọng của sự đổi mới trong đời sống vật chất của người nguyên thủy.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục ý thức lao động và tinh thần cộng đồng.
3. Kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, so sánh hiện vật.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh, mẫu vật phục chế phục vụ cho bài học.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Việc cải tiến công cụ sản xuất đã đưa lại cuộc sống ngày càng tốt hơn. Nhu cầu tổ chức xã hội
và đời sống tinh thần cũng thay đổi. Sự thay đổi đó biểu hiện ở Người nguyên thủy thời Hòa Bình-Bắc
Sơn- Hạ Long như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài 9 để hiểu rõ vấn đề này.
2. Dạy và học bài mới:

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
?: Những điểm mới về công cụ và sản xuất của thời Hòa
Bình- Bắc Sơn là gì?
GV cho HS đọc SGK, hướng dẫn quan sát hình 21, 22,
23, 25, gải thich ý nghĩa các tên gọi Sơn Vi, Hòa Bình,
Bắc Sơn, Hạ Long được dùng trong bài.
Câu hỏi trên được chia thành 2 câu hỏi nhỏ
+ ?: Điểm mới về công cụ và đồ dùng?
HS trả lời xong, GV hỏi tiếp:
?: Việc làm đồ gốm khác gì với làm công cụ đá?
( Gợi ý: muốn làm gốm phải phát hiện đất, nhào nặn,
nung…→ chứng tỏ bộ óc con người phát triển hơn, bàn
tay khéo léo hơn, đồ dùng nặn theo ý muốn…Sự tiến bộ
này là một phát minh của người nguyên thủy).

1. Đời sống vật chất:

+ ?:Điểm mới về công cụ sản xuất?
HS trả lời xong, GV hỏi tiếp:
?: Ý nghĩa của việc trồng trọt và chăn nuôi?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung, GV nhận xét
và KL:
Hoạt động 2:
Trước hết, GV trình bày về nơi ở của người nguyên thủy (
ngoài hang động , mái đá → biết làm túp lều bằng cỏ
hoặc lá cây…).
Sau đó GV chốt lại và chuyển ý: Khi cuộc sống được bảo


- Công cụ thời Hòa Bình- Bắc Sơn chủ yếu
là đá được mài, ngoài ra còn dùng tre, gỗ,
xương, sừng làm công cụ.
- Đời sống: trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt,
hái lượm.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
đảm hơn → xuất hiện nhu cầu mới về tổ chức xã hội và
tinh thần…
Hoạt động 3
?: Dựa vào kiến thức đã học ở bài 3: Hãy cho biết Bầy và
Nhóm khác nhau thế nào? Nhóm người có cùng huyết
thống sống với nhau gọi là gì?
HS dựa vào kiến thức đã học trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung, GV KL:
Hoạt động 4:
GV gọi HS đọc SGK .
?: Căn cứ vào đâu để khẳng định: Người nguyên thủy đã
biết sống thành từng nhóm và định cư lâu dài ở một nơi?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL,
đồng thời nhấn mạnh: điều đó chứng tỏ nơi đó có nhiều
người sinh sống rất lâu…
?: Tại sao số người tăng lên lại cần người đứng đầu?
GV gợi ý: Trong một gia đình, trong một lớp học…
Có thể mở rộng: Vì sao lại tôn người phụ nữ cao tuổi
nhất? ( Vai trò người phụ nữ trong việc đưa lại nguồn thức

ăn thường xuyên…)
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS làm việc với SGK, quan sát hình 26 và
nghe một HS đọc đoạn thứ nhất của mục 3.
:? Hãy đọc tên các hiện vật ở hình 26 và cho biết: Những
hiện vật đó được người nguyên thủy dùng để làm gì?
GV gợi ý cho HS hiểu: đây là điểm mới của người
nguyên thủy, chứng tỏ đời sống vật chất đã cao hơn ==>
xuất hiện nhu cầu làm đẹp…
GV cho Lớp đọc phần còn lại, quan sát hình 27.
?: Hãy nêu thêm những điểm mới trong đời sống tinh
thần của người nguyên thủy?

2. Tổ chức xã hội:
- Họ sống thành từng bầy, trong các hang
động.
- Quan hệ xã hội hình thành: Quan hệ
huyết thống - Mẫu hệ.

