Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THANH TRA THUẾ các DOANH NGHIỆP xây DỰNG TRÊN địa bàn TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.87 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan
rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.


́

Thừa Thiên Huế, tháng 06 năm 2017


́H

Học viên

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki



nh

LÊ VĂN CÔNG

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc


́

biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Hoàng Quang Thành là


́H

người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Cục thuế tỉnh

nh

Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.


Với hoàn cảnh nghiên cứu có hạn, sự hiểu biết còn hạn chế và kinh nghiệm

Ki

thực tế của bản thân còn ít ỏi nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi có những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và những người quan tâm tới

ho

̣c

vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.

ại

Xin chân thành cảm ơn!

ươ

̀ng

Đ

Tác giả luận văn

Tr

Lê Văn Công


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Họ và tên học viên: LÊ VĂN CÔNG
Chuyên ngành:Quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học:

Niên khóa: 2015-2017

TS. HOÀNG QUANG THÀNH


́

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ CÁC


́H

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thanh tra thuế là một khâu có vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản

nh

lý thuế. Doanh nghiệp xây dựng, với những đặc thù ngành luôn đóng góp số thu


Ki

lớn cho ngân sách. Tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, công tác thanh tra thuế đối với
các doanh nghiệp xây dựng còncó nhiều vấn đề cần phải được đổi mới, hoàn thiện

ho

̣c

nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế.
2. Phương pháp nghiên cứu

ại

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và điều tra chọn mẫu các đối

Đ

tượng có liên quan, phương pháp phương pháp thống kê mô tả, phân tích thống kê,

̀ng

phương pháp so sánh.

3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp của luận văn

ươ

Luận văn đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn


Tr

về công tác thanh tra thuế; Phân tích, đánh giá đúng tình hình thực trạng công tác
thanh tra thuế đối với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Đề xuất
các giải pháp nhằm cơ bản nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong những năm tới.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ....................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv


́

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii


́H

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

nh


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

Ki

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

̣c

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

ho

5. Bố cục Luận văn......................................................................................................5
Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................6

ại

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ .........6

Đ

1.1. Lý luận chung về Thanh tra và Thanh tra Thuế.........................................................6
1.1.1. Khái niệm về Thanh tra và Thanh tra Thuế ......................................................6

̀ng

1.1.2. Đặc điểm của thanh tra thuế..............................................................................9

ươ


1.1.3. Vai trò của thanh tra thuế ..................................................................................9
1.1.4. Mục tiêu của Thanh tra Thuế ..........................................................................10

Tr

1.1.5.Tính tất yếu của Thanh tra Thuế ......................................................................11
1.1.6. Nguyên tắc thanh tra thuế ...............................................................................11
1.1.7. Các phương pháp Thanh tra Thuế...................................................................13
1.2. Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp ...........................................................14
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng ảnh
hưởng đến công tác thanh tra thuế ............................................................................14
1.2.2. Nội dung và quy trình thanh tra thuế ..............................................................15

iv


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác Thanh tra Thuế doanh nghiệp
xây dựng ....................................................................................................................21
1.2.3.1. Hệ thống chính sách và pháp luật ................................................................21
1.2.3.2. Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ............................................22
1.3. Kinh nghiệm thanh tra thuế và bài học đối với Cục thuế tỉnh Thanh hóa ................25
1.3.1. Kinh nghiệm về thanh tra thuế ........................................................................25


́

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ....................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC



́H

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ..................31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................31
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa ..............31

nh

2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..............33

Ki

2.1.3. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa .........................................................35
2.2. Thực trạngcông tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệpxây dựng trênđịa

ho

̣c

bàn tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................................40
2.2.1. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra thuế................40

ại

2.2.2.Công tác lập kế hoạch thanh tra .......................................................................44
2.2.3. Công tác thực hiện thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ...........................47

Đ


Đơn vị tính: Doanh nghiệp........................................................................................50

̀ng

2.2.4. Kết quả thanh tra thuế doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh ...................53
2.2.5. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra thuế các

ươ

doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...............................................54

Tr

2.3. Đánh giá chung về công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp xây
dựngtrên địa bàn tỉnh Thanh Hóa..............................................................................62
2.3.1. Kết quả đạt đựơc .............................................................................................62
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân .......................................................63
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DNXD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI ..............................................................................68

v


3.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa..........................................................68
3.1.1. Định hướng......................................................................................................68
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.............................................................................68
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp



́

xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa......................................................................70
3.2.1. Nâng cao năng lực thực hành chức trách của đội ngũ cán bộ làm công tác


