Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NGUỒN THU DỊCH vụ tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.59 KB, 114 trang )

nh


́H

PHAN VŨ QUỲNH TRANG


́

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


ho

̣c

Ki

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU DỊCH VỤ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐVINH, NGHỆAN

: 60 34 01 02

̀ng

Đ

Mã số



ại

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRỊNH VĂN SƠN

HUẾ, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn này là do bản thân tự thực hiện. Các thông tin
được sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả


́

hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.


́H


Học viên thực hiện luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

Phan Vũ Quỳnh Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trịnh Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và
quý thầy cô giáo ở Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ



́

và tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn thạc sĩ.


́H

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban Bệnh viện Đa khoa
TP Vinh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thu thập số liệu
để nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

nh

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm,

Ki

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả

Đ

ại

ho


̣c

Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 6 năm 2017

Tr

ươ

̀ng

Phan Vũ Quỳnh Trang

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c


Ki

nh


́H


́

Họ và tên học viên: PHAN VŨ QUỲNH TRANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU DỊCH VỤ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viện Đa khoa TP Vinh là một cơ sở khám chữa bệnh có qui mô lớn ở TP
Vinh, Nghệ An. Nhưng, trong thực tế với cải cách hành chính của Nhà nước,công
tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện Đa khoa Vinh vẫn còn gặp nhiều bất
cập, tồn tại và hạn chế đòi hỏi Bệnh viện phải thật sự đổi mới về quản lý, tăng
cường đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn kinh phí, đặc biệt các nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh, Nghệ An”
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Các phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
Nguồn số liệu dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu từ các báo cáo hoạt động và báo
cáo tài chính của Bệnh viện Đa khoa Tp Vinh trong giai đoạn 2014 -2016.

Nguồn số liệu sơ cấp: Trên cơ sở số lượng CBCNV của Bệnh viện có liên
quan, tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn thông qua bảng hỏi.
2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp tổng hợp thông tin; Phương pháp so sánh, phân tổ thống kê;
Phương pháp phân tích nhân tố; Phương pháp toán trong phân tích kinh tế
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công
tác quản lý nguồn thu dịch vụ trong các Bệnh viện công.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tại
Bệnh viện Đa khoa Vinh – Nghệ An; Chỉ ra những ưu và nhược điểm, khó khăn và
thuận lợi trong công tác khai thác, quản lý các nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu từ
dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa TP Vinh, Nghệ An trong thời gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu và chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BV

Bệnh viện

ĐK

Đa khoa
Khám chữa bệnh

NSNN


Ngân sách nhà nước
Viện phí


́H

VP

Tài chính kế toán

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

TSCĐ

Tài sản cố định

nh

TCKT

CNCNV

Xây dựng cơ bản
Trang thiết bị

ho

KSNB


̣c

TTB

Cán bộ công nhân viên

Ki

XDCB

Kiểm soát nội bộ
Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

CLS

Cận lâm sàng

Đ

ại

YHCT

Thông tư liên tịch


Tr

ươ

̀ng

TTLT


́

KCB

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt..................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii


́

Danh mục các sơ đồ .................................................................................................. ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1



́H

1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

nh

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4

Ki

PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................................5

̣c

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ho

NGUỒN THU DỊCH VỤ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG......................................5
1.1. Nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện công.................................................................5

ại

1.1.1. Khái niệm về Bệnh viện công ...........................................................................5
1.1.2. Nguồn thu dịch vụ trong bệnh viện công ..........................................................7

Đ


1.1.3. Phân loại nguồn thu ở bệnh viện công ..............................................................8

̀ng

1.2. Quản lý nguồn thu trong các bệnh viện công.....................................................13
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết................................................................................13

ươ

1.2.2. Mục đích và vai trò quản lý nguồn thu trong bệnh viện công ........................15
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các bệnh viện công .................................17

Tr

1.3. Nội dung của quản lý nguồn thu dịch vụ trong các bệnh viện công ..................18
1.3.1. Lập dự toán thu chi..........................................................................................18
1.3.2. Thực hiện dự toán ...........................................................................................21
1.3.3. Công tác quyết toán nguồn thu .......................................................................22
1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................................22
1.4. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn thu dịch vụ trong
các Bệnh viện công. ..................................................................................................23
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài .................................................................................23
v


1.4.2. Nhóm các nhân tố bên trong. ..........................................................................25
1.5. Thực tiễn công tác quản lý nguồn thu trong các Bệnh viện công trong nước và
bài học kinh nghiệm ..................................................................................................27
1.5.1. Thực tiễn và kinh nghiệm về công tác quản lý nguồn thu của các Bệnh viện

công trong nước.........................................................................................................27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh, Nghệ


́

An ..............................................................................................................................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU DỊCH


́H

VỤ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VINH, NGHỆ AN .........................................30
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa Vinh, Nghệ An ............................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................30

nh

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ...................................................................................31
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................................................33

Ki

2.1.4. Quy trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh...............39
2.1.5. Tình hình nguồn lực của Bệnh viện ................................................................40

̣c

2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý các nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện Đa


ho

khoa Vinh, Nghệ An .................................................................................................46
2.2.1 Đặc điểm công tác tài chính và các nguồn thu của Bệnh viện.........................46

