Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Thực trạng xói mòn đất do nước ở Philippines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 34 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THỰC TRẠNG XÓI MÒN ĐẤT DO NƯỚC Ở PHILIPPINES
1


THỰC HIỆN

STT

TÊN

LỚP

MSV

1

BÙI THỊ THÚY NGẦN

K59-KHDA

593037

2

ĐÀO THỊ PHƯƠNG THẢO

K59-KHDA


593055

3

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

K59-KHDA

597020

4

LẠI THỊ VUI

K59-KHDA

597023

2


NỘI DUNG

I.
I. ĐẶT
ĐẶT VẤN
VẤN ĐỀ
ĐỀ

II.

II. CƠ
CƠ SỞ
SỞ LÝ
LÝ LUẬN
LUẬN CHUNG
CHUNG

III.
III. ĐIỀU
ĐIỀU KIỆN
KIỆN TỰ
TỰ NHIÊN
NHIÊN VÀ
VÀ KINH
KINH TẾ
TẾ -- XÃ
XÃ HỘI
HỘI

VI.
VI. THỰC
THỰC TRẠNG
TRẠNG THOÁI
THOÁI HÓA
HÓA ĐẤT
ĐẤT DO
DO XÓI
XÓI MÒN
MÒN NƯỚC
NƯỚC


V.
V. NGUYÊN
NGUYÊN NHÂN
NHÂN GÂY
GÂY XÓI
XÓI MÒN
MÒN ĐẤT
ĐẤT

VI.
VI. ẢNH
ẢNH HƯỞNG
HƯỞNG CỦA
CỦA XÓI
XÓI MÒN
MÒN ĐẤT
ĐẤT DO
DO NƯỚC
NƯỚC

VII.
VII. BIỆN
BIỆN PHÁP
PHÁP CHỐNG
CHỐNG XÓI
XÓI MÒN
MÒN ĐẤT
ĐẤT DO
DO NƯỚC

NƯỚC

VII.
VII. KẾT
KẾT LUẬN
LUẬN

3


I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay thế giới hầu như không có quốc gia nào là không chịu ảnh hưởng của xói mòn, nhất là ảnh hưởng xói mòn do nước.
Hiện tượng mất đất do xói mòn mạnh hơn rất nhiều so với sự hình thành đất trong quá trình tự nhiên, một vài cm đất có thể bị
mất đi chỉ trong một vài trận mưa, giông hoặc gió lốc trong khi đó để có được vài cm đất đó cần phải có thời gian hàng trăm năm,
thậm chí hàng ngàn năm mới tạo ra được.
Philippines nằm trên Vành đai lửa Thái Bình Dương và nằm gần xích đạo, nên hay chịu ảnh hưởng từ các trận động đất và bão
nhiệt đới. Do vậy thoái hóa đất ở đây diễn ra mạnh, đặc biệt là xói mòn do nước.Từ những vấn đề trên chúng em tiến hành tìm hiểu
về: “Thực trạng xói mòn đất do nước ở Philippines”.

4


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

2.1. Trên thế giới

25%

31%


Thoái hóa nghiêm
trọng
Thoái hóa vừa

8%
36%

Thoái hóa nhẹ và
ổn định
Đất chưa thoái hóa

Biểu đồ 2. 1: Hiện trạng đất trên thế giới

5


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

2.1. Trên thế giới

Trên thế giới có khoảng 7% lớp đất mặt của lớp đất canh tác bị rửa trôi
trong một chu kỳ là 10 năm.

Tỉ lệ xói mòn đất còn tuỳ theo địa hình, kết cấu của đất, tác động
của mưa, sức gió, dòng chảy, đối tượng canh tác .

Xói mòn đất là do canh tác không hợp lý, khai thác rừng bừa bãi, do một
phần dân số tăng phải mở rộng diện tích đất.


6


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

2.2. Philippines
Xói mòn đất là mối đe dọa nghiêm trọng đến tính bền vững của hệ thống nông
nghiệp ở Philippines.
Phần lớn địa hình của Philippin là đồi núi , diện tích đất canh tác hạn chế, xói mòn
lại xảy ra mạnh làm sản xuất nông nghiệp bị giảm sút nghiêm trọng điều này ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế .

7


III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:



Philippines là một quần đảo với 7.107 hòn đảo với
tổng diện tích đất liền gần 300.000 km vuông
(116.000 dặm vuông).