́H

thanh tra thuế.............................................................................................................70
3.2.2. Tuân thủ quy trình và nội dung thanh tra thuế................................................74
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................76

nh

Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................81

Ki

I. Kết luận..................................................................................................................81
II. Kiến nghị ..............................................................................................................82

ho

̣c

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................86


ại

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

Đ

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

̀ng

BẢN GIẢI TRÌNH

Tr

ươ

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giải thích

CBTT

Cán bộ thanh tra


CCT

Chi cục Thuế

CP

Cổ phần

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN


Ngân sách Nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Chữ viết tắt

Trách nhiệm hữu hạn

ại

TNHH

Xây dựng cơ bản


Tr

ươ

̀ng

Đ

XDCB

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Đội ngũ cán bộ thanh tra thuế Cục Thuế tỉnh qua 3 năm 2014-2016 ...40

Bảng 2.2:

Cơ sở vật chất phục vụ thanh tra thuế của Cục Thuế tỉnh.....................42

Bảng 2.3 : Kế hoạch thanh tra của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ...............................46
Bảng 2.4:

Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra tại trụ sở NNT qua 3

Các hành vi vi phạm qua thanh tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn



́H

Bảng 2.5:


́

năm 2014-2016 ......................................................................................48

tỉnh Thanh Hóa qua 3 năm 2014-2016 ..................................................50
Kết quả xử lý vi phạm về thuế sau thanh tra qua 3 năm 2014-2016 .....53

Bảng 2.7:

Ý kiến đánh giá của cán bộ thanh tra Thuế về chất lượng công tác thanh

nh

Bảng 2.6:

tra thuế các doanh nghiệp xây dựng ......................................................55
Đánh giá của cán bộ thanh tra về công tác lập kế hoạch thanh tra Thuế

Ki

Bảng 2.8:

Đánh giá của cán bộ thanh travề thời gian thanh tra Thuế tại

ho


Bảng 2.9:

̣c

của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa...............................................................55

trụ sở NNT............................................................................................56

ại

Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ thanh tra về kỹ năng thực hiện thanh tra tại trụ sở

Đ

DNXD....................................................................................................56
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ thanh tra về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

̀ng

lượng công tác thanh tra thuế ................................................................57

ươ

Bảng 2.12: Đánh giá của DNXD về chất lượng công tác thanh tra thuế .................58
Bảng 2.13: Đánh giá của DNXD về thời gian thanh tra tại trụ sở NNT

Tr

theo quy trình.........................................................................................59


Bảng 2.14: Đánh giá của DNXD về kỹ năng của cán bộ thanh tra .........................60
Bảng 2.15: Đánh giá của DNXD về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác
thanh tra thuế .........................................................................................61

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H



́

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Thanh Hoá..........................38

ix


Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN). Do vậy, để
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển
kinh tế, xây dựng đất nước đòi hỏi phải công tác quản lý thuế phải được thực hiện


́

một cách hiệu quả. Trong đó, thanh tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.


́H

Ở Việt Nam, trong những năm qua công tác thanh tra thuế đã được cơ quan
thuế thực hiện chặt chẽ và đạt được những kết quả tích cực góp phần quan trọng vào
hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế

nh

của người nộp thuế, tạo sự bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các

doanh nghiệp trong xã hội. Tuy nhiên, công tác thanh tra thuế vẫn còn những tồn tại

Ki

chưa được khắc phục như: hiệu quả thanh tra chưa cao,tiến độ triển khai thường còn
chậm so với kế hoạch, khả năng phòng ngừa và dự báo các hành vi vi phạm nói

ho

̣c

chung nhất là các hành vi vi phạm mới còn chưa đạt được kết quả như mong muốn
v.v... Nguyên nhân của tình trạng này thì có nhiều, nhưng phải kể đến trước hết là

ại

do nguồn nhân lực thanh tra thuế còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa

Đ

đáp ứng yêu cầu công tác, chính sách thuế thiếu tính ổn định cần thiết, nội dung các
văn bản quy định đôi khi chưa rõ ràng gây không ít khó khăn cho việc thực hiện.

̀ng

Do nhu cầu của xã hội, việc đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng nhiều về số

ươ

lượng, lớn về quy mô. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB phát triển

một nhanh chóng, mang lại số thu lớn trong tổng thu NSNN, công tác quản lý thuế

Tr

đối với loại hình doanh nghiệp này đòi hỏicần phải được chú trọng hơn nữa.
Thanh tra, kiểm tra thuế nói chung và thanh tra thuế đối với doanh nghiệp

xây dựng nói riêng thời gian qua tại Cục thuế tỉnh Thanh Hoá không chỉ có những
đóng góp đáng kể vào việc chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng xã
hội, động viên các chủ thể kinh tế phát huy các nguồn lực của mình đẩy mạnh sản
xuất, nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên,trước những thủ đoạn gian lận thuế
ngày càng tinh vi của một bộ phận người nộp thuế (NNT), công tác thanh tra thuế

1


vẫn còn nhiều những hạn chế đòi hỏi cần phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi
mới và nâng cao chất lượng hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đề ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp xây dựng, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh
tra thuế các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”làm đề tài
nghiên cứu luận văn của mình.


