PHÒNG GD&ĐT PHÚ VANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH SỐ 2 THUẬN AN
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Thuận An, ngày 29 tháng 02 năm 2016
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN
LỚP 1
***
1. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Năm học 2015-2016, tôi lần đầu được phân công dạy lớp Một, lớp có 28 học
sinh; trong đó có 14 học sinh nữ. Trong quá trình giảng dạy, tôi gặp một số khó
khăn và thuận lợi sau:
* Về thuận lợi:
- Hiện nay, Trường Tiểu học số 2 Thuận An tiếp tục phấn đấu đạt trường chuẩn
quốc gia mức độ1, Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện tối đa, nhất là về
cơ sở vật chất trang bị khá đảm bảo đủ điều kiện cho các lớp học hai buổi/ngày.
- Đội ngũ nhà trường hòa đồng, luôn hợp tác, cởi mở, có tinh thần hỗ trợ nhau
trong công việc, đặc biệt là công tác chuyên môn.
- Bản thân luôn nhiệt tình, cống hiến, sẵn lòng phối hợp với gia đình các em khi
cần, tạo điều kiện giúp HS có nhiều tiến bộ.
- Có sức trẻ, có ý thức học hỏi,cầu tiến, ý thức trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ từ
bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô giảng dạy lâu năm trong lớp 1.
* Về khó khăn:
- Mặc dù công tác tại trường 5 năm nhưng chỉ mới đứng lớp 1 năm đầu tiên nên
còn thiếu kinh nghiệm lại ở xa trường học nên việc nắm bắt các điều kiện của học
sinh có phần hạn chế.
- Về hoàn cảnh gia đình các em, bố mẹ đa số ngư dân, kinh tế gia đình còn nhiều
khó khăn, làm nghề lao động phổ thông vất vả cả ngày nên ít có thời gian và sức
lực để chăm sóc con cái về mọi mặt.
- Trình độ học sinh không đồng đều: có em đã được học qua lớp Mẫu giáo, có em
chưa bao giờ biết đến mặt chữ, sách vở trước khi vào lớp Một; có em chỉ dạy qua
một lần, thậm chí chỉ nói sơ qua đã biết, nhưng cũng không ít học sinh giáo viên
dạy đi dạy lại nhiều lần vẫn chưa hiểu hoặc hiểu rồi lại quênngay. Trong lớpcó 01
học sinh khuyết tật đặc biệt nặng.
- Địa bàn xã rộng, học sinh ở rải rác trong nhiều thôn; thậm chí có những em nhà
cách trường mấy ki-lô-mét mà đường đi lại khó khăn nên việc gặp gỡ trực tiếp
giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh còn hạnchế.
-1/3 số học sinh trong lớp chưa được học qua trường Mẫu giáo nên còn nhút nhát,
hạn chế về mặt tiếp thu kiến thức (do chưa được làm quen với mặt chữ,số).
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
1
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN
Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội đều quan
tâm, bởi vì “ Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”, để ngày mai thế giới có những
chủ nhân tốt, xã hội có những công dân tốt thì ngay từ ngày hôm nay chúng ta phải
đào tạo Thế hệ trẻ có kiến thức cơ bản về tự nhiên xã hội và có phẩm chất đạo đức
của con người để các em được học lên các cấp học trên dễ dàng. Nhiệm vụ giáo
dục học sinh luôn luôn được xã hội quan tâm nhưng quan trọng hơn cả vẫn là nhà
trường, đặc biệt là trường tiểu học.
Có thể nói, bậc tiểu học là bậc học nền tảng nhằm hình thành cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về tri thức, trí tuệ thẩm mĩ, tạo tiền đề cho việc
học tập tiếp theo và phát triển toàn diện.Đứa trẻ ngày hôm nay và mai sau trở thành
những người như thế nào là tuỳ thuộc rất nhiều vào cấp tiểu học các em được học
những gì.
Và chắc chắn rằngsáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi
trường học tập thay đổi một cách cơ bản: trẻ phải tập trung chú ý trong thời gian
liên tục từ 30 - 35 phút. Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham
hiểu biết, hứng thú khám phá.Ở lớp 1, mỗi môn học đều có vai trò quan trọng góp
phần vào việc hình thành năng lực, nhân cáchcủa học sinh. Trong đó Môn Toán
lớp 1 cũng quan trọng không kém, nó là cầu nối cung cấp cho các em những kiến
thức đầu tiên, là cơ sở cho việc phát triển kỹ năng tính toán và tư duy, giúp học
sinh nhanh chóng hoàn thiện mình. Hiện nay, chương trình Toán tiểu học đòi hỏi
cao ở học sinh đạt được chuẩn về kiến thức, kỹ năng.
Ngoài ra học sinh còn được tăng cường kiến thức, kỹ năng vào buổi 2. Điều
đó rất khó khăn, với yêu cầu là học sinh học tập một cách chủ động, tích cực trong
lĩnh hội tri thức, tự phán đoán, giải quyết các nhiệm vụ. Giáo viên chỉ là người
hướng dẫn, không giảng giải nhiều. Đối tượng học sinh không đồng đều, cóhọc
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật học hòa nhập, nhận thức chậm, gia
đình ít quan tâm, thêm vào đó là học sinh lớp 1 bước đầu chuyển từ chơi sang học.