3. Đời sống tinh thần:
- Biết dùng đồ trang sức bằng đá, đất
nung.

?: Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ sản xuất theo
người chết?

- Hình thành quan niệm tôn giáo.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?: Em có nhận xét gì về cuộc sống của người nguyên thủy thời Bắc Sơn-Hòa Bình- Hạ Long?

- Bài tập:
?:Tìm hiểu về những chuyển biến trong đời sống cuối thời nguyên thủy?

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
Ngày 26 – 10 - 2009
Tuần 10
Tiết: 10
KIỂM TRA 1 TIẾT
A. Mục tiêu:
- Kiểm tra đánh giá mức độ học tập của HS về khóa trình lịch sử thế giới cổ đại và lịch sử Việt
Nam từ nguồn gốc đến trước sự ra đời của nước Văn Lang.
- Kiểm tra kĩ năng tư duy và trình bày thông tin lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Cũng cố
những điều đã học.
- Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng cho HS thế giới quan về thế giới cổ đại và lịch sử Việt Nam từ
nguồn gốc đến tước khi ra đời nhà nước Văn Lang .
- Điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy- học của thầy và trò.
B. Nội dung:
- Cách tính thời gian trong lịch sử.
- Các quốc gia cổ đại phương Đông và Phương Tây
- Văn hóa cổ đại.
- Buổi đầu lịch sử nước ta.
- Những chuyển biến trong đời sống kinh tế trước khi thành lập nước Văn Lang.
C. Ma trận hai chiều:
Mức độ
Nhận biêt
Thông hiểu

Vận dụng
Cộng
Nội dung
TN
TL
TN
TL
TN
TL
- Cách tính thời gian trong lịch sử
1C
0,5
0,5
- Các quốc gia cổ đại phương Đông và
1C
2,0
phương Tây.
2,0
- Văn hóa cổ đại
2C
1,0
1,0
- Buổi đầu lịch sử nước ta.
1C
1C
3,5
0,5
3,0
- Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
1C

3,0
trước sự ra đời nhà nước Văn Lang
3,0
Tổng

2.0đ

4,5đ

3.5đ

10,0đ

D. Đề kiểm tra:
I. Trắc nghiệm (2đ):
Câu 1: Năm 221 trước công nguyên, cách chúng ta hiện nay bao nhiêu năm?
A. 1787 năm. B. 2028 năm
C. 2230 năm
D. 2029 năm
Câu 2: Người nước nào đã phát minh ra hệ thống chữ số, kể cả chữ số 0 mà ta đang dùng hiện nay?
A. Người Ai Cập
B. Người Ấn Độ
C. Người Hi Lạp
D. Người Trung Quốc
Câu 3: Người phương Đông cổ đại đều sử dụng loại chữ nào sau đây?
A. Chữ Nôm.
B. Chữ Hán
C. Chữ tượng hình
D. Hệ thống chữ cái a,b,c…
Câu 4: Di cốt người tối cổ được tìm thấy đầu tiên ở tỉnh nào trên đất nước ta?

A. Nghệ An
B. Thanh Hóa
C. Cao Bằng
D. Lạng Sơn.

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
II. Tự luận (8đ):
Câu 1 (2đ): Thế nào là nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông?
Câu 2 (3đ): Hãy cho biết những điểm cơ bản về tổ chức xã hội và đời sống tinh thần của người nguyên
thủy trên đất nước ta?
Câu 3 (3đ): Thuật luyện kim được phát minh như thế nào? Nghề trồng lúa nước được ra đời ở đâu?
E. Đáp án- Biểu điểm:
I.Trắc nghiệm: HS chọn đúng 1 đáp án được 0,5 điểm.
Câu 1: C
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: B
II. Tự luận:
Câu 1:
- Vua có quyền hành tuyệt đối: từ việc đặt ra luật pháp đến việc hành pháp.(1,0đ)
- Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương do quan lại, quý tộc
đứng đầu.(1,0đ)
Câu 2:
- Tổ chức xã hội:
+ Họ sống thành từng bầy, trong các hang động.(0,5)
+ Quan hệ xã hội hình thành: quan hệ huyết thống - mẫu hệ.(1.0)