́

2. Mục tiêu nghiên cứu


́H


2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, đề tài được thực hiện nhằm

nh

tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác này đối với các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Ki

2.2. Mục tiêu cụ thể

̣c

- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác

ho

thanh tra thuế đối với doanh nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh

ại

Thanh Hóa với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh, qua đó làm rõ các vấn đề

Đ


còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.

̀ng

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Thanh Hóa đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh trong những

ươ

năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tr

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác thanh tra

thuế đối với doanh nghiệp xây dựng tại tỉnh Thanh Hóa.
- Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu đề tài là các cán bộ thuế thuộc Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa và các chủ doanh nghiệp xây dựng hoạt động tại địa bàn tỉnh.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa trong
công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp xây dựng có trụ sở chính trên địa
bàn tỉnh.

+ Về thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế
đối với các doanh nghiệp xây dựng của Cục Thuế Thanh Hóa giai đoạn 2014 -


́

2016; các thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 10
đến tháng 12 năm 2016; các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn đến năm 2020.


́H

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Đối với thông tin, số liệu thứ cấp

nh

Các thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài gồm:

Ki

+ Thông tin về các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được
thu thập từ các cơ quan chức năng của tỉnh như Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Xây

ho

̣c

dựng, Cục Thống kê v.v... nhằm khái quát tình hình các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh trong những năm vừa qua.

ại

+ Các thông tin, số liệu về tình hình và kết quả thu nộp thuế, tình hình và kết
quả thanh tra thuế của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2016 do các bộ

Đ

phận chức năng thuộc Cục Thuế cung cấp nhằm phục vụ việc phân tích và đánh giá

̀ng

thực trạng thu nộp thuế và công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

ươ

+ Ngoài ra, đề tài còn tham khảo các tài liệu liên quan đến vấn đề và lĩnh vực

Tr

nghiên cứu như giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên ngành, các website v.v...
b. Đối với thông tin, số liệu sơ cấp
Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập qua gửi phiếu điều tra chuẩn bị trước

đối với các nhóm đối tượng gồm: (1) Cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra thuế
thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, và (2) Giám đốc các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn tỉnh thuộc đối tượng thu thuế và thanh tra thuế của Cục Thuế tỉnh Thanh
Hóa.


3


Nguồn thông tin sơ cấp (ý kiến đánh giá của doanh nghiệp xây dựng, cán bộ
trực tiếp làm công tác thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá về chất lượng
công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp xây dựng) phục vụ việc phân tích, đánh
giá tình hình thực trạng vấn đề làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cần thiết.
Cụ thể:
- Đối với cán bộ làm công tác thanh tra thuế: Tiến hành điều tra cán bộ làm


́

công tác thanh tra thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Phát phiếu khảo sát
điều tra (Phụ lục 02) cho 45 cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra thuế tại 02


́H

phòng thanh tra thuế thuộc Văn phòng Cục và thu về 45 phiếu trả lời hợp lệ.
Trong đó: Phòng Thanh tra Thuế số 1: 23 cán bộ
Phòng Thanh tra Thuế số 2: 22 cán bộ

nh

- Đối với doanh nghiệp: Tiến hành điều tra tại các doanh nghiệp xây dựng có

Ki


trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa quản lý bao
gồm tất cả các loại hình theo hình thức sở hữu: doanh nghiệp nhà nước; doanh

̣c

nghiệp ngoài quốc doanh: công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH.

ho

Phiếu khảo sát (Phụ lục 03) được gửi đến 120 doanh nghiệp xây dựng (mỗi
doanh nghiệp một phiếu), tuy nhiên số phiếu hợp lệ thu về là 105 phiếu hợp lệ với

ại

số lượng tương ứng theo loại hình doanh nghiệp như sau:Doanh nghiệp Nhà nước

Đ

có 5 phiếu; Doanh nghiệp tư nhân 17 phiếu; Công ty Cổ phần 37 phiếu; và Công ty

̀ng

TNHH có 46 phiếu.

Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn ngẫu nhiên trong

ươ

tổng thể chung (trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có tất cả là 1.383 doanh nghiệp xây dựng,
số doanh nghiệp được điều tra chiếm 8,68 %).


