Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận cao học chuyên đề “ Nghiên cứu một số quy luật phân bố, các quy luật tương quan của các nhân tố điều tra cơ bản và các quy luật cấu trúc cơ bản từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho lâm phần trồng keo lai phù hợp với mục tiêu kinh do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.96 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: ĐIỀU TRA VÀ QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP

Học viên: HOÀNG THỊ THIẾT
Lớp:

Cao học Lâm học 22A

Giảng viên: TS. HOÀNG VĂN DƯỠNG

HUẾ - 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THUYẾT MINH
TÀI NGUYÊN RỪNG TRỒNG
Ô TIÊU CHUẨN SỐ: 16

Học viên:

HOÀNG THỊ THIẾT

Lớp:

Cao học Lâm học 22A


Giảng viên: TS. HOÀNG VĂN DƯỠNG

HUẾ - 2017


MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trò rất quan trọng đối với đời sống và sản xuất kinh doanh của
con người. Rừng là lá phổi xanh của trái đất, giúp điều hòa khí hậu, hút khí CO 2 và
thải khí O2. Gỗ cây rừng là nguyên liệu cho ngành công nghiệp, thiết kế đồ mộc,
xây dựng…, Ngoài ra rừng còn có vai trò phòng hộ bảo vệ đất, chắn sóng cát, duy
trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. Đặc biệt khi tình hình khí hậu ngày
càng biến đổi phức tạp và vai trò của rừng ngày càng được coi trọng hơn nữa.
Tuy nhiên, Hiện nay rừng trên thế giới nói chung và rừng tại nước ta nói
riêng đang bị suy thoái nghiêm trọng về cả chất lượng và số lượng. Những hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên rừng vào những mục đích kinh tế của con người
đang làm rừng dần biến mất khỏi trái đất. Những diễn biến xấu ấy sẽ gây ra những
ảnh hưởng hết sức bất lợi đến cho cuộc sống của con người. vì vậy, việc trồng và
phục hồi rừng là việc làm quan trọng và cấp bách hiện nay.
Cây Keo Lai có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, cho chất lượng gỗ
cao, ổn định. Hơn nữa, so với Keo Lá Tràm hay Keo Tai Tượng, Keo Lai có thể
chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng với thời tiết khô hạn. Vì thế, Keo Lai được trồng
nhiều trên địa bàn và hiện đang là loài cây chủ lực cho trồng rừng kinh tế ở nhiều
tỉnh trong nước ta.
Điều tra rừng là công tác mở đường trong việc xây dựng và phát triển ngành
Lâm nghiệp. Đó là cơ sở để triển khai mọi hoạt động kinh doanh sử dụng rừng.
Mục tiêu chủ yếu của điều tra rừng là điều tra để đánh giá tài nguyên rừng, điều tra
nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, biến động của diện tích và trữ lượng rừng...từ đó
xây dựng các phương pháp đánh giá tài nguyên gỗ của rừng về nhiều mặt.
Trong học phần Điều tra rừng, để cũng cố kiến thức, nắm vững phương pháp

nghiên cứu đồng thời kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn. Đặc biệt là cách thức xử
lý số liệu trên máy tính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu và viết bài thu hoạch:
“ Nghiên cứu một số quy luật phân bố, các quy luật tương quan của các nhân tố
điều tra cơ bản và các quy luật cấu trúc cơ bản từ đó đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh cho lâm phần trồng keo lai phù hợp với mục tiêu kinh doanh”

1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần
Trên thế giới nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về các quy luật cấu trúc lâm
phần, bao gồm quy luật phân bố số cây theo đường kính, quy luật tương quan giữa
chiều cao với đường kính thân, quy luật tương quan giữa đường kính tán với đường
kính thân....
Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật cấu trúc cơ bản nhất của lâm
phần. Vì vậy, khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần người ta không thể không nghiên
cứu quy luật này. Mỗi nghiên cứu về cấu trúc đường kính của lâm phần góp phần
tạo ra những bước phát triển trong nghiên cứu về cấu trúc đường kính, áp dụng
cho những trường hợp ngoài thực tế. Thúc đẩy những nhà nghiên có phương pháp
cải thiện rừng, tăng hiệu quả trong kinh doanh rừng đạt mức cao nhất trên một
đơn vị diện tích.
Một vài nghiên cứu về quy luật cấu trúc đường kính: Để mô tả phân bố N/D
lâm phàn thuần loài đều tuổi có thể dùng các hàm: Charlier kiểu A như: Prodan
(1953), phân bố Beta như: Bennett, Burkhart và Strub (1973) Zochrer (1969),
phân bố Gamma như Hempel (1969), Lockow (1974/1975), phân bố Weibull như
Clutter (1973), Bailey/Isson (1975)... Meyer (1943) đã mô tả bằng phương trình
toán học có dạng đường cong giảm liên tục và Prodan (1949) mô tả phân bố N/D

bằng phương trình:
Ni=k.eαdi
Quy luật tương quan giữa chiều cao thân cây với đường kính thân cây là một
trong những quy luật cơ bản trong hệ thống các quy luật cấu trúc lâm phần. Theo
kết quả nghiên cứu của các nhà lâm nghiệp trên thế giới, trong lâm phần giữa H và
D luôn tồn tại một mối tương quan nhất định, tùy vào từng lâm phần mà mức độ
chặt chẽ của các tương quan khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã cho thấy
rằng đường cong biểu thị tương quan H/D có thể thay đổi hình dạng và luôn dịch
lên phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Một số tác giả với những nghiên cứu cụ thể như: Hohenadl; Krenn;
Michailoff; Naslund, M; Anoutchin, NP; Eckert, KH; Korsun, F; Levakovic, A;
Meyer, H.A; Muller; V. Soest,J đã đề nghị các phương trình dưới đây:
2