Đòi hỏi giáo viên không chỉ dạy mà còn phải dỗ. Kết quả về kiến thức, kỹ năng cơ
bản đạt yêu cầu trở lên. Vậy làm thế nào để học sinh học tốt môn Toán lớp 1, chất
lượng môn Toán được nâng cao là việc làm vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng nhu
cầu giáo dục hiện nay.
Là một giáo viêncông tác năm năm, tuy nhiên chỉ mới trực tiếp giảng dạy
lớp một một năm. Do vậy, bản thân còn lúng túng và cũng hết sức trăn trở và
không khỏi suy nghĩ phải làm gì, làm như thế nào để “sản phẩm” của mình phải có
chất lượng, những lí do trên đã thôi thúc tôi cần phải có kế hoạch và biện pháp cụ
thể góp phần đưa chất lượng học sinh trong lớp đạt hiệu quả tốt. Bằng những đam
mê, nhiệt huyết với nghề, những kinh nghiệm mà tôi được chứng thực và học hỏi
từ các đồng nghiệp, tôi quyết định chọn và nghiên cứu “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng Toán lớp 1 ”.
2.1. Mục đích
- Phát huy vị trí, vai trò Toán lớp 1 với vị trí môn học quan trọng làm nền
tảng, hướng tới đích đến làm toán giỏi trong tương lai.
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
2
- Giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày
một cách thực tế.
- Đánh giá ảnh hưởng của các giải pháp với việc nâng cao chất lượng môn Toán.
- Góp sức mình vào việc nâng cao chất lượng dạy – học Toán 1 giúp khắc
phục điểm khiếm khuyết trong quá trình học tập của lớp mình.
2.2. Yêu cầu
- Xem nhiệm vụ rèn kĩ năng làm Toán là nhiệm vụ trọng tâm.
- Thông qua các biện pháp, các em được phát triển ngôn ngữ, trí tuệ, được rèn
luyện kỹ năng tổng hợp: nghe nói, đọc, viết, đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán.
Tạo nền tảng cơ sở cho cho các em học tập tốt hơn.
Chính vì vậy vào đầu mỗi năm học, sau khi tựu trường khoảng 1 tháng, tôi
tiến hành khảo sát chất lượng và đánh giá trình độ tiếp thu của học sinh. Sau đó để
tiện theo dõi và giảng dạy, tôi tạm phân học sinh theo các trình độ: Giỏi, khá,
trung bình, yếu, kém. Trong đó, tôi quan tâm nhiều đến 3 đối tượng học sinh:
trung bình, yếu và kém.
Mặc dù mới đứng giảng dạy lớp 1 năm đầu tiên nhưng bằng nhiệt huyết với
nghề cũng như mong muốn nâng cao chất lượng học sinh ở môn Toán tôi đã học
hỏi tìm ra các biện pháp hữu hiệu như sau.
3.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN LỚP 1
3.1. Tổng quan chương trình môn Toán 1
Trước hết tôi tiến hành nhiên cứu chương trình sách giáo khoa Toán, chuẩn KTKN
và chương trình giảm tải.
* Mục đích:
- Nắm được chương trình, xác định được những mảng kiến thức, kĩ năng trọng
tâm học sinh cần đạt được theo từng giai đoạn.
- Giúp định hướng cách dạy hiệu quả, cụ thể của từng bài học bám sát đối tượng
học sinh lớp mình.
-Góp phần hỗ trợ dạy học phân hóa đối tượng học sinh.
* Nội dung cụ thể:
Chương trình gồm 35 tuần (4 tiết / 1 tuần x 35 = 140 tiết)
• Số học: học sinh biết đọc viết đếm các số đến 100, làm tính cộng, tính trừ
không nhớ trong phạm vi 100.
• Đại lượng, đo đại lượng: học sinh biết đo độ dài trong phạm vi 20.
• Yếu tố hình học: Học sinh nắm được về điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình
tam giác, hình tròn.
• Giải bài toán có lời văn: Biết giải bài toán đơn về cộng, trừ.
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
3
Yêu cầu với mức độ tư duy còn thấp, quá trình nhận thức môn toán phải đi từ cụ
thể, kỹ năng phân tích tổng hợp còn yếu hầu như chỉ dựa vào hình ảnh có sẵn trước
mắt. Vì thế chương trình toán lớp 1 chỉ tâp trung:
+ Học xong toán lớp 1 học sinh bước đầu có kiến thức cơ bản, đơn giản thiết thực
về phép đếm, về số lượng, về số tự nhiên trong phạm vi 100, về phép cộng và phép
trừ không nhớ trong phạm vi 100, về độ dài, đo độ dài trong phạm vi 20, tuần lễ,
ngày trong tuần, đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ, về một số hình học (đoạn thẳng,
điểm, hình vuông, tròn, hình tam giác) giải bài toán có lời văn.
+ Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số
trong phạm vi 100, cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100, đo ước lượng độ dài
các đoạn thẳng (với các số tự nhiên trong phạm vi 20), nhận biết hình vuông, hình
tròn, hình tam giác, điểm đoạn thẳng, giải các bài toán đơn về cộng, trừ. Bước
đầu biết diễn đạt bài toán bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài
học và bài tập thực hành, tập dượt so sánh, phân tích tổng hợp trừu tượng hoá,
khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống
thực tế học sinh.
- Họcsinhchămchỉ,tựtin,cẩnthận,hamhiểubiếtvàhứngthútronghọctập.