ại

2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý các nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện Đa

Đ

khoa Vinh, Nghệ An .................................................................................................53

̀ng

2.3. Đánh giá công tác quản lý nguồn thu dịch vụ của Bệnh viện Đa khoa Vinh qua
số liệu điều tra ...........................................................................................................70

ươ

2.3.1. Mẫu điều tra ...................................................................................................71
2.3.2. Ý kiến đánh giá về công tác lập dự toán và thực hiện dự toán nguồn thu dịch

Tr

vụ...............................................................................................................................71
2.3.3. Ý kiến đánh giá về công tác kế toán, về sử dụng nguồn thu và công tác thanh
tra, kiểm tra (kiểm soát). ...........................................................................................71
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện Đa khoa
Vinh, Nghệ An ..........................................................................................................72

2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................72
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..........................................................75

vi


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN THU DỊCH VỤ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VINH,
NGHỆ AN ................................................................................................................78
3.1. Định hướng pháp triển của Bệnh viện Đa khoa Vinh, Nghệ An........................78
3.1.1. Định hướng phát triển chung ngành y tế .........................................................78
3.1.2. Định hướng phát triển của Bệnh viện Đk Tp Vinh, Nghệ An.........................79


́

3.2.Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện ĐK
Tp Vinh .....................................................................................................................81


́H

3.2.1. Giải pháp khai thác các nguồn thu tài chính ...................................................81
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý phục vụ công tác quản lý tài
chính trong bệnh viện................................................................................................85

nh

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ công tác quản lý
nguồn thu của bệnh viện ...........................................................................................89


Ki

3.2.4. Giải pháp về tổ chức công tác tài chính kế toán ............................................90
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản lý

̣c

tài chính .....................................................................................................................91

ho

3.2.6. Thực hiện khoán quản tại một số khoa trong Bệnh viện ................................91
3.2.7. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát nội bộ trong Bệnh viện .................92

ại

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................94

Đ

1. KẾT LUẬN...........................................................................................................94

̀ng

2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................96
2.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................96

ươ


2.2. Kiến nghị đối với bộ Y tế và các bộ ngành liên quan ........................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100

Tr

PHỤ LỤC ...............................................................................................................102
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Qui mô và cơ cấu lao động của Bệnh viện Đa khoa Vinh ..................40

Bảng 2.2:

Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2014
– 2016 ..................................................................................................42

Bảng 2.3:

Tình hình thu chi Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh giai đoạn 2014

- 2016...................................................................................................44
Cơ cấu nguồn thu dịch vụ của bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh giai


́

Bảng 2.4:


́H

đoạn 2014 -2016..................................................................................48
Nguồn thu viện phí và BHYT của BVĐK, giai đoạn 2014 - 2016 .....50

Bảng 2.6:

Số lượng bệnh nhân có BHYT KCB, giai đoạn 2014 - 2016..............50

Bảng 2.7:

Nguồn thu dịch vụ khác của Bệnh viện, giai đoạn 2014 – 2016.........52

Bảng 2.8:

Cơ cấu nguồn thu dịch vụ khác giai đoạn 2014 – 2016 ......................52

Bảng 2.9:

Qui mô và cơ cấu các khoản chi từ nguồn thu dịch vụ ......................64


Bảng 2.10:

Trích lập quỹ của bệnh viện Đa khoa Vinh........................................66

Bảng 2.11:

Tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát về thu chi các nguồn thu dịch

ho

̣c

Ki

nh

Bảng 2.5:

vụ tại Bệnh viện Đa khoa Vinh ...........................................................69
Bảng tổng hợp thông tin về mẫu điều tra ............................................70

Bảng 2.13:

Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về tiêu chí: công tác Xây dựng kế

Đ

ại

Bảng 2.12:


Tr

ươ

̀ng

hoạch và tổ chức thực hiện..................................................................71

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức............................................................................34
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ quy trình khám chữa bệnh.....................................................................39
Sơ đồ 2.4 Số lượng bệnh nhân KCB có BHYT từ 2014 – 2016..........................................51
Sơ đồ 2.5: Quy trình thu từ bảo hiểm y tế ...........................................................................57


́

Sơ đồ 2.6: Quy trình thu từ viện phí ....................................................................................57
Sơ đồ 2.7: Quy trình chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên ....................................58

Tr

ươ

̀ng


Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H

Sơ đồ 2.8. Quy trình chi thanh toán cho các hoạt động dịch vụ cung cấp cho Bệnh viện...59

ix


PHẦNI: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, ngành y tế được coi là một ngành trong hệ
thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính
chất phúc lợi xã hội. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ,


́


nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ khác, bởi hoạt động cung cấp dịch vụ
của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Đơn vị


́H

kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích
cực hoạt động không vì doanh lợi.