h = a0 + a1d + a2d2
h -1,3 =

d2
(a + b.d ) 2

h = a.db hay lgh = a + b.lgd
h = a (1 - e-cd)
h = a + b.logd
 d 

h -1,3 = a. 
 (1 + d ) 

b


b

h -1,3 = a. e − d

lg(h -1,3) = lga - b.
h = a b. ln d − c.(ln d )

lg e
d

2

h = a0 + a1d + a2lgd
h = a0 + a1d + a2d2 + a3d3
Mỗi phương trình được đề xuất có một ý nghĩa khác nhau, việc lựa chọn
phương trình phù hợp để áp dụng cần phải nghiên cứu kỹ càng, thông qua các
thông số để lựa chọn.
Quan hệ giữa đường kính tán cây với đường kính thân cây thể hiện rõ sức
sinh trưởng của cây rừng. Là căn cứ quan trọng để xác định không gian dinh
dưỡng, xác định mật độ tối ưu, qua đó xác định hệ số khép tán và thời điểm tỉa thưa
Qua nghiên cứu nhiều tác giả đã đi đến kết luận, có mối quan hệ mạt thiết giữa
đường kính tán với đường kính thân cây như: Zieger, Erich (1928), Cromer.O.A.N;
Ahken.J.D (1948), Wiling.J.W (1948), Itvessalo; Yrjo (1950),Heinsdifh.D (1953),
Ferree,Miler.J (1953), Hollerwoger.F (1954)... Tuỳ theo loài cây và điều kiện khác
nhau, mối liên hệ này được thể hiện khác nhau nhưng phổ biến phổ biến nhất là
dạng phương trình đường thẳng: dt = a + b.d1,3
1.1.2. Một vài nghiên cứu về keo lai
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên này được

phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972 trong số các cây Keo
tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah, Malaysia. Năm 1976,
3


M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá
tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7
năm 1978, kết luận trên cũng đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu
tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở Queensland - Australia) .
Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda
của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin, 1988), ở
một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip, 1989)
của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar, 1992). Giống
lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự
nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so với bố mẹ, sinh trưởng
nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình nghiên cứu
của Rufelds (1988) Gan.E và Sim Boom Liang (1991) các tác giả đã chỉ ra rằng:
Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai tượng nhưng muộn hơn Keo lá
tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo
tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ 8-9 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ
5-6. Bên cạnh đó là sự phát hiện về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo
lá tràm ở các bộ phận sinh sản (Bowen, 1981). Theo nghiên cứu của Rufeld (1987)
thì không tìm thấy một sự sai khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ.
Các tính trạng của chúng đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không
có ưu thế lai thật sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn
đều của thân, có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn
Keo tai tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém
hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và Robert
Nasi, (1991) thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất xứ ở Sabah vẫn giữ

được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thể có nhưng không bắt
buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên
cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ
đời F2 trở đi cây sinh trưởng không đồng đều và trị số trung bình còn kém hơn cả
Keo tai tượng. Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và
Nasi (1991) thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của
thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các chương
trình trồng rừng thương mại.

4


1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần
1.2.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc đường kính cây rừng
Thống kê nghiên các công trình nghiên cứu về lâm phần cho thấy phân bố
N/D có dạng chính là phân bố giảm liên tục và có nhiều đỉnh răng cưa hay dạng
một đỉnh hình chữ J.
Qua nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm (1988), Vũ Tiến Hinh (1990) cho thấy có
thể dùng phân bố Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho những lâm
phần thuần loài đều tuổi như: Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), Thông nhựa
(Pinus merkussi)….
Kết quả nghiên cứu Đồng Sỹ Hiền (1974) và nhiều tác giả khác cho thấy
phân bố N/D thường có đỉnh răng cưa và tồn tại phổ biến ở dạng phân bố giảm và
đôi khi có một đỉnh chính ở sát cở đường kính bắt đầu đo.
Nguyễn Hải Tất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố thực
nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ kính bắt đầu đo. Bảo Huy (1993) cho rằng
phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân bố khác. Trần Văn Con (1999),
Trần Xuân Tiệp(1995), Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú (1999) thì lại cho rằng hàm
Weibull thích hợp hơn cả.

Việc nghiên cứu phân bố N/D trong thời gian gần đây không chỉ dừng lại ở
mục đích phục vụ công tác điều tra, như xác định tổng tiết diện ngang, trữ lượng
mà còn xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong nuôi
dưỡng rừng và làm giàu rừng.
Nói tóm lại khi mô hình hoá quy luật N/D, các tác giả nước ta thường sử
dụng một trong hai phương pháp, đó là phương pháp biểu đồ và phương pháp
giải tích toán học.
1.2.1.2. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính cây rừng
Giữa chiều cao và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm phần tồn
tại mối liên hệ chặt chẽ. Mối liên hệ này không vhir giới hạn cho một lâm phần mà
tồn tại ngẫu nhiên trong nhiều lâm phần, trong nhiều loài cây. Khi nghiên cứu nó
không cần xét đến điều kiện lập địa và tuổi. nếu sắp xếp các cây trong lâm phần
vào đông thời các cỡ kính và cỡ chiều cao chúng ta sẽ thu được bảng tương quan