Tr

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Đối với các thông tin, số liệu thứ cấp đề tài sử dụng phương pháp phân

loại và phân tổ để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu, số liệu theo các tiêu thức khác
nhau phù hợp với mục đích nghiên cứu.
+ Đối với các số liệu sơ cấp, sau khi kiểm tra và loại bỏ các bảng hỏi không
đáp ứng yêu cầu, dữ liệu được mã hóa và làm sạch, tiến hành xử lý và tính toán trên
máy tính bằng phần mềm thống kê thông dụng là EXCEL.

4


4.3. Phương pháp phân tích
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích chủ yếu sau đây:
+ Phương pháp Thống kê mô tả: được sử dụng nhằm mô tả những đặc tính
cơ bản của đối tượng về các khía cạnh khác nhau phục vụ mục đích nghiên cứu.
+ Phương pháp Phân tích dữ liệu chuỗi thời gian: được sử dụng nhằm phân
tích sự biến động dữ liệu qua các năm trong giai đoạn phân tích, đánh giá.


́

+ Phương pháp So sánh: so sánh dữ liệu giữa các năm và giữa các nhóm đối
tượng nghiên cứu, qua đó nhằm phát hiện sự khác biệt về quy mô, chiều hướng và


́H


mức độ thay đổi giữa các khía cạnh và đối tượng nghiên cứu.
5. Bố cục Luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục các tài liệu tham khảo,

nh

và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được thiết kế thành 3 chương:

Ki

Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế.

Chương II:Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp xây

ho

̣c

dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chương III:Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh

Tr

ươ

̀ng


Đ

ại

nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

5


Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ

1.1. Lý luận chung về Thanh tra và Thanh tra Thuế


́

1.1.1. Khái niệm về Thanh tra và Thanh tra Thuế
Công tác thanh tra là một biện pháp không thể thiếu trong việc ngăn ngừa,


́H

phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nói chung. Ở các góc độ khác
nhau,cũng như mọi khái niệm khác, khái niệm thanh tra thường được hiểu theo các
cách khác nhau.

nh


Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006, trang 457) đãđịnh nghĩa rằng “thanh

Ki

tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện những công việc theo
thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực

̣c

thuộc”.

ho

Thanh tra được hiểu là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương,
cơ quan, xí nghiệp (Viện Ngôn ngữ học, 2010). Với nghĩa này, thanh tra bao hàm

ại

nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định.

Đ

Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: người làm nhiệm vụ thanh tra,

̀ng

đoàn thanh tra và đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hưng (2012) về nghiệp vụ thanh tra:

ươ


“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt động kiểm
tra, xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện

Tr

chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi
một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc
phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.

6


Tại Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, một số thuật ngữ liên
quan đến khái niệm thanh tra được giải thích như sau:
- Thanh tra chuyên ngành“là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn –kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực đó” (Khoản 3 Điều 3).


́

- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành“là cơ
quan thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục,



́H

cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành” (Khoản 6 Điều 3).

Theo Nghị định số 07/2012/NĐ - CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ: Tổng

nh

cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên

Ki

ngành trong lĩnh vực thuế (Điều 6, Điều 7, Điều 8).

Từ những vấn đề về thanh tra như trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận

ho

̣c

văn, khái niệm về Thanh tra và Thanh tra thuế được hiểu như sau:
Thanh tra là sự xem xét, đối chiếu thực tế đang diễn ra với quy định của chủ

ại

thể quản lý để xác định các đối tượng quản lý có thực hiện và thực hiện có đúng các
quy định hay không, đồng thời xem xét trong các quy định có đủ hiệu lực thực hiện,


̀ng

thực tế.

Đ

có đúng không, vì sao, cần kiến nghị gì trong việc sửa đổi các quy định cho phù hợp

Thanh tra Thuế là một loại hình thanh tra chuyên ngành, theo đó cơ quan

ươ

thuế (chủ thể quản lý) thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị, tổ

Tr

chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, xử lý các vi
phạm pháp luật thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế, đồng thời đề
xuất hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế.
Giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi và có
nhiều điểm giao thoa nhau, bởichúng đều là những công cụ quan trọng, một chức năng
chung của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chất phản hồi của “chu trình quản
lý”. Qua kiểm tra, thanh tra, các cơ quan quản lý nhà nước có thể phân tích đánh theo

7


dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đề ra. Đây là mối quan hệ đan
chéo nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thanh tra là một loại hình đặc biệt của kiểm
tra, ngược lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thanh tra lại bao hàm cả kiểm tra. Các hoạt động

thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra như việc kiểm tra sổ sách, tài liệu của đối
tượng thanh tra; so sánh đối chiếu, đánh giá tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá
trình thanh tra…đó là kiểm tra. Chính vì vậy trong thực tiễn, nhiều người trong đó có