Nằm giữa 116°40′ và 126°34′ Đông, và 4°40′ và
21°10′ Bắc, giáp với Biển Philippines ở phía Đông,
Biển Nam Trung Quốc ở phía Tây, và Biển Celebes

ở phía Bắc. Đảo Borneo nằm cách vài trăm km về
phía tây nam và Đài Loan thẳng phía Bắc.
Moluccas và Sulawesi ở phía Nam và Palau ở phía
đông phía trên Biển Philippines.

Hình 3.1a: Bản đồ vị trí địa lý
8


III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
- Khí hậu: Philippines có khí hậu nhiệt đới hải dương, thời tiết thường nóng và ẩm. Nhiệt độ
trung bình hàng năm khoảng 26,5°C (79,7°F).
Có ba mùa:
- Mùa hè: từ tháng 3 đến tháng 5
- Mùa mưa: từ tháng 6 đến tháng 11
- Mùa lạnh: từ tháng 12 đến tháng 2.
Có gió mùa Tây Nam ( tháng 5 – tháng 10 ) và gió mùa Đông Bắc khô (tháng 1 – tháng 4). Đa số
các vùng đảo núi non thường có mưa rào nhiệt đới và có nguồn gốc núi lửa.

9


III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
- Địa hình:



Philippines chủ yếu hình thành bởi các dãy núi, cao
nguyên. Núi lửa và động đất hoạt động thường xuyên.




Các hòn đảo này có nguồn gốc núi lửa, là một phần của
Vành đai lửa Thái Bình Dương



Điểm cao nhất trong cả nước là đỉnh núi Apo ở Mindanao ,
cao hơn mực nước biển 2.954 m (9.692 ft). Điểm cao thứ
hai có thể tìm thấy ở Luzon ở Mount Pulog , cao 2.842 m
so với mực nước biển.

Hình 3.1b: Bản đồ địa hình

10


III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI

- Thổ nhưỡng:


Các đồng bằng phù sa và bậc thang của đảo Luzon và Mindoro có đất sét
nâu đen, cũng như đất non hơn đặc biệt thích hợp cho trồng lúa. Phần lớn
vùng đất đồi núi bao gồm các loại đất ẩm, màu mỡ, thường có hàm lượng
tro tro núi lửa cao, hỗ trợ cây ăn quả và dứa.



Các loại đất màu tối, hữu cơ, giàu khoáng chất của địa hình nhấp nhô của

bán đảo Bicol, nhiều ở Visayas, và phía Tây Bắc của đảo Luzon được sử
dụng để trồng cà phê, chuối và các loại cây trồng khác.



Màu đỏ hoặc màu vàng của đất nổi bật ở miền Trung và miền Nam
Philippines và thường được trồng bằng sắn và mía.

Hình 3c : Bản đồ đất của FAO
11


III. Điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
 Kinh tế:
 Nền kinh tế quốc gia của Philippines lớn thứ 36 thế giới, đứng thứ 13 châu Á và đứng thứ 3
của khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Thái Lan), theo ước tính, GDP (danh nghĩa) vào
năm 2016 là 311.687 triệu USD (2012 đạt 250.182 triệu USD và 2009 đạt 161.196 triệu USD).



Philippines phần lớn vẫn là nước đang phát triển nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nhưng công
nghiệp nhẹ và dịch vụ cũng đã dần tăng cao.




- Xã hội:




Tăng trưởng dân số khoảng 1,92%, với 26,3 trẻ em trên 1.000 dân. Trong 100 năm từ cuộc
điều tra dân số năm 1903, dân số đã tăng 11 lần.

+ Philippines là nước đông dân thứ 12 trên thế giới, dân số của họ là 86.241.697 người vào
năm 2005. Gần 2/3 sống ở những đảo vùng Luzon. Manila thủ đô thành phố nơi đông dân thứ
11 trên thế giới.

12


III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI

Biểu đồ 3. 2: Tỷ lệ giữa lực lượng lao động và GDP của thành phần kinh tế Philippines
Lực lượng lao động GDP
0.56
0.47
0.32

0.3

0.14

Nông nghiệp

0.14

Công nghiệp

Dịch vụ

13


IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC

4.1. Khái niệm thoái hóa đất
Thoái hóa đất đai là dấu hiệu chung của sự suy giảm nhất thời hoặc
thường xuyên khả năng sản xuất của đất đai (UNEP, 1992), hoặc có
thể định nghĩa thoái hóa đất là những quá trình thay đổi của các
tính chất lý-hóa- sinh học của đất dẫn đến đất giảm( hoặc mất) khả
năng thực hiện các chức năng của mình.
4.2. Khái niệm xói mòn nước
Xói mòn do nước là loại xói mòn do sự phá hủy của những hạt mưa
đối với lớp đất mặt và sức cuốn trôi của dòng chảy trên bề mặt đất.
Đây là loại xói mòn làm phá vỡ những vùng đất dốc khi không có
lớp phủ thực vật, gây ra các hiện tượng xói mặt, xói rãnh, xói khe.