Hiện nay,với quá trình thực hiện của cuộc cách mạnh công nghiệp hóa (CNH),

nh

hiện đại hóa (HĐH) đã đưa nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã

Ki

hội và kéo theo sự gia tăng của các loại hình dịch vụ, sự đa dạng nhiều thành phần
kinh tế khác nhau. Song, bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại và thách

ho

̣c

thức, đặc biệt đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm
…đã ảnh hướng rất lớn đến sức khỏe củangười dân. Vì vậy, nhu cầu khám chữa

ại


bệnh (KCB) người dân ngày càng gia tăng và đòi hỏi cao về chất lượng của công
tác KCB. Chính vì thế, đối với các bệnh viện, các cơ sở KCB cũng đã tăng cường

Đ

đầu tư về trang thiết bị y tế, nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng kịp thời cho

̀ng

công tác KCB. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng, hiệu quả của công
tác khám chữa bệnh, thì một yếu tố có tính chất quyết định là nguồn kinh phí. Với

ươ

kinh phí eo hẹp từ Ngân sách nhà nước, đòi hỏi các đơn vị KCB phải thực hiện tốt

Tr

chính sách thu chi từ các nguồn thu hoạt động dịch vụ. Nguồn kinh phí từ hoạt động
dịch vụ đã trở thành nguồn thu hết sức quan trọng trong các bệnh viện hay các cơ sở
KCB. Chính vì thế, bên cạnh việc quản lý tốt công tác chuyên môn để đảm bảo chất
lượng chăm sóc người bệnh, thì công tác tổ chức quản lý tốt nguồn thu để sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài chính tại cáccơ sở y tế là một nội dung hết sức quan trọng
và là một yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của các cơ sở y tế nói
chung và các bệnh viện hay các cơ sở khám chữa bệnh nói riêng.

1


Bệnh viện Đa khoa TP Vinh là một cơ sở khám chữa bệnh có qui mô lớn ở TP

Vinh, Nghệ An. Trước thực tế hiện tại và nhìn nhận hiện trạng của Bệnh viện, Bệnh
viện Đa khoa TP Vinh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu cao về chất lượng
khám chữa bệnh, nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Nhưng, trong thực tế với
cải cách hành chính của Nhà nước, công tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh


́

viện Đa khoa Vinh vẫn còn gặp nhiều bất cập, tồn tại và hạn chế đòi hỏi Bệnh viện
phải thật sự đổi mới về quản lý, tăng cường đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn


́H

kinh phí, đặc biệt các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh, Nghệ An”

nh

làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn thông qua việc nghiên cứu để tìm ra

Ki

những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm tăng nguồn thu, hoàn thiện công tác quản lý
góp phần đẩy mạnh các hoạt động của Bệnh viện Đa khoa TP Vinh, Nghệ An trong

2. Mục tiêu nghiên cứu


ại

2.1. Mục tiêu chung

ho

̣c

thời gian sắp tới.

Dựa trên thực trạng quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện Đa khoa Thành

Đ

phố Vinh đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý tốt nguồn thu dịch vụ tại

̀ng

Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh, Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể

ươ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác quản lý

Tr

nguồn thu dịch vụ trong các Bệnh viện công.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tại


Bệnh viện Đa khoa Vinh – Nghệ An; Chỉ ra những ưu và nhược điểm, khó khăn và
thuận lợi trong công tác khai thác, quản lý các nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu từ
dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa TP Vinh, Nghệ An trong thời gian tới.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các nguồn thu từ dịch vụ tại Bệnh
viện công Đa khoa Nghệ An.
- Đối tượng điều tra: Các cán bộ thực hiện các hoạt động dịch vụ gắn liền với
các nguồn thu và các cán bộ lãnh đạo có liên quan đến công tác quản tài chính trong


́

bệnh viện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


́H

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận; bài học kinh
nghiệm về công tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại bệnh viện công, thực tiễn, định
hướng xây dựng và phát triển công tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện Đa

nh


khoa Tp Vinh, Nghệ An.

Ki

- Không gian: Thực hiện tại Bệnh viên Đa khoa Vinh, Nghệ An
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp, Luận văn thực hiện nghiên cứu công tác quản

ho

̣c

lý nguồn thudịch vụ tại Bệnh viện Đa khoa Tp Vinh, Nghệ An giai đoạn 2014 –
2016. Về số liệu điều tra sơ cấp thực hiện điều tra, phỏng vấn trong những tháng

ại

cuối năm 2016

4. Phương pháp nghiên cứu

Đ

4.1 . Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

̀ng

Công tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh giai
đoạn 2014 – 2016.


ươ

4.2 .Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu

Tr

Đối tượng điều tra
-

-

Cán bộ công nhân viên của bệnh viện liên quan đến quản lý thu dịch vụ
của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh
Các cán bộ công nhân viên của các bệnh viện khác trên địa bàn thành phố
Vinh: Bệnh viện Đa khoa Hữu Nghị, Bệnh viện Sản nhi, bệnh viện Ung
bướu Nghệ An, bệnh viện Mắt Nghệ An...