5


H/D, khi biểu thị bảng tương quan này lên biểu đồ sẽ được một đường zic zắc. Đó
là cơ sở xác định đường cong chiều cao lâm phần.
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã thử nghiệm các phương trình với rừng tự nhiên cho
thấy chúng đều thích hợp. Và đã thử nghiệm 5 phương trình:
H = a + b.d + 2.c.d
H = a + b.d + 2.c.d+ c.d
H = a + b.d + c.logd
H = a + b.logd
Logh = a + b.logd
Vũ Văn Nhâm (1988) dùng phương trình Parabol bậc hai để xác lập quan hệ
H/D cho mỗi lâm phần làm cơ sở lập biểu thương phẩm gỗ mỏ rừng Thông đuôi ngựa.
1.2.1.3. Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực
Đường kính tán là chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định mật độ tối ưu và

các chỉ tiêu khác, nhưng đường kính tán là đại lượng khó đo đếm. Vì vậy, đã có
nhiều công trình nghiên cứu trong nước về tương quan Dt với các đại lượng khác.
Ở Việt Nam Vũ Đình Phương (1985) đã khẳng định mối liên hệ mật thiết
giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực của cây tồn tại ở dạng đường
thẳng. Tác giả đã thiết lập phương trình D t/D1,3 cho một số loài cây lá rộng như:
Ràng ràng, Lim xanh, Vạng trứng, Chò chỉ ở lâm phần hỗn giao, khác tuổi, phục
vụ công tác điều chế rừng.
Với rừng Thông đôi ngựa khu đông bắc, Phạm Ngọc Giao (1996) đã xây
dựng mô hình động thái tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang
ngực để xác lập phương trình dạng đường thẳng tồn tại một thời điểm nào đó với
tham số b của phương trình là một hàm của chiều cao tầng trội. Nguyễn Ngọc
Lung, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, Lê Sáu, Trần cẩm Tú … Đã đề cập đến việc
nghiên cứu quy luật này. Nhìn chung, các tác giả trong nước hầu hết khi mô tả quy
luật Dt/D13 đều sử dụng dạng đường thẳng, trên cơ sở đó dự đoám tổng diện tích
tán , cũng như xác định mật độ tối ưu cho lâm phần.
1.3. Một số nghiên cứu về cây keo lai
Keo lai thuộc Chi Keo (Acacia), phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), họ Đậu
(Leguminosae), được Linnaeus mô tả đầu tiên vào năm 1773 tại châu Phi. Theo
6


đánh giá hiện nay, trên toàn thế giới chi keo Acacia có khoảng 1200 loài với
nguồn gốc khác nhau, trong đó keo có nguồn gốc từ Australia khoảng 850 loài, số
còn lại có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới, châu Âu, châu Phi, Nam Á (Pedley,
1987). Các loài trong chi keo là cây gỗ và cây bụi, có tầm quan trọng kinh tế xã hội
và sinh thái, là nguồn sản xuất bột giấy, làm thức ăn cho gia súc và gỗ cho người
dân địa phương. Bộ rễ có khả năng cố định đạm nên rất tốt cho việc cải tạo đất, vỏ
khô của những cây này được sử dụng rộng rãi như là một chất tẩy rửa và mỹ phẩm.
Vỏ và lá Acacia senegal (L.) được sử dụng để điều trị rối loạn dạ dày, xuất huyết,
viêm mắt, tiêu chảy và cảm lạnh. Acacia auriculiformis có nhiều dược tính, có khả

năng diệt tinh trùng và chống virus HIV.
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn và các
cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát hiện đầu tiên tại
Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp theo đó, từ năm 1993
cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về cải thiện giống
cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao
tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh
cũng chọn lọc một số dòng được ký hiệu là KL. Lê Đình Khả và các cộng sự (1993,
1995, 1997, 2006) khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai
đã kết luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai
loài bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm,
điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ)
cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao
và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở
rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về
chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các
chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ
thuật là các dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33…. Khi nghiên cứu sự thoái hóa
và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) đã khẳng định: Không nên dùng hạt
của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa
hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và
phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến động lớn về
sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phương
7


pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã
được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.

8



CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU MỤC, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN
NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng keo lai đồng tuổi, trồng thuần, Có nguồn
góc từ cây con giâm hom, sinh trưởng và phát triển bình thường.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu làm cơ sở lý luận về điều tra cấu trúc, các quy luật phân bố, quy
luật tương quan của các nhân tố điều tra của rừng trồng keo lai.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở nghiên cứu về quy luật cấu trúc, các quy luật phân bố, quy luật
tương quan của các nhân tố điều tra cho đối tượng rừng trồng keo lai cụ thể từ đó
rút ra những nhận xét cơ bản và đề xuất các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh nhằm
đáp ứng những nhu cầu kinh doanh của rừng keo lai.
2.3 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Về địa điểm nghiên cứu: Rừng trồng keo lai tại Rú Lịnh xã Vĩnh Hòa huyện
Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị.
Về đối tượng nghiên cứu: Rừng keo lai đồng tuổi .
Về tài liệu nghiên cứu:
+ Số liệu nghiên cứu đề tài là số liệu được đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng
(d1,3, hvn, dt) trên ô tiêu chuẩn (Diện tích ô tiêu chuẩn là 1000 m 2 (50m x 20m)).
+ Tài liệu phát tay về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Rú Lịnh xã Vĩnh
Hòa huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị.
Về lĩnh vực nghiên cứu:
+ Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo đường kính
+ Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao thân cây với đường kính thân cây.
+ Nghiên cứu quy luật tương quan giữa đường kính tán cây với đường kính