Để học sinh có thể đạt được những yêu cầu đã đặt ra ở trên không phải là khó
nhưng cũng hề dễ nếu giáo viên không có những cải tiến thích hợp về phương
pháp dạy – học. Đó cũng chính là điều làm tôi luôn băn khoăn, trăn trở tìm cách
để nâng cao chất lượng dạy – học, nâng dần trình độ tiếp thu của học sinh.
Chương trình Toán lớp 1 được chia làm 3 chương:
Chương 1: Các số đến 10, hình vuông. Hình tròn, hình tam giác
Chương 2: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10
Chương 3: Các số trong phạm vi 100. Đo độ dài. Giải bài toán
Mục tiêu theo chuẩn kiến thức kĩ năng sau mỗi giai đoạn bao gồm:
Kiểm tra giữa
học kì 1
Kiểm tra cuối kì 1
- Đọc , viết , so
sánh các số trong
phạm vi 10 ; biết
cộng các số trong
phạm vi 5 ; nhận
biết các hình đã
học
- Đọc , viết ,so
sánh các số trong
phạm vi 10 ;
cộng , trừ trong
phạm vi 10 ; nhận
dạng các hình đã
học ; viết phép
tính thích hợp với
hình vẽ
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
4
Kiểm tra giữa
học kì II
- Cộng , trừ các
số tròn chục trong
phạm vi 100 ;
trình bày bài giải
bài toán có một
phép cộng ; nhận
biết điểm ở trong ,
điểm ở ngoài một
hình .
Kiểm tra cuối học kì
II
- Đọc , viết , sắp xếp
thứ tự các số ; cộng ,
trừ không nhớ các số
trong phạm vi 100 ;
đo , vẽ đoạn thẳng ;
giải bài toán có lời
văn .
Như vậy, căn cứ vào đây, tôi cũng xin đề xuất các biện pháp chính hỗ trợ dạy học
Toán với các các dạng chính sau:
- Đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 10;
- Đọc, viết, sắp xếp thứ tự các số; cộng, trừ không nhớ các số trong pvi 100;
- Cộng , trừ trong phạm vi 10;
- Cộng , trừ các số tròn chục trong phạm vi 100;
- Nhận dạng các hình đã học;
- Nhận biết điểm ở trong , điểm ở ngoài một hình;
- Đo, vẽ đoạn thẳng;
- Giải bài toán có lời văn.
Qua khảo sát quá trình dạy học Toán 1, tôi nhận thấy học sinh lớp 1 các em
thường xuyên sai ở một số điểm sau:
- Nhầm lẫn khi sử dụng dấu <,>.
- Đặt tính không thẳng cột, tính giá trị các phép tính có 3 số còn lúng túng
- Lúng túng trong việc so sánh giá trị cácsố.
- Chưa thành thạo khi tìm thành phần chưa biết của phép cộng,trừ.
- Giải toán có lời văn còn nhầm lẫn hoặc chưa viết được câu lờigiải.
3.2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán lớp 1
Tuy nhiên trong phạm vi cho phép, tôi chỉ xin trình bày một số biện pháp tôi tự
nghiên cứu và đúc rút ra như sau:
3.2.1 Biện pháp 1: Tìm ra các cách giảng hay, dễ hiểu ở từng dạng Toán
Mục đích:
- Tìm ra con đường, cách thức giúp các em lĩnh hội khoa học, đầy đủ, dễ hiểu
nhất.
- Tạo điểm tựa trong ghi nhớ cũng như thao tác hoạt động của HS và sự phối
hợp cùng GV khi học các dạng Toán cụ thể.
Biện pháp:
- Nắm và phân loại cách dạy từng dạng toán:
+ Toán về nhiều hơn, íthơn:
Với dạng toán về nhiều hơn, ít hơn học sinh phải nắm thật kỹ để các em
chuyển sang học về dấu lớn hơn, bé hơn được dễ dàng.
Đối với học sinh khá, giỏi: các em tiếp thu bài rất nhanh vì đó chỉ là những
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
5
kiến thức đơn giản cácemnhận biết trong giao tiếp hàng ngày với cha mẹ, với
những người xung quanh.
Đối với những học sinh trung bình, yếu, kém: kiến thức về nhiều hơn, ít hơn
các em chỉ được nghe khi vào học lớp Một vì những học sinh này thường ít được
sự quan tâm, hướng dẫn của cha mẹ từ những sinh hoạt, vui chơi hàng ngày.
Vì vậy, khi dạy dạng toán này, tôi chú ý để các học sinh trung bình trở xuống
được thực hành nhiều hơn.
Để các em dễ nhận biết kiến thức, tôi áp dụng triệt để phương pháp trực
quan. Từ việc cho các em quan sát cụ thể để các em phát hiện và ghi nhớ nội
dung kiếnthức.
Ví dụ: - Gọi hai nhóm học sinh đứng trước lớp, nhóm một có 4 học sinh,
nhóm hai có 3 học sinh.
- Giáo viên yêu cầu cả lớp quan sát, sau đó gọi những học sinh thuộc nhóm
đối tượng trung bình trở xuống trả lời câu hỏi: Nhóm nào nhiều bạn hơn? Nhóm
nào ít bạnhơn?