-

Cán bộ phòng tài chính (quản lý trực tiếp) của Bệnh viện Đa khoa thành
phố Vinh

3


Mẫu điều tra: 35 mẫu điều tra
Nội dung điều tra: Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nguồn thu dịch
vụ của Bệnh viện
4.3 . Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp tổng hợp thông tin

- Phương pháp phân tích thống kê dùng để mô tả kết quả thống kê, để nghiên


́

cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Bệnh viện
đa khoa Tp Vinh. Trên cơ sở đó có thể đề ra một số giải pháp phù hợp trong việc

- Phương pháp so sánh, phân tổ thống kê, ..
- Phương pháp phân tích nhân tố


́H

quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện ĐK Tp Vinh.

nh

- Phương pháp toán trong phân tích kinh tế

Sử dụng Phần mềm Excel

ho

̣c

5. Kết cấu luận văn

Ki


4.4. Công cụ sử dụng phân tích:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

ại

chia thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vềcông tác quản lý nguồn thu dịch vụ

Đ

trong các Bệnh viện công.

̀ng

Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn thu dịch vụ tại Bệnh
viện đa khoa TP Vinh, Nghệ An.

ươ

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu dịch

Tr

vụ tại Bệnh viện đa khoa TP Vinh, Nghệ An.

4



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUỒN THU DỊCH VỤ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG

1.1 . Nguồn thu dịch vụ tại Bệnh viện công
1.1.1 Khái niệm


́

Dịch vụ là sản phẩm của lao động, không tồn tại dưới dạng vật thể, quá trình
sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.


́H

Dịch vụ có 4 đặc trưng cơ bản sau (Wolak và Kalafatis et al, 1998; Berry và Seiders
et al, 2002):

(1) Tính vô hình (intangibility) - sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi, khách

nh

hàng không thể thấy, nếm, sờ, ngửi…trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây rất

Ki

nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ.
(2) Tính không thể chia tách (inseparability) - Sản phẩm dịch vụ gắn liền với


ho

̣c

hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ
dịch vụ, do vậy, không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ.

ại

(3) Tính không đồng nhất (heterogeneity) - dịch vụ chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố khó kiểm soát. Trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung

Đ

cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn

̀ng

toàn khác nhau, nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau.
(4) Tính dễ hỏng (Perishability) - dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận

ươ

chuyển từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng trước khi

Tr

cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc. Sản
phẩm dịch vụ có một số đặc trưng ngoại lệ so với các sản phẩm hữu hình thuần túy
như trên. Sản xuất một sản phẩm dịch vụ có thể hoặc không thể yêu cầu sử dụng

những hàng hóa hữu hình. Ngoài ra, đặc tính đáng kể nhất đó là nó thường gây khó
khăn cho khách hàng đánh giá dịch vụ tại thời điểm trước khi tiêu dùng, trong lúc
tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hơn nữa, do tính chất vô hình của dịch vụ nên nhà
cung cấp dịch vụ cũng đứng trước những khó khăn để hiểu như thế nào về sự cảm
nhận của khách hàng và sự đánh giá chất lượng dịch vụ đó. Trong quá trình tiêu

5


dùng dịch vụ, chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng
và nhân viên của doanh nghiệp cung cấp cung cấp dịch vụ đó (Svensson, 2002; dẫn
theo Nguyễn Đình Thọ, 2007).
Khái niệm về dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ thuộc khu


́

vực công mở rộng và nhóm dịch vụ y tế công cộng

Trong cuộc sống, con người luôn luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không


́H

những của bản thân mà của cả gia đình. Không chỉ khi mắc bệnh thì con người mới
có nhu cầu được chạy chữa mà ngay cả lúc khoẻ mạnh chúng ta vẫn có nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ.


nh

Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ

Ki

về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khoẻ.
Chúng bao gồm các dịch vụ y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công cộng.

ho

̣c

Theo PGS.TS Lê Chi Mai: Dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ về khám chữa
bệnh, tiêm chủng, phòng chống bệnh tật…. Đây được xem như một quyền cơ bản

của nhà nước.

ại

của con người, vì vậy không thể để cho thị trường chi phối mà đó là trách nhiệm

Đ

Tóm lại, có nhiều quan niệm về dịch vụ y tế được phát biểu dưới những góc

̀ng

độ khác nhau nhưng tựu chung thì: Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ
công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm


ươ

hai nhóm dịch vụ thuộc khu vực công mở rộng: Nhóm dịch vụ khám, chữa bệnh theo

Tr

yêu cầu (mang tính chất hàng hóa tư nhiều hơn có thể áp dụng cơ chế cạnh tranh
trong thị trường này) và nhóm dịch vụ y tế công cộng như phòng chống dịch bệnh
(mang tính chất hàng hóa công nhiều hơn)…do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm.
Để hiểu được bản chất nguồn thu tại Bệnh viện công thì trước hết chúng ta cần
biết khái niệm về Bệnh viện công.
Bệnh viện công là Bệnh viện do Nhà nước thành lập, có chức năng, nhiệm vụ
tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú
theo chế độ chính sách Nhà nước quy định; tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận

6


sức khỏe; là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế, và là nơi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám
bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh.
Tồn tại song song với các Bệnh viện công là các Bệnh viện tư nhân. Năm
2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm
2005 về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục


́

thể thao. Việc ban hành Nghị quyết như một làn gió mới thổi vào lĩnh vực y tế. Nền

tảng thực hiện xã hội hóa công tác y tế chính là việc thành lập các Bệnh viện do tư


́H

nhân làm chủ và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế như hiện nay.