ngang ngực.
9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Điều tra tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu
3.1.2. Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc rừng
3.1.2.1.Quy luật phân bố số cây theo đường kính
3.1.2.2.Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây
3.1.2.3. Quy luật tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực
3.1.3. Đề xuất hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn điều tra, quy
hoạch lâm nghiệp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp điều tra hiện trường và thu thập số liệu.
Phương pháp điều tra hiện trường và thu thập số liệu cơ bản qua việc lập ô
tiêu chuẩn với diện tích 1000m2 trên hiện trường kết hợp với việc thu thập thông
tin từ các hồ sơ liên quan, phỏng vấn người hướng dẫn có hiểu biết về rừng trồng
keo tại khu vực nghiên cứu với các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị
Lập kế hoạch chi tiết về cuộc điều tra (gồm địa điểm, thời gian thực hiện, số
lượng người tham gia, mục đích, nội dung, phương pháp thực hiện).
Liên hệ với chủ quản lý khu rừng để:
+ Thông báo kế hoạch của cuộc điều tra
+ Xin các tài liệu liên quan (Hồ sơ thiết kế, kế hoạch chăm sóc, báo cáo công
tác quản lý bảo vệ, kế hoạch phòng chống cháy rừng hang năm của lô rừng điều tra).
+ Liên hệ xin người hướng dẫn (người nắm rõ về lô rừng) để dẫn đoàn trong
quá trình điều tra, đánh giá.
+ Xác định, tìm hiểu về khoảng cách và địa hình của khu vực rừng cần điều tra.

+ Chuẩn bị giấy giới thiệu của đơn vị.
+ Chuẩn bị tư trang cá nhân, của đoàn.
+ Xây dựng lịch trình, thuê phương tiện, thời gian
10


+ Tập huấn biện pháp kỹ thuật.
+ Chuẩn bị các dụng phục vụ cho cuộc điều tra như: rựa phát, máy định vị, bản
đồ, thước đo( thước đo vân 1.5m, chiều dây 50m), sơn, phấn, máy tính, giấy, bút, viết.
+ Phiếu điều tra (theo mẫu là rừng trồng, rừng tự nhiên)
+ Phương pháp điều tra.
Bước 2: Điều tra sơ thám:
Loài cây trồng rừng: Keo lai
Năm trồng: 2012
Cấp thực bì: Cấp II
Cấp đất: Cấp I
Độ dốc: 8%
Hướng dốc: Tây – Bắc
Hướng phơi: Tây – Bắc
Tình hình sâu bệnh hại: Trên các cây rung hầu như không có sâu bệnh nào nguy
hiểm, có xuất hiện một số sâu xám, bệnh phấn trắng.
Tình hình sinh trưởng của cây rừng: Cây rừng sinh trưởng trung bình.
Mật độ hiện tại: 860 cây/ha
Bước 3: Điều tra tỉ mỉ:
+ Mô tả sinh thái:
Thực bì: cấp II gồm các loại cỏ thân thảo, sim, mua, một số loài cây dây leo.
Tính chất đất: Đất cấp I, đất đỏ bazan, không thấy xuất hiện đá lẫn.
Độ dốc: 8%
Hướng dốc: Tây – Bắc
Hướng phơi: Tây – Bắc

+ Xác định vị trí ( Dùng máy GPS xác định tọa độ) lập ô tiêu chuẩn, ranh giới ô.
+ Xác định nhân tố điều tra gồm:
• Đo đường kính ở vị trí D1,3m thông qua đo chu vi C 13 bằng thước dây
chuyên dụng.
11


• Đo chiều cao Hvn bằng sào (vì đây là rừng trồng đều tuổi có 1 tầng nên ta đo
1 cây có chiều cao trung bình sau đó dựa vào cây trung bình để đo các cây khác bằng
cách, nếu cây cao hơn cây trung bình thì cộng thêm 15% chiều cao cây trung bình, nếu
cây thấp hơn cây trung bình thì trừ đi 15% chiều cao cây trung bình, trừ trường hợp
đối với các cây gãy ngon thì đo cụ thể từng cây đó),
• Đo đường kính tán Dt trung bình bằng cách đo đường kính theo hướng ĐT
và NB cộng lại rồi chia 2 (Dùng con rọi dóng sao cho vị trí mép tán xuống mặt đất
theo các hướng ĐT và NB đi qua thân cây).
• Xác định phẩm chất cây (cây sinh trưởng và phát triển tốt là cây loại A, còn
lại cây sinh trưởng xấu, cây sâu bệnh, cây cụt ngon là cây loại B).
- Hoàn thành, kiểm tra lại phiếu điều tra, ký xác nhận của người điều tra và đơn
vị chủ rừng hoặc chính quyền địa phương sở tại.
3.2.2. Nội nghiệp
- Tổng hợp số liệu vào phần mềm Exel trên máy vi tính.
- Xử lý số liệu bằng phần mền Exel trên máy vi tính kết hợp với việc dùng
Thống kê sinh học làm công cụ vào xử lý, phân tích, kiểm định, lựa chon, mô hình hóa
các quy luật cấu trúc.
- Xây đựng quy trình xử lý thông tin dựa vào nội dung chuyên đề.
3.2.3. Phương pháp điều tra chuyên đề cụ thể dựa vào số liệu thu thập được.
3.2.3.1. Điều tra tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu.
- Dựa vào tài liệu thu thập được.
3.2.3.2. Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cở đường kính.
- Tính các đặc trưng thống kê cho từng đại lượng quan sát.