́

cả một số doanh nghiệp thường hay nhầm lẫn, đồng nhất kiểm tra với thanh tra. Tuy
nhiên với tư cách là một hoạt động độc lập, Kiểm tra Thuế có nhiều điểm khác biệt với


́H

Thanh tra Thuế:

- Kiểm tra Thuế mang tính thường xuyên hơn Thanh tra Thuế. Công việc
kiểm tra được tiến hành thường xuyên khi cán bộ thuế tiến hành xem xét, đánh giá

nh

hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp, yêu cầu giải trình, bổ sung cung cấp thông tin tài

Ki

liệu tại trụ sở cơ quan thuế (CQT). Vì vậy, việc kiểm tra thuế có thể thực hiện mà
không cần phải ban hành quyết định kiểm tra, còn thanh tra thuế phải ban hành

ho

̣c


quyết định thanh tra.

- Kiểm tra Thuế không nhất thiết phải thành lập đoàn kiểm tra, không nhất

ại

thiết phải lập biên bản kiểm tra, kết quả kiểm tra có thể xử lý hoặc không. Khi cán
bộ kiểm tra phát hiện thấy những sai sót, những điểm không hợp lý thì có thể nhắc

Đ

nhở doanh nghiệp điều chỉnh hoặc có quyền yêu cầu doanh nghiệp bổ sung thông

̀ng

tin tài liệu mà không cần phải thành lập đoàn. Để tiến hành thanh tra thuế thì phải
có đoàn thanh tra, kết luận thanh tra được xử lý theo quy định của Pháp luật về quản

ươ

lý thuế và các văn bản thi hành khác.

Tr

- Quy trình của Thanh tra Thuế và Kiểm tra Thuế cũng khác nhau.Hiện nay,

quy trình kiểm tra thuế được thực hiện theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20
tháng 04 năm 2015 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, còn quy trình thanh tra
thuế thì được thực hiện theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28 tháng 07 năm

2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (được sửa đổi bổ sung theo Quyết định
số 2605/QĐ-TCT ngày 30/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) về việc
sửa đổi, bổ sung Quy trình thanh tra thuế.

8


1.1.2. Đặc điểm của thanh tra thuế
Thanh tra Thuế mang những đặc điểm chung giống đặc điểm của thanh tra
nói chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng, đó là:
Thứ nhất, thanh tra thuế luôn mang tính quyền lực của Nhà nước. Là một
chức năng của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế, thanh tra thuế thực hiện quyền
lực của chủ thể quản lý (CQT) đối với đối tượng quản lý (NNT).


́

Thứ hai, thanh tra thuế là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý thuế.
Thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế, là khâu hậu


́H

kiểm, thực hiện tốt chức năng giám sát tuân thủ của CQT đối với NNT.

Thứ ba, thanh tra thuế là một hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ
cao. Các bước công việc cụ thể để thực hiện một cuộc thanh tra thuế được chuẩn

nh


hóa từng khâu, quy định trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, từng cán bộ tham

Ki

gia. Để thực hiện tốt việc thanh tra thuế, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm
chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối

ho

tham vấn đối với NNT.

̣c

tượng thanh tra, giỏi kế toán, kiểm toán, sâu sắc trong tư duy logic và có kỹ năng
Thứ tư, thanh tra thuế là thanh tra chuyên ngành có tính độc lập tương đối và

ại

chỉ căn cứ vào những quy định của pháp luật thuế. Thanh tra thuế chủ động và độc

Đ

lập trong việc lập kế hoạch thanh tra, phân bổ nguồn lực thanh tra, ra quyết định và

̀ng

kết luận thanh tra.

1.1.3. Vai trò của thanh tra thuế


ươ

Thanh tra thuế có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong quản lý thuế.
Vai trò của Thanh tra thuế thể hiện ở chỗ:

Tr

- Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực

thuế.Thanh tra thuế được sử dụng như một công cụ để đảm bảo Pháp luật Thuế
được thực thi nghiêm túc, quyền và lợi ích Nhà nước, của NNT được bảo đảm.
Thanh tra thuế nhằm kiểm soát việc chấp hành Pháp luật Thuế của NNT, giúp
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật Thuế.
- Góp phần chống thất thu thuế, hạn chế trốn, tránh, gian lận thuế. Hàng năm,
Thanh tra Thuế truy thu, truy hoàn và phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

9


đã đóng góp số thu không nhỏ cho ngân sách Nhà nước (NSNN).
- Góp phần hỗ trợ NNT chấp hành tốt Pháp luật Thuế. Thanh tra thuế với
tính chất chuyên sâu và tổ chức hoạt động một cách chuyên nghiệp, có tác dụng hữu
hiệu ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Góp phần tạo nên sự công bằng, bình đẳng giữa những NNT trong sản xuất
kinh doanh, giúp NNT có môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng.