Như vậy, Bệnh viện công là đơn vị được Nhà nước thành lập để phục vụ nhu
cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ y tế khác

nh

do Nhà nước giao. Các nguồn thu trong Bệnh viện công được thực hiện trên cơ sở

Ki

cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh theo khung giá do Nhà nước quy định, được
giao quyền tự chủ về tài chính và được phép khai thác các nguồn thu dịch vụ hợp

̣c

pháp khác theo quy định.

ho

1.1.2 Nguồn thu dịch vụ trong bệnh viện công

ại

Trong hơn 20 năm qua, những thành tựu đạt được trong công tác chăm sóc

sức khỏe cho nhân dân gắn liền với quá trình đổi mới và phát triển đất nước, trong

Đ

đó có sự đổi mới của hệ thống y tế. Có thể nói rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở nước ta

̀ng

bắt đầu từ việc đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng
dịch vụ khám chữa bệnh. Đó là chính sách thu một phần viện phí, chính sách bảo

ươ

hiểm y tế, chính sách miễn giảm viện phí cho người có công với cách mạng, người

Tr

nghèo, chính sách xã hội hóa y tế... Trong những năm gần đây, ngành y tế Việt Nam
liên tục đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều chỉ số về sức khỏe đạt mức cao
hơn so với các nước có cùng mức thu nhập. Việt Nam được coi là quốc gia có
những chính sách tài chính y tế công bằng như hỗ trợ người nghèo, trẻ em, người
già, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng... Hiện nay, Bộ Y tế cũng
đang thực hiện đề án tăng cường nhân lực y tế bổ sung cho 62 huyện nghèo trong cả
nước. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các cơ sở y tế công lập.

7


Thực tế đã chứng tỏ rằng, đổi mới cơ chế chính sách đối với công tác tài chính trong

dịch vụ khám chữa bệnh rất quan trọng vànó đã tác động tới các cơ sở cung ứng
dịch vụ, người sử dụng dịch vụ, ảnh hưởng rất lớn tới cả hệ thống y tế.
Ở nước ta, theo chủ trương của Bộ Y tế, nguồn thu tại Bệnh viện là một nội
dung của chính sách kinh tế - tài chính y tế với trọng tâm là sử dụng nguồn thu hợp
pháp cho ngành y tế nhằm cung cấp các dịch vụ y tế công bằng và hiệu quả. Tính


́

công bằng thể hiện ở chỗ phải cung cấp dịch vụ y tế như nhau cho những người có
bệnh tật như nhau, thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của tất cả mọi người. Tính


́H

hiệu quả chính là cần phải chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phương
pháp phân phối và sử dụng nguồn lực, hiệu quả quản lý hành chính và chất lượng
dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Vì vậy, ở nước ta quản lý nguồn thu tại Bệnh

nh

viện nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu

Ki

khoa học. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp cho các đơn vị phát triển ổn định
trong cơ chế hiện nay.

ho


̣c

Hiện nay, các nguồn thu chủ yếu tại các Bệnh viện công lập bao gồm: nguồn
thu từ quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu viện phí trực tiếp từ người bệnh, nguồn thu từ

ại

hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động y tế dự phòngvà các hoạt động khác. Xét
về bản chất, hầu hết các nguồn thu này đều cho người dân đóng góp. Quỹ bảo hiểm

Đ

y tế được hình thành từ phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ trên thu nhập của người lao

̀ng

động và đơn vị sử dụng lao động. Nguồn thu viện phí trực tiếp từ người bệnh chính
là nguồn thu từ tiền túi của người dân khi sử dụng dịch vụ y tế.

ươ

Bên cạnh đó, nguồn thu của đơn vị cũng được phân làm hai loại: tài chính

Tr

công và tài chính tư. Nguồn tài chính cấp cho cơ sở y tế thông qua NSNN và Quỹ
bảo hiểm y tế được coi là tài chính công. Còn nguồn thu từ việc sử dụng dịch vụ y
tế của người dân thì được coi là nguồn tài chính tư.
1.1.3 Phân loại nguồn thu ở bệnh viện công
Các nguồn tài chính chủ yếu cho các bệnh viện công lập hiện nay bao gồm:

Ngân sách nhà nước (NSNN) và các nguồn thu dịch vụ của bệnh viện. Cơ cấu của
các nguồn tài chính nói trên đang có sự thay đổi rõ rệt do tác động của các cơ chế,
chính sách tài chính y tế những năm gần đây.