Chỉnh lý số liệu điều tra theo phương pháp Brook và Carruther
m= 5logn
K= (Xmax- Xmin)/m
Trong đó: m là số tổ
K cự ly tổ
Xmax là giá trị quan sát lớn nhất, Xmin là giá trị quan sát nhỏ nhất
12


- Các đặc trưng thống kê cho đại lượng đường kính : Dùng thống kê toán
học làm công cụ áp dụng vào xử lý và đưa ra các đại lượng đặc trưng thống kê.
- Mô hình hóa qui luật cấu trúc đường kính cây rừng theo hàm phân bố
lý thuyết phù hợp (Lựa chọn hàm Phân bố Weibull)
Phân bố Weibull là phân bố xác suất biến ngẫu nhiên liên tục với miền giá trị
(0, +∞), hàm phân bố Weibull có dạng :
f(x)=α.λ.

.

Trong đó : α ; λ : là 2 tham số của phân bố Weibull
+ λ là tham số đặc trưng cho độ nhọn phân bố
+ α là tham số biểu thị độ lệch của phân bố.
Nếu α=1 phân bố có dạng phân bố giảm
Nếu α=3 Phân bố có dạng đối xứng
Nếu α >3 phân bố có dạng lệch phải
Nếu α <3 phân bố có dạng lệch trái.
Tham số λ được ước lượng theo phương pháp tối đa hợp lý bằng công thức :
+λ=
Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố :
Đặt giả thuyết: H0: FX(X) = F0(X) trong đó F0(X) là hàm phân bố hoàn toàn

xác định, để kiểm tra giả thuyết Ho, người ta dùng tiêu chuẩn khi bình phương của
Pearson :
+ χ12=
Trong đó : fti là trị số thực nghiệm ở tổ thứ i
fli là trị số lý thuyết ở tổ thứ i
Sau khi đã xác định được các tham số, tiến hành tính các tần số lý luận ở các
tổ theo phân bố lý thuyết đã giả thiết.
Nếu tổ nào có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5 thì phải gộp với các tổ trên hoặc tổ
dưới sao cho flti=n.pi> 5.
13


Nếu χ12 tính ≤ χ052 tra bảng với bậc tự do k=m-r-1 (r là tham số của phân bố
lý thuyết cần ước lượng, m là số tổ sau khi gộp) thì phân bố lý thuyết phù hợp với
phân bố thực nghiệm (Ho+). Nếu χ12 tính ≥ χ052 tra bảng với bậc tự do k=m-r-1 thì
phân bố lý thuyết không phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho-).
- Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao thân cây với đường
kính thân cây
* Chính lý tài liệu thực nghiệm xác lập bảng tương quan H/D 2 chiều
* Thăm dò dạng phương trình toán học mô tả quy luật tương quan H/D
- Nghiên cứu quy luật tương qua giữa đường kính tán cây với đường
kính ngang ngực ( Dt/D13)
*Chính lý tài liệu thực nghiệm xác lập bảng tương quan Dt/D13 2 chiều
*Lập và phân tích hồi quy phương trình tương quan thông qua dạng phương
trình: Dt=a+bD13
3.4 Ứng dụng kết quả nghiên cứu 3 quy luật cấu trúc cơ bản lâm phần
Quy luật N/D, quy luật H/D và quy luật Dt/D13 xác định các nhân tố điều tra cơ
bản lâm phần
*Ứng dụng quy luật N/D
*Kết hợp 2 quy luật N/D và H/D

*Kết hợp 2 quy luật N/D và Dt/D13
*Xác định cây tiêu chuẩn tính theo lý thuyết và ngoài thực tế với sai số cho
phép về đường kính d13 và chiều cao hvn từ ± 5% đến ± 10%
Căn cứ vào biểu đồ thực nghiệm, lựa chọn dạng phương trình lý thuyết.
Các phương trình phi tuyến được chuyển về dạng tuyến tính. Dùng phương pháp
bình phương bé nhất để ước lượng các tham số. Tính các chỉ tiêu thống kê như:
Hệ số tương quan (R) hoặc hệ số xác định (R 2), sai tiêu chuẩn hồi quy (S)…
Kiểm tra tồn tại các tham số, hệ số tương quan và dạng quan hệ bằng các tiêu
chuẩn F của Fisher, tiêu chuẩn t của Student ở các mức ý nghĩa α = 0,05
Trong trường hợp một dạng quan hệ được thăm dò bằng nhiều phương trình,
tiêu chuẩn lựa chọn phương trình tối ưu sẽ theo nguyên tắc sau:
Phương trình đơn giản có độ chính xác cao, phản ánh đúng quy luật sinh vật
học. Hệ số tương quan cao nhất (Rmax) và tiêu chuẩn kiểm tra sự tồn tại của hệ số
14


tương quan là lớn nhất. Trường hợp hàm cùng dạng có thể dùng thêm tiêu chuẩn
(S) hoặc sai số tương đối (S%) của phương trình nhỏ nhất.
Khi nghiên cứu các mối quan hệ trên, từ nguồn số liệu tính toán tổng hợp
được cho lâm phần, đã sử dụng phương pháp bình phương tối thiếu. Tức là từ các
phương trình trên, bằng con đường tuyến tính hóa và đặt ẩn số phụ đưa các quan hệ
trên về dạng phương trình tuyến tính.
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ quan hệ của các đại lượng trong phương trình hồi
quy tuyến tính. Dùng chỉ tiêu hệ số tương quan với các mức định lượng như sau:
Nếu:
r > 0 : Giữa X và Y có tương quan đồng biến
r = 0 : Giữa X và Y không có tương quan hay X, Y độc lập
r < 0 : Giữa X và Y có tương quan nghịch biến
0 < r ≤ 0,3 :


Giữa X và Y có tương quan yếu

0,3 < r ≤ 0,5 : Giữa X và Y có tương quan vừa
0,5 < r ≤ 0,7 : Giữa X và Y có tương quan tương đối chặt