- Tôi tiếp tục thay đổi số học sinh của hai nhóm và nêu các câu hỏi tương tự
để nhiều học sinh yếu kém có cơ hội trả lời câu hỏi nhằm phát hiện kiếnthức.
+ Dạy về dấu lớn hơn, bé hơn(>,<):
Với dấu bé hơn(<):
Ví dụ: 3…4
- Giáo viên nêu câu hỏi: 3 như thế nào so với4?
- Học sinh trả lời: 3 bé hơn4.
- Giáo viên ghi dấu bé hơn vào chỗ chấm (3 < 4) và cho HS nhận xét: Dấu bé
hơn, mũi nhọn quay về bên trái giống như tay trái đang co lại chống vào hông.
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
6
- Cho học sinh lên bảng thực hành chống tay trái vào hông trước lớp cho các bạn
cùng nhận xét xem có đúng như kết luận đã nêu không (học sinh đứng quay mặt
vào bảng). Tiếp tục, tôi tiến hành tương tự với một vài ví dụ khác như: 1…3; 4…
5;…
Với dấu lớn hơn(>):
Ví dụ: 5…4.
Tương tự ví dụ trên, giáo viên cũng nêu câu hỏi và rút ra nhận xét: Dấu lớn
hơn giống như tay phải co lại chống vào hông. Sau đó, cho học sinh thực hành,
nêu nhận xét.
Cuối tiết học, tôi tổ chức cho học sinh thi đua bằng hình thức trò chơi nhằm
củng cố và khắc sâu kiến thức của bài học. Sau đây là một ví dụ:
Giáo viên chọn khoảng 5 học sinh trở lên, tùy theo thực tế học sinh và không
gian lớp học, xếp các học sinh này thành một hàng ngang trên bục giảng theo hai
nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh không bằngnhau.
- Hướng dẫn học sinh quan sát (khoảng 10 giây) và thi đua lên bảng điền dấu
thích hợp vào giữa hai nhóm trên bảng bằng cách đứng quay mặt vào bảng rồi
chống tay phải (trái) vào hông để biểu thị dấu > (<). Đối với học sinh yếu, kém,
giáo viên động viên, khuyến khích các em tham gia và dành khoảng thời gian để
các em quan sát lâu hơn so với học sinh trung bình trởlên.
- Giáo viên yêu cầu cả lớp nhận xét, tuyên dương sau mỗi họcsinh.
- Giáo viên liên tục thay đổi số lượng học sinh nữ trong mỗi nhóm trên bảng
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
7
để học sinh có thể so sánh được nhiều giá trị giữa 2 số và cũng là để nhiều học
sinh cùng được tham gia vào tròchơi.
Với cách làm như trên, học sinh vừa dễ dàng nhớ được đặc điểm của dấu >
và dấu <, vừa dễ so sánh được giá trị của các số có 1 chữ số; đây chính là tiền đề
để các em có thể dễ dàng so sánh giá trị các số có 2 chữ số saunày.
Hướng dẫn học sinh so sánh các số có hai chữ số:
Để hướng dẫn học sinh dễ dàng so sánh các số có hai chữ số, tôi áp dụng
phương pháp phân tích các số thành từng chữ số chục và chữ số đơn vị rồi cho
học sinh so sánh các số trong cùng hàng; từ đó rút ra kết luận so sánh giá trị của
hai số.
Ví dụ: 85…87.
- Tôi hướng dẫn từng bước cho học sinh nhận xét:
+ 85 và 87 có gì giống nhau? (giống ở chữ số chục là 8).
+ 5 đơn vị như thế nào so với 7 đơn vị? (5 đơn vị bé hơn 7đơn vị).
+ 85 như thế nào so với 87? (85 bé hơn 87).
- Gợi ý học sinh rút ra kết luận: 45 và 49 có 4 chục bằng nhau, 5 bé hơn 9 nên
45 bé hơn49.
- Gọi học sinh lên bảng điền dấu vào chỗ chấm: 45 <49.
Từ phương pháp và kết quả so sánh trên, giáo viên gợi ý học sinh rút ra kết
luận chung: các số có hai chữ số có chữ số chục bằng nhau, số nào có chữ số
đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn, số nào có chữ số đơn vị lớn hơn thì số đó lớn
hơn.
Đối với trường hợp các số có chữ số chục khác nhau, chữ số đơn vị giống
nhau, tôi tiến hành tương tự như trên để rút ra kết luận: các số có hai chữ số có
chữ số đơn vị bằng nhau, số nào có chữ số chục bé hơn thì số đó bé hơn, số nào
có chữ số chục lớn hơn thì số đó lớn hơn.
+ Dạy các bài dạng điền dấu <; >;=:
Loại các bài này, học sinh khá, giỏi nhẩm nhanh, chính xác, còn học sinh
trung bình trở xuống gặp nhiều lúng túng. Nhằm giúp các đối tượng học sinh có
trình độ tiếp thu mức trung bình trở xuống có thể làm được các bài dạng này, tôi
phải gợi ý các em tính từng phần của bài; nếu không nhớ được thì dùng bút chì
ghi kết quả của mỗi phần, sau đó so sánh kết quả rồi điền dấu.
Ví dụ 1: 9…3 + 4.
- Giáo viên nêu câu hỏi gợiý:
+ Bài này có mấy vế? Gồm những vế nào? ( bài có hai vế, vế bên trái và vế bên
phải).