8


1.1.3.1. Nguồn thu từ Ngân sách nhà nước
Trước Đổi mới cho đến cuối những năm 80 của thế kỷ trước, NSNN là nguồn tài
chính chủ yếu của bệnh viện. Theo cơ chế bao cấp, NSNN cấp cho bệnh viện được
chia thành chi đầu tư phát triển (chi đầu tư cơ sở hạ tầng, TTB) và chi thường xuyên
(gồm chi phí trực tiếp cho dịch vụ KCB). Việc phân bổ NSNN cho các cơ sở KCB
được thực hiện dựa trên các yêu cầu nguồn lực đầu vào để bảo đảm vận hành cơ sở


́

KCB, như số giường bệnh được giao và định mức bình quân cho giường bệnh, số
biên chế, trang thiết bị và chi tiêu thường xuyên khác. Với khả năng tài chính hạn


́H

hẹp, song hầu như mọi người dân được KCB miễn phí với chất lượng dịch vụ hạn
chế. Công tác quản lý tài chính y tế trong thời kỳ này được thực hiện theo phương
thức kế hoạch hoá tập trung. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất quản

nh

lý ngân sách đầu tư cho lĩnh vực y tế. Bộ Y tế hướng dẫn xây dựng và tổng hợp dự


Ki

toán chi của các đơn vị trực thuộc. Y tế địa phương do địa phương quản lý và hầu
như Bộ Y tế có rất ít thông tin về quản lý tài chính y tế ở địa phương.

ho

̣c

Trước khi có Luật ngân sách sửa đổi 2002, NSNN được phân bổ cho các bệnh
viện theo những định mức chung theo khu vực kinh tế - xã hội. Từ khi có Luật ngân

ại

sách sửa đổi, mức ngân sách cho bệnh viện tuyến tỉnh và huyện chủ yếu do chính
quyền địa phương quyết định và có sự khác nhau đáng kể. Hiện chưa có một hệ

̀ng

bệnh viện.

Đ

thống dữ liệu chính thức và phương thức phân bổ ngân sách chính thống cho các

Từ 2007, phương thức phân bổ ngân sách đã có những chuyển đổi theo hướng

ươ


“cấp ngân sách ở mức ổn định theo giai đoạn 3 năm” - một bước chuyển theo hướng

Tr

khoán ngân sách, giảm bớt những quy định liên quan tới các định mức tài chính khá
cứng nhắc đối với các cơ sở bệnh viện.
Cùng với việc thực hiện chính sách thu một phần viện phí, nhất là chính sách xã

hội hóa, giao quyền tự chủ cho bệnh viện, tỷ trọng NSNN cấp cho bệnh viện ngày
càng có xu thế giảm. Song, mức độ giảm có sự khác nhau giữa các loại bệnh viện.
Năm 2010, tỷ lệ ngân sách cấp cho bệnh viện tuyến trung ương chiếm khoảng 28%;
bệnh viện tuyến tỉnh khoảng 12% và bệnh viện tuyến huyện khoảng 40%.

9


NSNN cấp cho các cơ sở cung ứng dịch vụ KCB công lập hiện nay chủ yếu là để
chi cho lương và hỗ trợ cho đầu tư phát triển (tùy theo khả năng tự chủ về tài chính
của bệnh viện) và một phần cho chi thường xuyên. Kinh phí hoạt động thường
xuyên của các bệnh viện có khả năng tự chủ về tài chính cao chủ yếu lấy từ nguồn
thu dịch vụ.
1.1.3.2. Các nguồn thu từ dịch vụ của bệnh viện:


́

Nguồn tài chính quan trọng của bệnh viện những năm gần đây là các nguồn chi
trả của những người sử dụng dịch vụ do bệnh viện cung cấp, chủ yếu bao gồm chi



́H

trả của BHYT và viện phí trực tiếp. Những nghiên cứu gần đây cho thấy nguồn thu
dịch vụ của các bệnh viện chiếm tỷ trọng rất cao ở hầu hết các nhóm bệnh viện
(96,8% ở bệnh viện tự chủ toàn phần; 72% ở bệnh viện tuyến trung ương; 81,7% ở

nh

bệnh viện tuyến tỉnh và 59,4% ở bệnh viện tuyến huyện). Đây là một biểu hiện tích

Ki

cực cho thấy mức độ tự chủ về tài chính ngày càng cao của các cơ sở KCB công
lập. Tuy nhiên, từ góc độ công bằng, thì vấn đề không phải là nguồn tài chính này

ho

̣c

chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ, mà là cơ cấu công – tư của nó như thế nào: tỷ trọng
nguồn tài chính công (thu từ BHYT) cao hơn hay thấp hơn so với tỷ trọng nguồn tài
chính tư (thu từ viện phí trực tiếp) trong tổng nguồn thu dịch vụ.

ại

Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế

-

Đ


Trong vòng 30 năm qua, trên thế giới đã có rất nhiều cải cách về công tác tổ

̀ng

chức và quản lý Bệnh viện nhằm giải quyết một số vấn đề thường gặp ở Bệnh viện
công như: hiệu quả hoạt động thấp, lãng phí nguồn lực, không đáp ứng được nhu

ươ

cầu của người sử dụng, tài sản xuống cấp, hiện tượng “chảy máu chất xám” của cán

Tr

bộ có trình độ… Ở Việt Nam, các bệnh viện được trao quyền tự chủ trong quá trình
mở rộng, cải cách hành chính công với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Bệnh viện cũng như giảm bớt gánh nặng đối với NSNN. Việc cải cách này đã
mang lại nhiều kết quả tích cực. Đó là nguồn thu của các Bệnh viện tăng nhanh, mở
rộng nhiều loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư,
từ đó nâng cao được cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị y tế, trình độ đội ngũ cán bộ y
tế, nâng cao đời sống của người lao động, đồng thời giảm thiểu chi phí hoạt động và
sử dụng nguồn lực con người có hiệu quả hơn.