0,7 < r ≤ 0,9 : Giữa X và Y có tương quan chặt
0,9 < r ≤ 1 : Giữa X và Y có tương quan rất chặt
r = ±1 : Giữa X và Y có tương quan hàm số

Kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan và các tham số hồi quy
Kiểm tra sự tồn tại của các chỉ tiêu R trong tổng thể. Sử dụng tiêu chuẩn
Student (tiêu chuẩn t) theo công thức:
tr =

r
1− r2

. n−2

So sánh t r với t 05 ( k = n − 2) tra bảng với mức ý nghĩa α = 0,95
Nếu t r ≤ t 05 ( k = n − 2) tra bảng thì R không tồn tại, tức là giữa X và Y không có
quan hệ tuyến tính, cụ thể là giữa H và D không có quan hệ với nhau.
Nếu t r > t 05 ( k = n − 2) tra bảng thì R tồn tại, tức là giữa X và Y tồn tại mối quan
hệ tuyến tính, như vậy giữa H và D có quan hệ với nhau.
15


Kiểm tra sự tồn tại của các tham số A, B trong tổng thể, sử dụng tiêu chuẩn t
theo công thức:
ta =


a
Sa

với

Sa = S

tb =

b
Sb

với

Sb = S

∑X

2

n.Q X

1
QX

Trong đó:
Nếu t a , t b ≤ t 05 ( k = n − 2) thì A, B không tồn tại trong tổng thể
Nếu t a , t b > t 05 ( k = n − 2) thì A, B tồn tại trong tổng thể


16


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình khu vực nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí của vùng nghiên cứu
Rú Lịnh là một hệ sinh thái tự nhiên nằm trong vùng duyên hải Bắc Trung
Bộ - Việt Nam cách biển khoảng 9 km
Rú Lịnh có tọa độ 107°13’30’’ kinh độ Đông; 17°03 vĩ độ Bắc thuộc 2 xã
Vĩnh Hiền và Vĩnh Hòa. Cụ thể như sau:
- Phía Đông Bắc giáp: Tỉnh lộ Cáp Lài từ km 7-100 đến km 7 + 100
- Phía Tây Bắc giáp: Đất thổ cư và đất trông cao su của các làng Hòa Bình,
Hiền Dũng, Linh Đơn thuộc xã Vĩnh Hòa.
- Phía Tây Nam giáp: Chân đập Rú Lịnh và giếng một 3 vòi
- Phía Đông Nam giáp: Đất thổ cư và đất trông cao su của làng Tân Ninh,
Tân An, Tân Bình, Tân Hòa, Tân Phúc, Tân Đức thuộc xã Vĩnh Hiền.
Tổng diện tích tự nhiên 270 ha trong đó: 95 ha rừng rậm nhiều tầng và 175
ha vùng đất trống, cây bụi, bải cỏ, khe suối, mặt hồ nước bao quanh rừng và kéo
dài về phía Tây Nam giáp với giếng một 3 vòi.
* Địa hình địa chất:
Rú Lịnh gồm 2 mảng Bazan phun trào lượn sóng thoải cùng nghiêng vào một
hợp thủy là khe Bùi và hồ Rú Lịnh.
Độ cao tuyệt đối cao nhất: 95m (Cao điểm 95,9m); thấp nhất là 15 m (Mặt
nước hồ Rú Lịnh) so với mặt nước biển.
Độ dốc trung bình: 7°- 8°
* Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ
Nền nhiệt bình quân cả năm tương đối cao (24,7° C)

Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1: Từ 16°C - 19°C
Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7: Từ 33°C - 37°C
17


Tổng lượng nhiệt cả năm khoảng 8.500°C - 9000°C
Ngoài 2 mùa nóng lạnh có thời kỳ nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 26°C, đó
là thời kỳ chuyển tiếp mùa khí hậu
Trong thời gian chuyển tiếp từ nóng sang lạnh và ngược lại có hoạt động của
gió mùa từ Bắc bán cầu gây ra mưa và mưa phùn.
Mùa nóng ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng , nhiệt độ cao tuyệt đối của
vùng có thể lên đến 40,4°C – 41,4°C. Một số chỉ tiêu phân bố chế độ nhiệt theo
mùa được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Bảng phân bố nhiệt độ theo mùa
Chỉ tiêu

Mùa lạnh

Mùa nóng

XI – III

IV – X

Nhiệt độ trung bình

19,2 – 22,5

25,1 – 28,8


Nhiệt độ trung bình thấp nhất

16,8 -17,7

22,4 - 28,9

Nhiệt độ trung bình cao nhất

22,4 – 27,3

28,7 - 34,8

5,2 – 7,3

6,0 – 9,1

Tháng theo mùa

Biên độ nhiệt ngày đêm
Số ngày có nhiệt độ trung bình dưới 20°C

58 - 60

Số ngày có nhiệt độ trung bình dưới 25°C
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối

177 – 180
9,8

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối


43,1
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Vĩnh Linh, 2012)

