Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam thực trạng và giải pháp (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 106 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------

ĐỖ ĐÌNH HỮU

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Thái Nguyên - 2016


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.



TÁC GIẢ

Đỗ Đình Hữu


3

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học này được thực hiện tại trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Duy
Lợi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy về định hướng khoa học, tận tình hỗ
trợ, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, tác giả các công trình khoa
học đã trích dẫn trong luận văn vì đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu, những
kiến thức liên quan trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các khoa, phòng, các thầy, cô
giáo của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện và cộng tác để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã
dành cho tôi những tình cảm, sự động viên chân tình trong suốt thời gian qua.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Đình Hữu


4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................9
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................10
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................10
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................10
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ...............................................................................10
3.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................10
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn .....................................................11
4.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................11
4.2. Đóng góp của luận văn ................................................................................11
5. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................11
CHƯƠNG I ..............................................................................................................12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ........12
1.1.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................12
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................12
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................13
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................14
1.1.4. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................14
1.1.5. Bản chất và vai trò của FDI ......................................................................23
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào quốc gia ......35
1.1.6.1. Các yếu tố bên trong .........................................................................35
1.1.6.2. Các yếu tố bên ngoài .........................................................................35
1.2. Kinh nghiệm thu hút FDI Hàn Quốc của một số nước Châu Á .....................37
1.2.1. Singapore: Nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư ...................................38
1.2.2.Thái Lan : Hướng vào phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu..................40
CHƯƠNG 2..............................................................................................................43
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................43

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................43


5
2.2.1 Thu thập số liệu .........................................................................................43
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................43
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ..................................................................44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................43
CHƯƠNG 3..............................................................................................................47
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC
VÀO VIỆT NAM.....................................................................................................47
3.1. Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam.........................................................47
3.2. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. .........49
3.2.1. Qui mô vốn và dự án FDI của Hàn Quốc ................................................49
3.2.1.1. Qui mô vốn FDI của Hàn Quốc ........................................................52
3.2.1.2. Qui mô dự án đầu tư .........................................................................54
3.2.1.3. Qui mô vốn theo dự án ......................................................................49
3.2.2. Cơ cấu vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam ..........................................57
3.2.2.1. Cơ cấu vốn FDI của Hàn Quốc phân theo ngành tại Việt Nam .......56
3.2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ .....................................................60
3.2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư ................................................62
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam .........................63
3.3.1 Môi trường chính trị- xã hội. .....................................................................64
3.3.2. Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô ...................................................................64
3.3.3. Tốc độ tăng trưởng GDP ..........................................................................64
3.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ..............................................................65
3.3.5. Trình độ quản lý và năng lực của người lao động. ..................................65
3.3.6. Đối sử bình đẳng quốc gia. ......................................................................65
3.3.7. Cải cách về thủ tục hành chính. ...............................................................66

3.3.8. Chính sách hỗ trợ và khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp FDI. .......66
3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Hàn Quốc vào Việt Nam........................................................................................67
3.4.1. Một số dự án lớn đước cấp phép ..............................................................67
3.4.2. Một số dự án lớn đang được triển khai sử dụng vốn FDI và hoạt động
hiệu quả ..............................................................................................................68


6
3.5. Một số khó khăn còn tồn tại trong hoạt động của các doanh nghiệp Hàn Quốc
tại Việt Nam ...........................................................................................................70
3.6. Đánh giá chung về thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam .......................71
3.6.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................71
3.6.1.1. FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua có sự tăng
trưởng khá vững chắc.....................................................................................71
3.6.1.2. Qui mô vốn và dự án ngày càng được mở rộng ................................71
3.6.1.3. Các dự án đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tập chung các lĩnh
vực đòi hỏi tay nghề và kỹ thuật cao ..............................................................71
3.6.1.4. Với sự quản lý của Nhà nước, vốn FDI của Hàn Quốc đóng vai trò
quan trọng trong tăng trưởng và phát triển của Việt Nam ............................71
3.7. Một số hạn chế trong việc thu hút FDI của Hàn Quốc ..................................75
3.7.1. Cơ cấu đầu tư còn bất cập giữa các ngành, các vùng và các hình thức
đầu tư ..................................................................................................................75
3.7.2 Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa hai nước ......................76
3.7.3. Cạnh tranh trong thu hút FDI nói chung và FDI Hàn Quốc nói riêng
ngày càng gay gắt...............................................................................................77
3.7.4. Xung đột giữa nhà đầu tư Hàn Quốc và lao động Việt Nam sẽ cản trở
việc thu hút FDI Hàn Quốc ................................................................................78
3.8. Nguyên nhân của những hạn chế và trong việc thu hút FDI Hàn Quốc .........79
3.8.1. Nguyên nhân từ phía Hàn Quốc ...............................................................79