- Đời sống tinh thần:
+ Biết dùng đồ trang sức bằng đá, đất nung.(0,5)
+ Hình thành quan hệ tôn giáo.(1.0)
Câu 3:
- Thuật luyện kim ra đời:
+ Nhờ sự phát triển của nghề làm đồ gốm đã phát minh ra thuật luyện kim.(0,5)
+ Kim loại đầu tiên là đồng.(0,5)
+ Nhờ đó đã mở ra một thời đại mới trong chế tạo công cụ lao động, năng suất lao động tăng
lên.(0,5)
- Nghề trồng lúa nước ra đời:
+ Nước ta là quê hương của nghề trồng lúa nước.(0,5)
+ Địa điểm trồng lúa nước ở đồng bằng, ven sông, ven biển.(0,5)
+ Điều kiện: Đất phù sa màu mỡ, đủ nước tưới, thuận lợi cho sinh hoạt.(0,5)
……………………………………………………………..

Ngày 02 - 11 -2009
Tuần 11
Tiết 11
Bài 10
NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:

GV: Hµ Xu©n BiÓu


THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
- Hiểu được những chuyển biến lớn trong đời sống của người nguyên thủy: nâng cao kĩ thuật

mài đá, phát minh ra thuật luyện kim, nghề trồng lúa nước ra đời.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục ý thức sáng tạo trong lao động .
3. Kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng nhận xét, so sánh , liên hệ thực tế.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh, mẫu vật phục chế phục vụ cho bài học.
- Bản đồ.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Cách đây khoảng trên dưới 3000 năm, người nguyên thủy sống trên đất nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọnh trong đời sống kinh tế, tạo ra những chuyển biến quan trọng.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Vào cuối thời nguyên thủy, công cụ sản xuất của người
Việt cổ đã được cải tiến như thế nào?
GV hướng dẫn HS thảo luận .
HS đọc mục 1-SGK và xem hình 28,29,30.
HS thảo luận . trình bày kết quả, GV bổ sung, nhận xét và
KL: Mài đá và nâng cao chất lượng đồ gốm.
Đồng thời chuyển ý: Thời đó, người Việt cổ không chỉ biết
mài đá cho sắc, nâng cao chất lượng đồ gốm, mà họ còn biết
sử dụng kim loại; biết luyện kim để tạo ra những hợp chất
của đồng , cứng hơn đồng nguyên chất.
Hoạt động 2:
?: Thế nào là thuật luyện kim?
HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL: Là cách nấu kim
loại để chế tác công cụ lao động và đồ dùng.

Hoạt động 3
?:Bằng chứng nào chứng tỏ người Phùng Nguyên, Hoa Lộc
đã biết luyện kim?
HS dựa vào kiến thức đã học trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung, GV KL: tìm thấy cục đồng, xỉ đồng, dây đồng và dùi
đồng.
Hoạt động 4:
?:Tại sao nói nghề làm gốm phát triển đã tạo điều kiện
phát minh ra thuật luyện kim?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL, đồng
thời nhấn mạnh: có lò nung được đồ gốm mới có nồi nấu
quặng. Muốn đúc được kim loại phải có khuôn đúc bằng đất
sét…

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Công cụ sản xuấy được cải tiến như
thế nào?
- Công cụ được cải tiến: mài nhẵn toàn
bộ, hình dáng cân xứng.
- Đồ gốm với kĩ thuật cao hơn.

2. Thuật luyện kim đã được phát minh
như thế nào?

- Nhờ sự phát triển của nghề làm đồ
gốm đã phát minh ra thuật luyện kim.
- Kim loại đầu tiên là đồng.

GV: Hµ Xu©n BiÓu



THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS làm việc với SGK
?Hãy nêu ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim?
HS trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung và KL:
Hoạt động 6:
?: Những dấu tích nào chứng tỏ người bấy giờ đã biết trồng
lúa?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL: Dấu vết gạo cháy, thóc lúa trên các
bình vò…
Hoạt động 7:
?:Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu?
HS: ở ven sông, đồng bằng ven biển…
?: Vì sao từ đây, con người có thể định cư lâu dài ở đồng
bằng ven các con sông lớn?
HS dựa vào SGK trả lời.
GV nhận xét, bổ sung và KL:

- Mở ra một kỉ nguyên mới trong việc
chế tạo công cụ lao động, năng suất lao
động tăng nhanh.
3. Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu và
trong điều kiện nào?
- Nước ta là quê hương của nghề trồng
lua nước.