+ Em có thể tính vế nào trước? (Tính 3 + 4 trước). 3 + 4 bằng mấy? (3+ 4 = 7).
+ Em dùng bút chì ghi số 6 phía trên (hoặc dưới) phép tính 2 + 4.
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
8
+ 9 như thế nào so với 7? (9 lớn hơn 7).
+ Em điền: 9 > 2 + 4.
Ví dụ 2: 9 - 2…8 + 1
Tương tự ví dụ 1, giáo viên cũng nêu câu hỏi gợi ý để học sinh nhận biết
được bài toán này có hai phần. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tính từng
phần, ghi kết quả bằng bút chì phía trên (hoặc dưới) mỗi vế; so sánh hai kết quả
rồi từ đó kết luận và điền dấu thích hợp (9 – 2 < 8 + 1).
Ví dụ 3: Bài tập số 2; 3 sách giáo khoa Toán lớp 1 trang 143.
Bài 2: Khoanh tròn vào số lớn nhất:
a) 72;68;80.
b) 91; 87;69.
c) 97;94;92.
d) 45; 40;48.
Bài 3: Khoanh tròn vào số bé nhất:
a) 38;48;18.
b) 76; 78;75.
c) 60;79;61.
d) 79; 60;81.
Các bài tập này rất khó đối với học sinh trung bình trở xuống, do đó tôi phải
hướng dẫn kỹ từng mục của mỗi bài.
- Mục a, b: Hướng dẫn học sinh so sánh từng chục để tìm được số lớn nhất (bé
nhất).
- Mục c, d: Hướng dẫn học sinh so sánh các chữ số đơn vị để tìm số lớn nhất
(bénhất).
+ Dạng bài tập sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại
So sánh các số trong phạm vi 10
Ví dụ 1: Bài 4 trang 42
Viết các số 8,5,2,9,6
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn:.................................................................
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé:....................................................................
Tôi hướng dẫn học sinh như sau:
Câu a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn
- Yêu cầu HS đọc các số
- Dãy số cần xếp có tất cả mấy số? ( 5 số)
- Trong 5 số đó số nào bé nhất? ( số 2)
- Yêu cầu các em đánh dấu nhân nhỏ trên đầu số 2, ghi số 2 vào vị trí đầu tiên
của dòng .........ghi đáp án
Minh họa:
X
Viết các số 8,5,2,9,6
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
9
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn:.2, ................................................................
- Sau khi xếp số 2 rồi, ta còn lại mấy số? đó là những số nào? ( 4 số: 8,5,9,6)
- Trong 4 số đó, số nào là số bé nhất? ( số 5)
- Ta lại đánh dấu x nhỏ trên đầu số 5 rồi xếp tiếp số 5 đứng sau số 2
Minh họa:
X X
Viết các số 8,5,2,9,6
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn:.2, 5...............................................
Cứ hỏi tương tự cho đến số cuối cùng, ta được kết quả
Minh họa:
X X
Viết các số 8,5,2,9,6
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn:.2, 5, 6, 8,9
Câu b/ ta tiến hành ngược lại, dấu x cho đánh ở dưới số, hỏi số lớn nhất trong dãy,
đánh dấu và tiếp tục như vậy cho đến khi xếp xong.
Kết quả:
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé: 9,8,6,5,2
Lưu ý:
• Đây là gợi ý bước đầu và đặc biệt phù hợp với đối tượng học sinh trung
bình, yếu. Những em nhanh có thể cho làm trực tiếp.
• Để tránh bẩn sách, vở. Có thể dặn các em thay vì dấu X ta dùng dấu chấm
để thay thế
-------->So sánh các số có hai chữ số
Sau khi đã dạy cho các em cách xếp các số có một chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn
và ngược lại, ta có thể áp dụng tương tự với các số có 2 chữ số
Ví dụ1:Bài 4 trang 143
Viết các số 72,38,64
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn:.................................................................
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé:....................................................................
Ví dụ 2:
Viết các số 72,69,70
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn:.................................................................
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé:....................................................................
Ở dạng này, ta lại hướng dẫn các em so sánh thêm hai số có chữ số chục
giống nhau thì số nào có chữ số đơn vị lớn hơn thìsố đó lớn hơn ( học sinh đã học
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
10
ở bài so sánh các số có hai chữ số)
+ Dạy các bài dạng “Tìm thành phần chưa biết của phép cộng, phéptrừ”:
Ví dụ:…+3=7.
… - 5 =2.
5 + …=8.
9 - … =4.
Đối với các lớp trên, dạng toán này có qui tắc cụ thể. Ở lớp Một, các em tự nhẩm
rồi điền vào chỗ chấm. Vì vậy, muốn làm đúng dạng toán này, các em phải thuộc
kỹ các phép cộng, trừ trong phạm vi 10. Do đó, khi dạy phép cộng và trừ từ 2 đến
10, tôi chú ý rèn cho học sinh kỹ năng thuộc và nhớ kỹ tất cả các phép tính.
Đối với những học sinh yếu, kém, tôi sử dụng các hình thức dạy học trực quan,
gợi mở, dạy học theo nhóm ở lớp, nhóm ở nhà và thường xuyên kiểm tra để các
em có thể thuộc và nhớ được các phép tính theo yêu cầu đãnêu.