10


Nguồn thu viện phí và nguồn thu bảo hiểm y tế là hai nguồn thu chính và lớn
nhất tại các Bệnh viện công. Theo quy định của Bộ Tài chính, đây là một phần ngân
sách Nhà nước giao cho Bệnh viện quản lý và sử dụng nhằm đảm bảo chất lượng
khám chữa bệnh phục vụ nhân dân. Nguồn thu này thường được đảm bảo từ 30%

đến 40% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các Bệnh viện công. Tuy nhiên, hiện nay các
cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần


́

viện phí trong tổng chi phí khám chữa bệnh, bao gồm tiền công khám bệnh, thuốc,
máu, dịch truyền, xét nghiệm, X. quang và vật tư tiêu hao thiết yếu…; không tính

xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.


́H

khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư

Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/10/2012 về cơ chế

nh

hoạt động tài chính đối với các cơ sở y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh

Ki

của các cơ sở y tế, giá viện phí do chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương quy
định dựa trên khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê

ho

̣c


duyệt. Đối với người bệnh ngoại trú, giá thu viện phí được tính theo lần khám chữa
bệnh và sử dụng dịch vụ kỹ thuật. Đối với người bệnh điều trị nội trú, giá thu viện

ại

phí được tính theo chi phí thực tế sử dụng cho người bệnh và ngày giường nội trú
của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện. Đối với khám chữa bệnh theo yêu

Đ

cầu thì mức thu được tính trên cơ sở mức đầu tư của Bệnh viện và phải được cấp có

̀ng

thẩm quyền phê duyệt.

Trước đây, khung giá dịch vụ áp dụng thông tư số 14/TTLT ngày 30/9/1995

ươ

của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và xã hội - Ban vật giá

Tr

Chính phủ ban hành từ rất lâu. Trong khi đó, giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu
hao, giá xét nghiệm, giá các chỉ định cận lâm sàng, chi phí cho chuẩn đoán điều trị
đều tăng cao. Do vậy, thông tư này không phù hợp và không gắn liền với điều kiện
thực tế. Từ khi Đảng và Nhà nước ta có chủ trương xã hội hóa các hoạt động chăm
sóc sức khỏe, các loại hình bệnh viện và các cơ sở y tế bán công, ngoài công lập ra

đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.
Nguồn thu bảo hiểm y tế tại cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước được thực hiện
theo Thông tư số 04/2012/ TTLT-BYT-BTC ngày 29/12/2012 của liên Bộ Y tế -

11


Tài chính. Theo thông tư này, khung giá khám chữa bệnh được ban hành cụ thể đối
với từng loại dịch vụ tại các cơ sở khám chữa bệnh khác nhau. Việc triển khai thông
tư được đánh giá là khá quan trọng cho các đơn vị y tế trong việc tăng nguồn thu
nhằm bù đắp các chi phí phát sinh. Việc thực hiện thanh toán với bệnh nhân có thẻ
bảo hiểm y tế theo khung giá viện mới là bước chuyển biến tích cực trong việc tăng
nguồn thu dịch vụ cho các bệnh viện công lập.


́

Nguồn thu viện phí trực tiếp.

-

Ở nguồn thu này, đối tượng thu là những người bệnh không có thẻ bảo hiểm y


́H

tế do không tham gia đóng bảo hiểm y tế. Đây là khoản thu hàng ngày và được thu
trực tiếp từ người bệnh. Mức thu và tỷ lệ nguồn thu để lại đơn vị sử dụng và chi
theo quy định của Nhà nước.


nh

Nguồn thu hoạt động dịch vụ liên doanh liên kết.

-

Ki

Nhiệm vụ chính và thường xuyên của các đơn vị y tế công lập là hoạt động
khám chữa bệnh. Đây là nguồn thu lớn nhất. Ngoài ra, các đơn vị y tế có thể tăng

ho

̣c

nguồn thu thông qua hoạt động liên doanh, liên kết theo thông tư số 15/2007/TTBYT ngày 12/12/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách

ại

nhiệm về sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua
sắm trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Đây là một cơ chế mở nhằm tháo

Đ

gỡ các vướng mắc trong lĩnh vực liên doanh, liên kết tài sản của các đơn vị y tế

̀ng

công lập hiện nay.


Nguồn thu hoạt động y tế dự phòng.

-

ươ

Nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng cũng là nguồn thu đáng kể của các đơn

Tr

vị y tế công lập. Đây là các hoạt động phòng chống dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm
và công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng như: dịch vụ phòng chống bệnh truyền
nhiễm, dịch vụ tiêm phòng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà (bác sỹ gia đình)…
Trong giai đoạn hiện nay, công tác y tế dự phòng đóng góp một phần đáng kể trong
việc ngăn chặn các nguồn dịch bệnh. Thực hiện tốt công tác dự phòng chính là góp
phần thực hiện tốt việc phòng chống các loại dịch bệnh, giảm thiểu dịch bệnh hàng
loạt và đồng thời cũng làm tăng nguồn thu cho các đơn vị y tế.