- Địa điểm trồng lúa nước ở đồng bằng
ven sông, ven biển.
- Đất phù sa màu mỡ, đủ nước tưới,
thuận lợi cho sinh hoạt.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?Trình bày những chuyển biến mới trong đời sống của người Việt cổ?
- Bài tập:
?:Tìm hiểu về những chuyển biến trong đời sống xã hội cuối thời nguyên thủy?
……………………………………………………
Ngày 09 – 11 - 2009
Tuần 12
Tiết 12:
Bài 11
NHỮNG CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được: Do kinh tế phát triển, xã hội nguyên thủy đã có những chuyển biến trong quan hệ
giữa người với người. Trên đất nước ta nảy sinh những vùng văn hóa lớn, đặc biệt là văn hóa Đông
Sơn.
2. Tư tưởng:
- Bồi dưỡng cho HS ý thức về cội nguồn cho dân tộc.
3. Kĩ năng:
- Bồi dưỡng cho HS kĩ năng nhận xét , so sánh , và sử dụng bản đồ.
B. Chuẩn bị của GV và HS.

GV: Hµ Xu©n BiÓu



THCS Cam Thñy
Gi¸o ¸n LÞch sö 6
- Tranh ảnh, công cụ phục chế.
- Bản đồ.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Do kinh tế phát triển nên xã hội của người nguyên thủy đã có những chuyển biến trong quan hệ
giữa người với người. Trên đất nước ta đã nảy sinh những vùng văn hóa lớn, đặc biệt là văn hóa đông
sơn. Nước ta chuẩn bị bước sang một thời đại mới.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
Trước hết, GV cho HS đọc mục 1-SGK. HS thảo luận
nhóm:
?:Em có nhận xét gì về việc đúc một đồ dùng bằng đồng
hay làm một đồ dùng bằng đất nung so với việc làm một
công cụ bằng đá?
?: Sự phân công lao động đã được hình thành như thế
nào?
HS thảo luận, trình bày kết quả.
GV nhận xét , bổ sung và KL. Đồng thời nhấn mạnh:
+ Phân công lao động theo giới tính: Phụ nữ làm việc nhà
, nông nghiệp, làm đồ gốm, dệt vải. Nam giới một bộ
phận làm nông nghiệp, đi săn bắt, đánh cá; một bộ phận
phụ trách việc chế tác công cụ , làm đồ trang sức..
+ Phân công lao động theo nghề nghiệp: nông nghiệp và
thủ công nghiệp.
GV giải thích thêm: các nghề thủ công ra đời rồi thủ công
tách khỏi nông nghiệp là một bước tiến của xã hội.

Sản xuất ngày càng phát triển dẫn đến sự cần thiết phải
phân công lao động. Từ đó, trong xã hội có sự thay đổi
mới.
Hoạt động 2:
?:Vào cuối thời nguyên thủy xã hội có gì đổi mới?
GV có thể nêu câu hỏi gợi ý:
?: Em có nhận xét gì về những ngôi mộ cổ này?
( xã hội bắt đầu phân hóa)
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL,
ghi bảng:
Hoạt động 3
GV cho HS thảo luận nhóm với các câu hỏi nhận thức
cho cả mục:
?: Nêu những nền văn hóa lớn nảy sinh ở đâu? Vào lúc
nào?
?: Nền văn hóa Đông Sơn hình thành trên những vùng

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Sự phân công lao động đã được hình
thành như thế nào?

- Xã hội có sự phân công lao động.

- Phụ nữ: làm việc nhà, làm đồ gốm, dệt
vải,. Nam giới: Một bộ phận làm nông
nghiệp, Săn bát, đánh cá; một bộ phận chế
tác công cụ, làm đồ trang sức.

2. Xã hội có gì đổi mới?
- Hình thành chiềng chạ và bộ lạc.

- Chế độ phụ hệ thay thế chế độ mẫu hệ.
- Người lớn tuổi có vai trò quan trọng.
- Có người giàu, người nghèo.
3. Bước phát triển mới về xã hội được
nảy sinh như thế nào?
- Từ thế kỉ VIII đến thế kỉ I TCN đã hình
thành những nền văn hóa phát triển: Óc Eo
ở Tây Nam Bộ, Sa Huỳnh ở Nam Trung

GV: Hµ Xu©n BiÓu


×