Khi học sinh học xong tuần 16, được cung cấp đầy đủ các bảng cộng, bảng trừ
từ phạm vi 3 đến phạm vi 10 tôi bắt đầu lập một bảng dò bài đồng thời ghi chú các
dạng toán các em hay sai để phụ huynh giúp các em ôn tập thêm ở nhà đến khi nào
thuộc mới thôi.
Tạo ra mẹo ghi nhớ: Tôi hay nói với học sinh thấy ...- thì trừ thành cộng, còn
các trường hợp khác “mở to úp nhỏ tức lấy số lớn trừ số nhỏ”.
+ Dạng điền số vào ôtrống:
Để tất cả học sinh có thể làm được và làm đúng dạng toán này, tôi phát huy
tối đa ưu thế của phương pháp gợi mở, phân tích – tổng hợp. Cụ thể như sau:
Ví dụ: 10 + 5 = 12 + …
- GVhỏi:
+ Bài toán này có mấy vế? Đó là những vế nào? (Bài toán có hai vế, vế đứng
trước dấu bằng và vế đứng sau dấu bằng).
+ Chúng ta có thể tính được phần nào trước? (Tính phần đứng trướcdấubằng).
+ Phần đứng trước dấu bằng được tính như thế nào? (10 + 5 = 15).
+ Phần đứng sau dấu bằng đã có 12, vậy chúng ta cộng thêm mấy nữa để bằng
15? (Cộng thêm 3).
+ Vậy 10 + 5 = 12 + mấy? ( 10 + 5 = 12 + 3).
Trong các tiết Toán tự soạn sau đó, tôi sẽ đưa thêm một số bài tập tự soạn ở dạng
này vào bài để các em được luyện tập nhằm rèn luyện kỹ năng và củng cố, khắc
sâu kiến thức.
Tiếp đó tôi tiến hành phân loại đối tượng học sinh, thống kê lỗi sai phổ biến của
từng dạng toán và tìm ra biện pháp khắc phục
+ Dạy giải bài toán có lời văn
Trước hết tôi nắm bắt quy trình "Giải bài toán có lời văn", thông thường qua 4
bước:
Đọc và tìm hiểu đề bài.
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
11
Tìm cách giải bài toán.
Trình bày bài giải
Kiểm tra lại bài giải.
- Tiến hành phân tích từng bước:
Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề toán
+ Giáo viên cần tổ chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá
quan trọng như " thêm , và , tất cả, ... " hoặc "bớt, bay đi, ăn hết, còn lại , ..."
(có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ).
+ Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ ngữ chính, quan
trọng bằng phấn mầu trong đề bài.
+ Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách
hỏi đáp " Bài toán cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết
tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất
tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề toán.
+ Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho các
em nhìn tranh và trả lời câu hỏi.
Ví dụ : Bài 2 trang 118: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ
em có tất cả mấy bạn?
Ở bài toán này, giáo viên có thể hỏi:
- Lúc đầu tổ em có mấy bạn? (Lúc đầu tổ em có 6 bạn)
- Thêm mấy bạn nữa? ( thêm 3 bạn?)
- Tổ em có tất cả mấy bạn? (Có tất cả 9 con)
Trong trường hợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn
mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng lời
hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề toán.
* Nắm các cách tóm tắt đề:
Thông thường có 3 cách tóm tắt đề toán:
- Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 1 : Ngăn dưới :
15 quyển sách
Ngăn trên :
3 quyển sách
Cả hai ngăn có: ... quyển sách?
-Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví dụ 2: Bài 2 trang 123
A
5 cm
B
? cm
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
3 cm C
12
- Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:
Ví dụ 3 :
Có :
Có :
Có tất cả :
.....con gà?
Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh dựa
vào tóm tắt nêu đề toán. Dạy giải toán là một quá trình không nên vội vàng yêu
cầu các em phải đọc thông thạo đề toán, viết được các câu lời giải, phép tính
và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 23, 24. Chúng ta cần bình tĩnh
rèn cho học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35) trẻ đọc và
giải được bài toán là đạt yêu cầu.
Bước 2: Tìm cách giải bài toán.
- Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ:
+ Cái đã cho.
+ Cái phải tìm.
Chẳng hạn: Nhà An có 5 con vịt, mẹ mua thêm 4 con vịt. Hỏi nhà An có tất
cả mấy con vịt?
Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con vịt)
Còn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con vịt)
Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con vịt?)
- Hệ thống câu hỏi tìm hiểu:
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con vịt, em làm tính gì?
(tính cộng) Mấy cộng mấy? (5 + 4) ; 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9);
Hoặc: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con vịt, em tính thế nào? (5 + 4 = 9);
hoặc: "Nhà An có tất cả mấy con vịt ?" (9) Em tính thế nào để được 9 ? (5 + 4
= 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con vịt", nên ta viết
"con vịt" vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con vịt).
- Hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải, phép tính và tính ra đáp số.
Có thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy
con vịt?) để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có câu lời
giải: Nhà An có tất cả là:
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
13
Cách 2: Đưa từ "con vịt" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và
thêm từ “Số”(ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con vịt nhà An có tất cả
là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu lời
giải rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con vịt ? ". Học sinh viết câu lời
giải: "Nhà An có tất cả:"
Cách 4: Số vịt nhà An có tất cả là" v.v...
* Lưu ý: Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời
giải khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt
buộc học sinh nhất nhất phải viết theo một kiểu.
Bước 3: Trình bày bài giải
- Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một cách chính
xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy
kiểm tra.