12


Bên cạnh đó, các bệnh viện công lập còn thực hiện công tác y tế dự phòng
thông qua các dịch vụ tư vấn truyền thông về y tế như: tuyên truyền giáo dục sức
khỏe cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ khám
sức khỏe định kỳ và dịch vụ phổ biến kiến thức y tế cho các cơ quan, xí nghiệp…
Chính các hoạt động này cũng góp phần làm tăng nguồn thu tại các đơn vị y tế.
Nguồn thu hoạt động dịch vụ phục vụ người bệnh.

-



́

Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân
ngày càng cao. Do vậy, các cơ sở y tế phải luôn đa dạng hóa các loại hình chăm sóc


́H

sức khỏe. Hầu hết tại các bệnh viện công lập và dân lập, khi người bệnh có yêu cầu
khám, điều trị và chuẩn đoán với chất lượng cao sẽ được đáp ứng ngay. Các hoạt
động dịch vụ là yếu tố quan trọng góp phần giảm bớt áp lực cho người bệnh và giảm

nh

tải cho bệnh viện, giảm tỷ lệ tử vong, phục hồi nhanh chóng sức khỏe cho người
bệnh. Đây chính là quy luật phát triển chung của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.

Ki

Các hoạt động dịch vụ tại bệnh viện đang rất phát triển, bao gồm:

ho

- Dịch vụ bác sỹ gia đình.

̣c

- Dịch vụ điều trị bệnh nhân tại nhà.
- Dịch vụ vận chuyển bệnh nhân.


ại

- Dịch vụ tư vấn cho người bệnh qua internet, điện thoại.

Đ

- Dịch vụ chuyển giao kỹ thuật mới trong công tác chuyên môn..
- Dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho các cơ quan, trường học.

̀ng

- Dịch vụ thẩm mỹ.

ươ

- Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
- Dịch vụ phòng điều trị theo yêu cầu.

Tr

- Dịch vụ vui chơi, giải trí cho người bệnh trong bệnh viện.
Tóm lại, tất cả các dịch vụ trên đều có chung một mục đích. Đó là việc chăm

sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
1.2 Quản lý nguồn thu trong các bệnh viện công
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết.
 Khái niệm:
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều


13


người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối
tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định. Quản lý bao gồm nhiều phương diện
như quản lý công nghệ, quản lý thương mại, quản lý nhân sự, quản lý tài chính...
Quản lý nguồn thu là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội.
Quản lý nguồn thu của bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có


́

hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình
hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến

đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.

nh

Quản lý nguồn thu trong bệnh viện gồm:


́H

hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính,

 Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu


Ki

quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.


̣c

Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh

ho

cho các đối tượng thuộc diện chính sách của xã hội và người nghèo.
 Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.

ại

Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý

Đ

nguồn thu của bệnh viện.

̀ng

 Sự cần thiết của quản lý nguồn thu trong các bệnh viện công lập.

ươ

Quản lý nguồn thu là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất
kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, thông qua quản lý tài


Tr

chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của
đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của đơn vị đó, và từ đó chủ thể
quản lý sử dụng được công cụ tài chính một cách hữu hiệu. Tuy nhiên, quản lý
nguồn thu tại các bệnh viện công lập còn có nét khác biệt do tính chất hoạt động của
các bệnh viện này. Các bệnh viện công lập không chỉ theo đuổi các mục tiêu riêng
mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý nguồn thu tại các bệnh
viện này khá phức tạp.

14


Quản lý nguồn thu tại các bệnh viện công lập có vài trò cân đối giữa việc
hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu
hoạt động của đơn vị. Vì vậy, cần có cơ chế trong quản lý phù hợp với hoạt động
của bệnh viện nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh
hoạt, năng động và phong phú về hình thức, giúp cho các bệnh viện hoàn thành tốt
nhiệm vụ được nhà nước giao.


́

Quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập đóng vai trò như một cán cân


́H

công lý, đảm bảo công bằng, hợp lý trong việc sử dụng, phân phối các nguồn lực tài

chính trong từng đơn vị.

Quản lý tốt nguồn thu của các bệnh viện công không những góp phần làm

nh

giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà còn khuyến khích
các bệnh viện cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.

Ki

Chính vì vậy công tác quản lý nguồn thu tại các bệnh viện công lập cần được xem

̣c

trọng và thực hiện nghiêm túc góp phần hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực,

ho

tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng
cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước.

Đ

1.2.2.1. Mục đích

ại

1.2.2 Mục đích và vai trò quản lý nguồn thu trong bệnh viện công


̀ng

Quản lý và tăng nguồn thu tại Bệnh viện công nhằm các mục đích sau:
- Duy trì cán cân thu chi của Bệnh viện: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc

ươ

của công tác quản lý tài chính Bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công
trong cơ chế quản lý mới, đó là tiến tới hạch toán chi phí.

Tr

- Phát triển Bệnh viện: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị y tế,

đồng thời mở rộng và chuyên sâu vào các chuyên ngành điều trị, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh.
- Mang lại sự hài lòng cho cán bộ Bệnh viện: đời sống được nâng cao, môi
trường làm việc tốt, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng nếp sống văn hóa lành
mạnh.

15


×