Số ngày có nhiệt độ trên 30°C từ 104 – 144 ngày, trong đó số ngày có nhiệt
độ trên 35°C là 29 -47 ngày.
Chế độ mưa
Hàng năm khu vực này nhận được một lượng mưa khá lớn, lượng mưa trung
bình khoảng 2.600 – 2.700 mm. Phân bố mưa quan hệ với chế độ hoàn lưu, có một
mùa mưa tập trung và một mùa ít mưa.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm khoảng 86% tổng lượng mưa
hàng năm. Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là thời kỳ ít mưa, tổng lượng mưa thời
kỳ này chiếm khoảng 14% tổng lượng mưa hàng năm.
Số ngày mưa trung bình năm là 150 ngày. Trong mùa mưa sô ngày mưa
18


nhiều chiếm từ 50% đến 70% số ngày trong tháng, có những cơn mưa có cường độ
rất lớn , lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ đạt đến 447mm. Mưa lớn trong mùa mưa
là tác nhân hàng đầu gây rữa trôi, xói mòn đất.
Đặc điểm thủy văn sông suối
Trong rừng có 3 khe: Khe Mến Lến, Khe Giữa, khe La Ngà. Tổng chiều dài
2.900m. Thủy chế của các khe được duy trì đều đặn quanh năm chủ yếu nhờ nguồn
nước ngầm và nước mạnh.
Hồ Rú Lịnh cách bìa rừng 600 m, là hồ nước nhân tạo được xây dựng từ năm
1959, hồ được thiết kế để điều hòa nước ở hai chế độ.
Nhờ có rừng che phủ nên nguồn nước ở đây được điều hòa góp phần giảm
bớt sự khó khăn về tình trạng thiếu nước sản xuất và sinh hoạt về mùa khô của
nhân dân 2 xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Hiền
Đặc điểm tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất

Trên cơ sở nền vật chất của các loài đá mẹ, yếu tố địa hình nên đất trong khu
vực hai xã là đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đất BaZan với độ dày tầng đất trên
100cm. Tuy nhiên ở những nơi không có rừng thì đất trơ trọi , bạc màu do xói mòn
mạnh. Khu vực này có 2 hình thức xói mòn đất: Xói mòn mặt và xói mòn khe rãnh
xen kẽ nhau.
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất của 2 xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Hiền
STT

Vĩnh Hiền

Loài đất

Vĩnh Hòa

(ha)

(%)

(ha)

(%)

I

Tổng diện tích đất

725,0

100


1628,0

100

II

Đất lâm nghiệp

58,2

8,0

1351

8,3

1

Rừng tự nhiên

46,2

6,3

49,0

3,01

2


Rừng trồng

12

1,7

86,1

5,3

III

Đất nông nghiệp

538,3

74,3

918,0

56,4

IV

Đất chuyên dùng và đất khác

41,5

5,7


235,9

14,5

V

Đất trống chưa sử dụng

87,0

12,0

339,0

20,8

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Vĩnh Linh, 2012)
*Tình hình kinh tế xã hội
Trồng trọt
19


Các loài cây ở 2 xã chủ yếu là: Lúa nước, Cao su, Hồ tiêu, Keo, khoai, môn…
Ngoài ra trong các hộ gia đình còn trồng cây ăn quả, cây hoa màu có giá trị khác.
Sản lượng lương thực đạt được năm 2012 là 4,636 tấn
Trong đó:
Xã Vĩnh Hiền: 1,950 tấn
Xã Vĩnh Hòa: 2,686 tấn
Sản lượng cây Cao su năm 2012 đạt 1,475 trong đó xã Vĩnh Hiền 688,5 tấn
với diện tích 300 ha, xã Vĩnh Hòa 786,5 tấn với diện tích 342 ha

Sản lượng cây Hồ tiêu năm 2012 đạt 65 tấn trong đó xã Vĩnh Hiền 30 tấn
trên diện tích 58 ha, xxa Vĩnh Hòa 35 tấn trên diện tích 64 ha
Bình quân lương thực đầu người (2012):
Xã Vĩnh Hiền: 550kg/người
Xã Vĩnh Hòa: 620kg/người/năm
Chăn nuôi
Trâu bò được nuôi chủ yếu với mục đích lấy sức kéo, một số ít để lấy
thịt.Theo số liệu thống kê năm 2012 trên địa bàn 2 xã có khoảng 1.380 con trâu, bò.
Trong đó xã Vĩnh Hòa có 200 con trâu, 380 con bò; xã Vĩnh Hiền có 800 con bò.
Lợn: Phát triển theo hướng nặc hóa, với quy mô ngày càng rộng. Tổng đàn lợn
trong năm 2012 là 3.340 con (Xã Vĩnh Hiền: 1.200 con, xã Vĩnh Hòa 1.140 con)
Gia cầm: Có 16.487 con (Trong đó xã Vĩnh Hiền 9.000 con, xã Vĩnh Hòa
7.487 con)
Dịch vụ
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng tăng
cao. Do vậy các loại hình dịch vụ mua bán ở đây cũng phát triển theo cả số lượng
và chất lượng.
Trong năm 2012 có 182 hộ tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch vụ tăng so
với năm 2009 là 4,6% (Trong đó xã vĩnh Hiền có 87 hộ, Vĩnh Hòa có 95 hộ). Tuy nhiên
các hoạt động kinh doanh trên địa bàn còn rất nhỏ lẻ, quy mô vẫn còn hạn chế.
* Văn hóa – xã hôi
Bảng 3. Nhà cửa ở hai xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Hiền
20


Vĩnh Hiền
Stt

Loài đất


Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

Vĩnh Hòa
Số lượng

Tỷ lệ
(%)

I

Nhà kiên cố

260

19,3

69

10,4

II

Nhà bán kiên cố

477


35,5

299

45,0

III

Nhà gỗ lâu bền

303

22,5

148

22,3

IV

Nhà ngói tôn

290

21,6

107

16,1


V

Nhà tranh lá

13

0,9

41

6,2

VI

Nhà tạm bợ

0

0

0

0

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Vĩnh Linh, 2012)
Giao thông đi lại
- Quốc lộ IA cách đường bao Tây Nam của Tú Lịch 3 km.
- Tỉnh lộ 70 cách đường bao Tay Nam 1,4 km.
- Tỉnh lộ Cáp Lài đi trung với đường bao Đông Bắc từ km 7 – 100 đến km 7
+ 600 ( cách Hồ Xá 7 km, cách Vĩnh Mốc 6 km, Cửa Tùng 8 km)