́

Thanh tra thuế kịp thời phát hiện các vi phạm Pháp luật Thuế, xử lý kịp thời vi

phạm trong phạm vi thẩm quyền của mình, từ đó làm cho môi trường cạnh tranh


́H

giữa các doanh nghiệp bình đẳng hơn.

- Góp phần hoàn thiện chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế. Việc tăng
cường thanh tra các doanh nghiệp giúp CQT phát hiện ra những thủ đoạn gian lận

nh

của NNT, đồng thời nắm bắt, ghi nhận những vướng mắc, bất cập của chính sách

Ki

không còn phù hợp với NNT để từ đó kiến nghị các cơ quan ban hành chính sách
kịp thời sửa đổi cho phù hợp.

ho

̣c

1.1.4. Mục tiêu của Thanh tra Thuế

Công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như đối với

ại

doanh nghiệp xây dựng nói riêng có ba mục tiêu cơ bản:

- Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, Thanh tra

Đ

Thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc NNT có thực hiện quy định của chính sách,

̀ng

pháp luật về thuế hay không. Cụ thể, thanh tra thuế đối với doanh nghiệp xây dựng
là xem xét NNT có nộp hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế đầy đủ kịp thời và thực

ươ

hiện đúng các quy định, chính sách về thuế, về kế toán hay không.

Tr

- Xem xét doanh nghiệp thực hiện thì thực hiện có đúng hay không. Có nghĩa

là kiểm tra xem các doanh nghiệp xây dựng có đăng ký, nộp hồ sơ khai thuế kịp
thời, đúng quy định không, có nộp thuế kịp thời, đầy đủ không, có mở sổ sách kế
toán, lập hóa đơn chứng từ đúng quy định của luật, chuẩn mực kế toán và Luật thuế
hiện hành hay không.
- Qua thanh tra thuế góp phần nâng cao và hoàn thiện các quy định, chính sách
pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác

10


nhau, mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những

phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều
đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, bất cập. Chính vì vậy,Thanh tra Thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng
chứng cụ thể phản ánh các hoạt động kinh tế diễn ra trong thực tế để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung về nội dung các chính sách thuế cho phù hợp.


́

1.1.5.Tính tất yếu của Thanh tra Thuế

Thanh tra với tư cách là một chức năng, một công đoạn của chu trình quản lý


́H

nhà nước, thanh tra luôn gắn liền với quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước
thì ở đó có hoạt động thanh tra.

Đối với CQT thì hoạt động quản lý nhà nước chính là sự tác động có định

nh

hướng của chủ thể quản lý (CQT) tới các đối tượng quản lý (NNT) nhằm đạt được

Ki

mục tiêu theo yêu cầu và định hướng của chủ thể quản lý, điển hình là tăng phần thu
nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy, Thanh tra Thuế là một công đoạn và là một yếu


ho

̣c

tố không thể tách rời của hoạt động lãnh đạo quản lý nhà nước của CQT. Thanh tra
Thuế là biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa vi phạm, phát hiện và xử lý những

ại

hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời Thanh tra Thuế góp phần hoàn thiện các quy
định, chính sách của Pháp luật về Thuế.

Đ

Doanh nghiệp xây dựng với những đặc điểm riêng có của mình cùng với sự

̀ng

phát triển về lượng và quy mô đòi hỏi việc nâng cao, tăng cường công tác thanh tra
thuế đối với lĩnh vực xây dựng là hết sức cần thiết.

ươ

1.1.6. Nguyên tắc thanh tra thuế

Tr

a) Nguyên tắc Tuân thủ pháp luật
Thanh tra thuế là kiểm tra việc thực hiện Pháp luật thuế nên phải tuân thủ


pháp luật thuế. Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể thanh
tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp
luật, vô hiệu hóa hoạt động thanh tra.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và đội ngũ cán bộ
thanh tra phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy

11


định. Thanh tra thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành thuế quy định, thực
hiện theo kế hoạch và nội dung đề cương được duyệt. Kết luận thanh tra theo đúng
quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Nguyên tắc Trung thực, chính xác, khách quan, đúng quy trình
Đảm bảo được nguyên tắc này mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của
đối tượng thanh tra, xử lý đúng người đúng việc, đúng pháp luật.


́

Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải
trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT, khi kết luận một vấn đề


́H

phải có chứng lý, không được suy diễn.

Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải phản ánh và
đánh giá khách quan, đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch;


nh

không vì quyền lợi các nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn

Ki

vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
c) Nguyên tắc Công khai, dân chủ

ho

̣c

Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: Công khai quyết định
thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai

ại

kết luận thanh tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi và hình
thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo.