- Để đảm bảo vở các em trình bày thống nhất, đẹp đều với cả lớp, tôi hướng
dẫn các em trình bày bài giải một bài toán có lời văn như sau:
-----> Thụt vô 5 ô
-----> Thụt vô 1 ô
-----> Thụt vô 2 ô
-----> Thụt vô 3 ô
Bài giải
Số con vịt nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con vịt )
Đáp số : 9 con vịt
Có thể hiểu rằng chữ "con vịt” viết trong dấu ngoặc đơn ở đây chỉ có một sự
ràng buộc về mặt ngữ nghĩa với số 9, chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về
toán học với số 9. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con vịt) là một cách viết phù
hợp. Nếu lời giải ghi: "Số vịt nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9
(con)”. (Lời giải đã có sẵn danh từ "vịt").
Bước 4: Kiểm tra lại bài giải
Học sinh lớp Một thường có thói quen khi làm bài xong không hay xem, kiểm
tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh xây dựng thói quen học tập
này.Cần kiểm tra về lời giải, về phép tính, về đáp số hoặc tìm cách giải hoặc
câu trả lời khác.
* Dạy học phân hóa đối tượng học sinh khá giỏi để nâng cao chất lượng
tiếp thu
+Ở mỗi bài, giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh.
+ Cho học sinh tự tóm tắt đề toán, tự đặt đề toán theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề
toán theo tóm tắt cho trước, giải toán từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp
nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán.
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
14
Ví dụ 1: Bài 1, Luyện tập chung ( trang 152)
Ở bài này nếu dạy bằng giáo án điện tử sẽ rất hiệu quả với hiệu ứng chim bay
đi
Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Có
:
7 hình tròn
Tô màu
:
3 hình tròn
Không tô màu : .......... hình tròn?
3.2.2 Biện pháp 2: Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức, kiểm tra – đánh giá theo
từng giai đoạn, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành giúp HS nắm chắc về nội
dung cần đạt
Mục đích:
- Phát hiện, hệ thống những phần chưa nắm vững, hướng dẫn cho các em hiểu
hơn vấn đề thêm một lần nữa.
- Có căn cứ để làm phương tiện trao đổi, hợp tác thông qua sổ dặn dò ghi cụ thể để
phụ huynh biết con mình đang yếu những gì và lên kế hoạch phụ đạo cụ thể trong
sổ học sinh chưa hoàn thành.
Biện pháp:
- Tiến hành đánh giá qua các giờ tặng tiết hoặc phụ đạo, sửa kết hợp động viên
tinh thần kịp thời để các em hoàn thiện hơn sau khi dạy dạy học 1 tuần hoặc một
tháng hay một mảng kiến thức liên quan.
Ví dụ:Chẳng hạn sau khi học xong tuần 16, để giúp bản thân cũng như các em và
phụ huynh nắm chắc các nội dung chưa thuộc về phép cộng, phép trừ trong phạm
vi 3 đến phạm vi 10, tôi lập 1 bảng gửi về phụ huynh như sau:
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
15
Đặc biệt để ôn tập thi học kì 1 căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng tôi hệ thống hóa các
kiến thức và thiết kế2 đề ôn tập ( xem phụ lục III)
Như vậy, có thể nói rằng, bằng việc phân hóa các nhóm đối tượng học sinh ngay từ
đầu năm học thông qua các bài test nhỏ, định kỳ, cộng với việc tìm tòi những cách
thức truyền đạt kiến thức dễ hiểu nhất, gần gũi nhất với tâm lý các em và sự phối
hợp thường xuyên, liên tục với bố mẹ các em, phát huy vai trò “cầu nối” giữa nhà
trường với gia đình của GVCN sẽ là cơ sở và nền tảng rõ ràng nhất để mỗi một GV
đề xuất và thực hiện những biện pháp hướng dẫn, giúp đỡ phù hợp, có trọng tâm
vào hai môn Toán và Tiếng Việt, giúp cải thiện chất lượng dạy và học nói riêng
của lớp, và nhà trường nói chung.
4. KẾT QUẢ, ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
Trong quá trình giảng dạy qua một thời gian áp dụng, chất lượng của lớp
nâng lên đáng kể:
Các em nắm khá vững các dạng Toán, làm nhanh, tính toán đúng, có nhiều
em kĩ năng thành thạo.
Có nhiều hoạt động phong trào bề nổi, đặc biệt là phong trào giải toán
qua mạng, phong trào “Đôi bạn cùng tiến”, “Hoa điểm tốt tặng mẹ”, “Hoa điểm
mười tô thắm cờ Đảng”…
Như vậy, tổng quan lại, lớp có những biểu hiện có sự tiến bộ rõ rệt với nhưng kết
quả cụ thể như sau:
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
16
Xếp loại
Giai đoạn
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Đầu năm
26
2
Giữa học kì 1
27
1
Cuối học kỳ I
28
0
Giữa học kì 2
28
0
Minh họa bằng sơ đồ cột cụ thể như sau:
6.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua những tiết dạy áp dụng SKKN, trao đổi cùng đồng nghiệp trong nhà trường,
những biện pháp mà bản thân tôi đề xuất khá phù hợp với thực tiễn lớp học và nhà
trường trên địa bàn. Để có thể đúc rút được nhiều hơn, khả năng áp dụng cao hơn
cho các đồng nghiệp trong ngành, tôi nhận thấy một số bài học kinh nghiệm như
sau:
1. Về việc tạo môi trường, không khí học tập cho các em
- Trong tiết dạy bài mới, giáo viên cần phải tổ chức hình thức dạy học cho học sinh
nhiều hơn như: Lớp học được trang trí theo các chủ điểm trong năm, các góc là
cũng công cụ hỗ trợ cho HS học tập hứng thú hơn.