14


IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC

4.2. Khái niệm xói mòn nước

Các kiểu xói mòn do nước gây ra :
+ Xói mòn mặt: là một lớp đất mỏng trên bề mặt bị mất đi do tác dụng của nước chảy tràn trên bề mặt.
+ Xói mòn rãnh: là tạo thành các rãnh nhỏ trên bề mặt đất do dòng chảy trên mặt.
+ Xói mòn mương máng: tạo thành khe rộng như sông suối trên mặt đất do tác dụng của dòng chảy.
+ Xói mòn thẳng là sự xói lở đất, đá mẹ theo những dòng chảy tập trung, ăn sâu tạo ra các rãnh xói và
mương xói.

+ Xói mòn phẳng là sự rửa trôi đất một cách tương đối đồng đều trên bề mặt do nước chảy dàn đều, đất bị
cuốn đi theo từng lớp, phiến.

15


IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC

4.2. Khái niệm xói mòn nước
Phương trình mất đất phổ dụng:
A = R.K.L.S.C.P
Trong đó:
A - Lượng đất mất bình quân trong năm (tấn/ha/ năm)
R - Yếu tố mưa và dòng chảy
K - Hệ số bào mòn của đất (tấn/ha/ đơn vị chỉ số xói mòn)
L - Yếu tố chiều dài của sườn dốc
S - Yếu tố độ dốc
C - Yếu tố che phủ và quản lý đất
P - Yếu tố hoạt động điều tiết chống xói mòn .

16


IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC
4.3 Thực trạng xói mòn đất do nước
4.3.1. Xói mòn đất do khí hậu

Trung bình 1520 cơn bão mỗi
năm


Lũ lụt xảy ra

Xói mòn đất

Mưa hàng năm dao

do khí hậu

đến hơn 4.500 mm

động từ 2.000 mm

Biến đổi khí
hậu

17


IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC

18


IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC

4.3.2. Khai thác rừng bừa bãi

Sự thay đổi kiểu sử dụng đất
Làm giảm độ che phủ rừng ở


Tình trạng khai khác rừng gia tăng

Philipipnes ở mức 90% vào

Từ năm 1990 đến năm 2005

giữa thế kỷ 16, đến 70% vào

Philippines bị mất 1/3 diện tích

Tổng cộng có 46 loài cây đang

năm 1900 và khoảng 23% vào

rừng do khai thác gỗ không

trong tình trạng bị nguy cấp, và

năm 1987.

ngừng

4 loài đã bị tận diệt hoàn toàn,

Khai thác tận diệt

còn lại 3,2% tổng số rừng nhiệt
đới.

19



IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC

4.3.3. Canh tác trong nông nghiệp
- Cho đến nay, chưa có đánh giá toàn diện về xói mòn đất ở Philippines. Do đó, ước tính mức độ nghiêm trọng

của vấn đề xói mòn rất khác nhau. NAP (2004) ước tính rằng 33, 21%và 46 % của Luzon, Visayas tương ứng, bị
ăn mòn nghiêm trọng.



Ví dụ: Đối với hòn đảo Leyte , Văn phòng Quản lý Nước và Đất (BSWM, 1992) cho biết khoảng 40% đất ở
Bắc Leyte và 58% ở phía nam Leyte bị ăn mòn nghiêm trọng



Một báo cáo khác của cơ quan ước tính khoảng 53% trong số 8 triệu ha đất nông nghiệp đã bị suy thoái do
xói mòn trong khi ở quy mô quốc gia, chiếm 63% tổng diện tích đất.