Đ

Dân chủ trong hoạt động thanh tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn

̀ng

trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động thanh tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, tạo điều kiện cho đối tượng


ươ

thanh tra được trình bày ý kiến của mình, phát huy dân chủ động viên tham gia cung

Tr

cấp tài liệu số liệu thông tin cho đoàn thanh tra.
d) Nguyên tắc Bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra thuế vì trong quá trình thanh

tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều người, nhiều vấn đề, nhiều tài liệu
liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia.
e) Nguyên tắc Hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải

12


có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối
tượng thanh tra thực hiện đúng chính sách thuế. Vì vậy, căn cứ vào mục đích của từng
cuộc thanh tra thuế đòi hỏi người ra quyết định thành lập đoàn thanh tra phải cử đúng
những người có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ phù hợp.
1.1.7. Các phương pháp Thanh tra Thuế
a) Phương pháp Vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro


́

Theo phương pháp này, CQT tiến hành hoạt động thanh tra đối với NNT
trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Theo đó, CQT phải thu thập, lưu giữ các



́H

thông tin có hệ thống về NNT. Từ hệ thống thông tin này, CQT tiến hành phân tích,
đánh giá mức độ rủi ro, xếp hạng rủi ro làm cơ sở xác định đối tượng thanh tra, xây
dựng kế hoạch thanh tra. Với những cơ sở kinh doanh được xếp hạng rủi ro cao sẽ

Ki

b) Phương pháp Đối chiếu, so sánh

nh

phải tiến thanh thanh tra trước; nếu rủi ro rất cao thì phải thanh tra kỹ lưỡng hơn.

Đây là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến

ho

̣c

hành một cuộc thanh tra. Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh, đối chiếu
các nội dung cần thanh tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung

ại

thanh tra. Cụ thể là: đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được thanh tra với đơn vị
khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết,


Đ

giữa sổ sách kế toán với chứng từ kế toán; đối chiếu giữa nội dung tài liệu, báo cáo

̀ng

quyết toán, sổ sách, chứng từ với các chuẩn mực (các định mức kinh tế kỹ thuật); đối
chiếu giữa nội dung thu, chi thực tế với chính sách, chế độ quy định...

ươ

c) Phương pháp Kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết

Tr

Trình tự hạch toán kế toán phải theo nguyên tắc đi từ chi tiết đến tổng hợp.

Tuy nhiên, trong công tác thanh tra thuế, phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu là
kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết.
Theo phương pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau đó mới kiểm
tra số chi tiết.Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được
tổng hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp như: Bảng tổng
kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh... Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu

13


tổng hợp rút nhận xét tổng quát và những vấn đề cần đi sâu kiểm tra. Kiểm tra số
liệu chi tiết là việc kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thể hiện
trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.

d) Các phương pháp sử dụng để kiểm tra chứng từ gốc
Kiểm tra chứng từ gốc có ý nghĩa quan trọng vì chúng là cơ sở pháp lý ghi
nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở của mọi số liệu kế


́

toán. Có 3 phương pháp kiểm tra chứng từ gốc như sau: Kiểm tra chứng từ theo
trình tự thời gian, kiểm tra theo loại nghiệp vụ, kiểm tra điển hình.


́H

e) Các phương pháp kiểm tra bổ trợ

- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp những công việc có liên quan đến
nội dung thanh tra tại hiện trường. Khi thực hiện phương pháp này phải kín đáo và

nh

không gây trở ngại cho công việc.

Ki

- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này giúp thanh tra viên thu được tin
tức từ người có quan hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra.

ho

̣c


- Các phương pháp toán học: Đó là phương pháp số học, toán kinh tế... giúp
cho việc tính toán, đối chiếu và tổng hợp số liệu.

ại

1.2. Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng

Đ

ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế

̀ng

Xây dựng là quá trình xây mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông,
công nghiệp, dân dụng… nhằm phục vụ cho đời sống, sản xuất của xã hội. So với

ươ

các ngành sản xuất khác, xây dựng có những đặc thù riêng thể hiện ở sản phẩm và

Tr

quá trình sản xuất. Bởi vậy, công tác hạch toán kế toán của ngành cũng như công
tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp xây dựng (DNXD) cũng có những đặc điểm
riêng. Cụ thể:
Thứ nhất, sản phẩm của DNXD là sản phẩm đơn chiếc thường có giá trị lớn,
thậm chí rất lớn (có thể lên đến hàng nghìn tỷ đồng). Đặc điểm này khiến cho việc
kiểm tra chi tiết chi phí của doanh nghiệp tốn rất nhiều thời gian công sức. Do vậy,

với những công trình sử dụng vốn lớn thì thường chỉ thực hiện kiểm tra xác suất và

14


phương pháp áp dụng là kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết.
Thứ hai, chu kỳ sản xuất sản phẩm xây dựng thường kéo dài vài tháng tới vài
năm, giá trị sản phẩm dở dang thường kết chuyển từ năm tài chính này sang năm tài
chính khác. Thời gian thi công kéo dài đòi hỏi việc tổng hợp doanh thu, chi phí phải
được kế toán thực hiện chi tiết, cẩn thận. Nếu kế toán không thực hiện được thì
công tác thanh tra thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn.