- Đường liên xã Vĩnh Thành – Vĩnh Hiền 5,2 km ( song song với đường bao
phía Tây Bắc khoảng cách bình quân 600m). Có 7km đường rải cấp phối.
- Hệ thống đường làng: Trong 14 làng có tổng chiều dài 76 km, đa phần đã
bê thông hóa và nằm trong dự án chuẩn bị bê tông hóa.
Lưới điện
Đã bao phủ 14 làng trạm biến áp 12 km đường dây trung thế, 35 km đường
dây hạ thế cấp điện cho 99% số hộ và 100% phủ tải công cộng.
Thông tin, liên lạc
Trong vùng (sát đường bao Đông Bắc) có 1 bưu cục, có tổng đài điện thoại
số 80 máy và qua các tổng đài khác 120 máy, có thư báo đến xã trong ngày, đã phủ
sóng điện thoại di động, có 3 nhà bưu điện văn hóa xã, 3 cụm loa truyền thanh FM
tự động, có 5 làng đã xây dựng văn hóa công cộng.
Hệ thống nước sinh hoạt
NHờ được rừng Rú Lịnh cung cấp nguồn nước ngầm mà hiện nay ở trên địa
bàn 2 xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Hiền có 100% hộ sử dụng nước sạch dùng giếng khơi,
21


giếng khoan. Không có hộ nào phải thiếu nước hoạc sự dụng nước bị nhiễm bẩn, kể
cả trong mua khô.
Hệ thống vui chơi, giải trí
Trên địa bàn 2 xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Hiền xã nào cũng có bưu điện, thư viện
xã nhằm đáp ứng nhu cầu đọc sách cho người dân. Ngoài ra trên địa bàn các thôn
trong xã, thông nào cũng có sân vui chơi như sân thể thao (sân bóng đá, bóng
chuyền), xã thường xuyên tổ chức các cuộc thi đấu bóng chuyền, bóng đá giao lưu
giữa các thôn trong xã, giữa xã này với xã khác đã thắt chặt tình cảm giữa người
dân với nhau. Thi đua “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” góp phần
xây dựng đời sống vui tươi, lành mạnh.
4.2. Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo đường kính
Phân bố số cây theo đường kính là một đặc trưng cấu trúc cơ bản nhất của

lâm phần. Thông qua quy luật này có thể nhận biết được trạng thái hiện tại, là cơ
sở để xác định một số nhân tố điều tra cơ bản như: Tổng tiết diện ngang, trữ
lượng, mật độ, đường kính bình quân và chiều cao để dự đoán một số nhân tố điều
tra cơ bản của lâm phần ở thời điểm điều tra nào đó.
+ Từ kết quả điều tra đo đếm đường kính thân cây trong ô tiêu chuẩn, đã
tiến hành chỉnh lý tính toán như sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Bảng 4. Kết quả chỉnh lý số liệu
Dd
Dg
Dt
fi
6,7
7,408
8,116
3
8,116
8,824
9,532

5
9,532
10,24 10,948
12
10,948 11,656 12,364
13
12,364 13,072 13,78
7
13,78 14,488 15,196
17
15,196 15,904 16,612
9
16,612 17,32 18,028
13
18,028 18,736 19,444
5
19,444 20,152 20,86
2
86

+ Từ bảng chỉnh lý số liệu ta vẽ được biểu đồ phân bố thực nghiệm số cây
theo đường kính.

22


Hình 5. Biểu đồ phân bố thực nghiệm N/D
Từ dạng biểu đồ của dãy số N/D thực nghiệm ta có những nhân xét như sau:
+ Đường thực nghiệm phân bố số cây theo cỡ đường kính là đường đứt
quãng có 1 đỉnh cao nhất hơi lệch về bên trái của dãy số khi sắp xếp cây rừng từ

nhỏ đến lớn theo cỡ đường kính.
Để khái quát hoá quy luật cấu trúc đường kính, cần thiết phải tiến hành xác
định các đặc trưng thống kê cho dấu hiệu quan sát là đường kính thân cây như sau:
Xtb

13,731

Q

872,992

S^2

10,270

S

S%

3,205 23,340

P%

Sxtb

Sk

Ex

2,517 0,346 0,009 -2,464


Bảng 6. Kết quả tính toán một số đặc trưng thống kê cho đường kính
Kết quả bảng 6 cho thấy: Sai số của đường kính bình quân (Sxtb), sai tiêu
chuẩn hay sai số tuyệt đối (S) khi xác định giá trị bình quân đều nhỏ, hệ số biến
động (S%) cũng như sai số cho phép hay độ chính xác của công tác đo đếm đường
kính thân cây (P%) cũng đều nhỏ, chứng tỏ rằng ô tiêu chuẩn là đảm bảo dung
lượng nghiên cứu.
+ Sk >0 Đỉnh đường công của phân bố lệch trái so với trung bình.
+ Ex < 0Đỉnh đường công bẹt so với phân bố chuẩn.
Nắn phân bố thực nghiệm:
+ Ta thấy đồ thị của phân phối có đỉnh lệch trái nên ta chon α =2.8 từ phân
tích số liệu (ở phụ lục 1) ta có λ= 0.0028 và bảng phân bố lý thuyết số cây theo
đường kính.
nắn phân bố
23


×