20


IV. THỰC TRẠNG THOÁI ĐẤT DO XÓI MÒN NƯỚC

4.3.3. Canh tác trong nông nghiệp

Bảng 4.3.3.Mức độ xói mòn đất ở Leyte, Philippines (%)

Mức độ xói mòn đất


Bắc Leyte

Nam Leyte

Trung bình

E0- Không bị xói mòn rõ ràng

36.6

15.6

26.1

E1- Sự xói mòn nhẹ

21.8

24.1

22.9

E2-Xói mòn trung bình

19.3

25.7

22.5


E3- Xói mòn nghiêm trọng

19.9

32.3

26.1

E4-Sự xói mòn không phân lớp

2.4

2.3

2.3

(Nguồn: BSWM (1992))
21


V. NGUYÊN NHÂN GÂY XÓI MÒN ĐẤT

5.1.

Nguyên nhân tự nhiên gây xói mòn đất do nước

5.1.1. Xói mòn đất do khí hậu




Lượng mưa hàng năm 2,000-4,500 mm, khí hậu nhiệt đới biển, đặc trưng bởi nhiệt độ cao, độ ẩm cao
và lượng mưa lớn. Mùa hè có lượng mưa lớn, mùa đông không khí lạnh và khô.



Philippin bị sự tấn công hàng năm của các cơn bão nguy hiểm. Khí hậu khắc nghiệt như vậy nên
Philippin là một trong những nước bị thoái hóa đất nặng nề nhất. Đặc biệt, là xói mòn đất do gió và do
nước.



Các hiện tượng: bão, lũ lụt, hạn hán, El Nino và La Niña xảy ra với tần suất ngày càng tăng. Trong thời
gian khô hạn kéo dài, đất trong khu vực, thường là đất cát, độ ẩm đất không thể đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng bình thường của cây trồng, cùng với sự xuống cấp của vật chất hữu cơ ở mùa khô.

22


V. NGUYÊN NHÂN GÂY XÓI MÒN ĐẤT

5.1. Nguyên nhân tự nhiên gây xói mòn đất do nước
5.1.2. Địa hình

Vùng đất thấp hẹp
Phần lớn diện tích
đất của cả nước
được phân loại là đất
dốc


ven biển bị chia cắt
bởi biển và hệ thống
sông, đất dốc nên dễ

Sự chia cắt của thềm
lục địa và kết quả là
hoạt động địa chấn và
núi lửa xảy ra , cũng
gây ra xói mòn.

bị xói mòn

23


IV. NGUYÊN NHÂN GÂY XÓI MÒN ĐẤT
5.2 Nguyên nhân trực tiếp làm xói mòn đất do nước
5.2.1. Khai thác rừng bừa bãi



Theo học giả Jessica Mathews , các chính sách ngắn hạn của chính phủ Philipines đã góp phần vào tỷ lệ nạn phá rừng cao: Chính
phủ thường xuyên cho phép khai thác gỗ ít hơn 10 năm. Phải mất 30-35 năm để rừng già trưởng thành trưởng thành, người khai
thác gỗ không có động lực để trồng lại. Kết hợp các lỗi, khuyến khích người khai thác gỗ chỉ để lại những loài có giá trị nhất.
Như vậy , 40% gỗ không bao giờ rời khỏi rừng, nhưng đã bị hư hỏng trong việc chặt gỗ, bị cháy nắng hoặc bị đốt cháy tại chỗ.



Philippin là nước giàu tài nguyên thiên nhiên, nhưng trữ lượng rừng đã bị khai thác triệt để đến mức cạn kiệt trầm trọng .Khai
thác rừng bừa bãi cùng với đốt rừng làm nương rẫy làm cho đất bị xói mòn rửa trôi đang diễn ra ở philippines.




Theo Bộ Môi trường và Tài nguyên (DENR, 2005), đất độ che phủ rừng năm 1900 là 21 triệu ha (70% diện tích đất); vào năm
2005, điều này đã giảm đến 7 triệu ha (23%).

24


V. NGUYÊN NHÂN GÂY XÓI MÒN ĐẤT
5.2. Nguyên nhân trực tiếp làm xói mòn đất do nước
5.2.2. Canh tác trong nông nghiệp

Luân canh cây trồng không thích hợp: thời gian bỏ hoá ít, nên đất khó có thể
phục hồi trong thời gian ngắn.

Phương thức canh tác trên vùng đồi núi dốc không phù hợp (ví dụ: không
làm ruộng bậc thang, trồng theo hàng) và không có kiểm soát làm đất dễ bị
mất dinh dưỡng, xẻ rãnh.

Kỹ thuật làm đất không đúng .Canh tác trên đất nương rẫy một vài vụ rồi bỏ
hoang hóa dẫn đến đất bị mất đi lớp phủ thực vật nên dễ bị bào mòn rửa trôi
chất dinh dưỡng.

25


×