́

Thứ ba, DNXD thường có địa bàn hoạt động rộng, không tập trung, được tổ
chức dưới hình thức các xí nghiệp, tổ, đội thi công. Do công trình phân tán tại nhiều


́H

điểm, nhiều vùng khác nhau nên kế toán phải thực hiện tập hợp doanh thu, chi phí
xác định kết quả kinh doanh theo từng công trình, từng dự án mà không tập hợp
chung như các loại hình doanh nghiệp khác.

nh

Thứ tư, kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng xây dựng cũng có

Ki


những đặc điểm khác biệt. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán,
thời điểm, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán. Nhà thầu

ho

̣c

có thể được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện hoặc theo tiến độ kế hoạch
quy định trong hợp đồng. Kế toán thực hiện ghi nhận doanh thu của đơn vị theo kỳ

ại

thanh toán. Trong thực tế, các DNXD thường lại bị thanh toán chậm, công trình đã
hoàn thành nhưng vẫn chưa được thanh toán hết, nên doanh nghiệp thường kéo dài

Đ

việc xuất hóa đơn, dẫn đến việc kê khai và tính thuế thiếu.

̀ng

Thứ năm, chi phí nhân công của DNXD phần lớn theo thời vụ, thuê ngoài;
chi phí nguyên vật liệu thường xảy ra tình trạng mua bán chậm trả, chứng từ thường

ươ

không được cập nhật kịp thời, đầy đủ. Khi thanh tra thuế cần chú ý kiểm tra kỹ hồ

Tr


sơ chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu.
Thứ sáu, trong hoạt động xây dựng thường xảy ra tình trạng chạy hợp đồng,

mua bán lại hợp đồng để ăn chênh lệch, do vậy các khoản chi "tiêu cực phí" làm đội
giá công trình. Để xử lý các khoản chi phí này, các DNXD thường buộc phải khai
khống các chi phí nhân công, tiếp khách, tư vấn, thuê ngoài…
1.2.2. Nội dung và quy trình thanh tra thuế
Nội dung và quy trình thanh tra thuế là trình tự các bước công việc phải tiến

15


hành để thực hiện một cuộc thanh tra thuế theo đúng quy định về thứ tự các khâu:
(1) Xây dựng kế hoạch thanh tra năm; (2) Tổ chức thanh tra tại trụ sở NNT; (3) Xử
lý kết quả sau thanh tra; (4) Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra.
Công tác thanh tra thuế hiện nay được thực hiện theo Quyết định 1404/QĐTCT ngày 28/07/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (trước đó là Quyết định
74/QĐ-TCT ngày 27/01/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) đã được sửa đổi


́

bổ sung theo Quyết định số 2605/QĐ-TCT ngày 30/12/2016 của Tổng cục trưởng


́H

Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung Quy trình thanh tra thuế.

Nội dung cụ thể của từng bước công việc trong quy trình thanh tra của Cục

Thuế có thể được tóm lược như sau:

nh

Bước 1: Xây dựng kế hoạch thanh tra năm

Để lập kế hoạch thanh tra năm, CQT căn cứ văn bản hướng dẫn lập kế hoạch

Ki

thanh tra của Tổng cục Thuế và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Cụ thể là:

̣c

- Bộ phận Thanh tra Thuế tập hợp, khai thác thông tin có hệ thống về NNT.

ho

Việc thu thập, khai thác thông tin dữ liệu chủ yếu thông qua cơ sở dữ liệu của ngành
thuế theo dõi qua các năm và các nguồn thông tin khác có liên quan.

ại

- Từ hệ thống thông tin này, CQT tiến hành lập kế hoạch thanh tra theo

Đ

nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm phân tích thông

̀ng


tin của NNT do Tổng cục Thuế ban hành; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế
tại địa phương lựa chọn NNT để đưa vào kế hoạch thanh tra.

ươ

- Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra năm đã được phê duyệt (trong

Tr

trường hợp cần thiết).
Bước 2: Tiến hành thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế
 Chuẩn bị và quyết định thanh tra:
+ Tìm hiểu đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra: mô hình tổ chức; mô
hình hoạt động, sản xuất kinh doanh; ngành nghề kinh doanh chính của doanh
nghiệp….

16


×