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
17
- Các em được tự tay trưng bày các kết quả học tập của mình xung quanh lớp học.
- Phát huy được vai trò của hội đồng tự quản.
- Tổ chức múa, hát các bài theo chủ điềm, các trò chơi trong các giờ hoạt động
ngoại khóa
2. Về việc khảo sát, phân loại, đánh giá chất lượng định kỳ theo thời gian
- Nắm vững cấu trúc nội dung chương trình của từng phân môn.
- Nắm rõ đặc điểm, tình hình lớp, nhà trường, địa phương.
- Sưu tầm những mạch nội dung, đề thi tăng mức độ cũng như sự phong phú của
nội dung thực hành, luyện tập.
3. Về việc duy trì chất lượng, không ngừng nâng cao hiệu quả dạy học nói chung,
Toán nói riêng
- Phối hợp nhiều phương pháp dạy học song chủ yếu là phương pháp luyện tập
thực hành.
- Tích cực làm đồ dùng dạy học để giờ học sinh động, giúp học sinh dễ hiểu, nhớ
lâu (điều này phù hợp với đặc điểm của học sinh tiểu học)
- Trong lớp học, giáo viên không chỉ là người giảng dạy mà còn là người cha,
người mẹ và người bạn tạo sự gần gũi, thân thiện với học sinh, giúp các em thoải
mái, tự tin để tiếp thu bài tốt hơn.
- Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng. có những thông tin trao
đổi kịp thời để giáo dục học sinh về những kiến thức mà các em chưa đạt được, tư
vấn phương pháp dạy và dò bài học sinh.
* Một số kiến nghị:
+Vở tập viết nên in trên giấy vở ô li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập
viết chỉ có 4 dòng kẻ ngang).
Trên đây là một vài suy nghĩ của tôi để nâng cao chất lượng môn Toán lớp 1.
Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp./.
HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN:
CỦA ĐƠN VỊ XẾP LOẠI :..........
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
18
PHỤ LỤC
BÀI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN
Ôn tập cuối học kì 1 – Phần 1
1. Thực hiện các phép tính sau:
a. 10
9
3
8
10
+
+
+
7
1 5 2
5 0
0 4
......
......
.......
....... ........
+
10
10
6
+
.......
........
b. 5 + 5 = ...
7 + 2 = ...
8 + 2 = ...
6 + 4 = ...
9 – 1 = ...
10 – 2 = ...
4 + 6 = ...
9 – 8 = ...
10 – 8 = ...
2. Tính:
4 + 1 + 5 = ...
8 + 2 – 7 = ...
9 + 0 – 5 = ...
10 – 6 +2 = ...
10 – 5 – 3 = ...
10 – 6 + 3 = ...
8 – 2 + 4 = ...
4 + 6 + 0 = ...
10 + 0 - 2 = ...
3. Điền vào chỗ trống:
8 + ..... = 10
10 –..... = 4
......- 4=5
10 – ...... = 8
6 + ...... = 10
... + 3 =2.
..... - 1 = 6
9 – ...... = 4
.....- 2 = 6
4. Điền dấu ( > ; < ; = ) vào ô trống:
3+7
10
9
9+0
10 – 1
1+9
4+3
8
10
9+1
8–6
7–3
10 –8
2
8
10 – 8
5–4
10 – 6
5/ Khoanh tròn vào số lớn nhất:
a/ 3 , 7 , 5 , 9 , 8
b/ 1 , 6 , 8 , 10 , 2
6/. Khoanh tròn vào số bé nhất:
a/ 6 , 2 , 10 , 3 , 1
b/ 9 , 7 , 0 , 5 , 4
7. Viết các số: 9 , 5 , 7 , 3 , 10
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn: ............................................................
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
19
.......
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé: .............................................................
8. Viết các số: 8, 0 , 4 , 3 , 9
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn: ............................................................
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé: .............................................................
9/ Viết các số: 10 , 2 , 4 , 3 , 0
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn: ............................................................
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé: .............................................................
10/. Viết các số: 10 ,7 , 1 , 0 , 9
a/ Theo thứ tự từ bé đến lớn: ............................................................
b/ Theo thứ tự từ lớn đến bé: .............................................................
Ôn tập cuối học kì 1 – Phần 2
1. Viết phép tính thích hợp
a/ Có
: 8 con chim
Bay đi : 4 con chim.
Còn : .... con chim?
b/ Có
: 5 con gà
Mua thêm : 4 con gà
Có tất cả: .... con gà?
c/ Có : 8 quả bóng
bớt đi : 3 quả bóng
Còn lại : ... quả bóng?
d/ Hà có
: 5 nhãn vở
Lan có
: 4 nhãn vở
Cả hai bạn : ..... nhãn vở?
2. Nhìn tranh viết phép tính thích hợp:
3/Hình bên có:.......hình vuông
.....hình tam giác
Người viết: Tôn Nữ Kim Nhật
20