3.8.2. Nguyên nhân từ phía Việt Nam ................................................................80
CHƯƠNG 4..............................................................................................................84
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM .................84
4.1. Phương hướng, mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn
Quốc vào Việt Nam ..............................................................................................84
4.1.1 Phương hướng ...........................................................................................84
4.1.2 Mục tiêu .....................................................................................................86


7
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI từ Hàn Quốc
vào Việt Nam. ........................................................................................................87
4.2.1. Giải quyết các vướng mắc trong môi trường đầu tư ................................87
4.2.2. Thực hiện đầy đủ các cam kết về thương mại và đầu tư ..........................90
4.2.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc xuất nhập khẩu
............................................................................................................................93
4.2.4. Nâng cao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử
dụng người lao động .........................................................................................101
4.2.5. Cần có sự can thiệp của Chính phủ để giảm các chi phí kinh doanh .....102
4.2.6. Giải pháp về xúc tiến đầu tư ...................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106


8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thu hút FDI Hàn Quốc tại Việt Nam

Bảng 3.2: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2014 theo đối tác
Bảng 3.3: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2015 theo đối tác
Bảng 3.4: Đầu tư của Hàn Quốc ra nước ngoài và đầu tư vào Việt Nam
Bảng 3.5: Qui mô vốn trung bình của các dự án
Bảng 3.6: FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam theo ngành (1992-2009)
Bảng 3.7: FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam theo ngành (2010-2015)
Bảng 3.8: FDI của Hàn Quốc theo địa phương
Bảng 3.9: Cơ cấu FDI của Hàn Quốc theo hình thức đầu tư


9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 23 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Hàn Quốc đã trở thành nhà
đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam cả về tổng số và số dự án đầu tư. Các
dự án đầu tư Hàn Quốc nhìn chung hoạt động có hiệu quả, phù hợp với trình
độ phát triền kinh tế và khả năng hấp thụ vốn FDI của Việt Nam trong từng
thời kỳ. Đồng thời, góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, phát
triển kinh tế xã hội các địa phương trong thời gian qua.Hiệp định Thương mại
tự do song phương Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) chính thức có hiệu lực sẽ
góp phần thúc đẩy làn sóng FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam cả về số lượng
lẫn chất lượng.
Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc được xúc tiến gắn liền với sự kiện bình
thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước năm 1992. Sau 23 năm qua,
quan hệ này đã tiến một bước khá dài, Hàn Quốc đã và đang trở thành một
trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam trong quan hệ quốc tế. Sự tiến bộ
đó bắt nguồn trước hết từ những đổi mới về quan điểm, về chiến lược và
chính sách thúc đẩy hợp tác toàn diện Việt Nam – Hàn Quốc của các nhà lãnh
đạo hai nước. Mặt khác, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam – Hàn Quốc có nhiều

nét tương đồng về nét văn hóa phương Đông và cả hai nước đều đang trên đà
phát triển mạnh.
Năm 2005, Hàn Quốc đã vươn lên xếp vị trí thứ 2 trong số các quốc gia
và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta. Đến năm 2008, kim
ngạch thương mại hai chiều đạt 8.85 tỷ USD, tăng 34.4% so với năm 2007,
gấp đôi so với năm 2006 và gấp 10 lần so với năm 1992. Năm 2009, dù bị ảnh
hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, kim
ngạch hai chiều vẫn xấp xỉ 10 tỷ USD, và Hàn Quốc trở thành bạn hàng lớn
thứ 4 của Việt Nam trong hoạt động đầu tư. Là một trong những nhà đầu tư
lớn nhất vào Việt Nam về số lượng 2,484 dự án với 21.2 tỷ USD kể từ năm


10

1992. Năm 2009, có 198 dự án với số vốn đầu tư đăng ký trên 1.66 tỷ USD
chiếm 7.7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tính đến ngày 31/12/2015 Hàn Quốc có
4,443 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 45 tỷ USD, tăng gấp
hàng trăm lần so với thời điểm hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (năm
1992, Hàn Quốc mới có 7 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 100 triệu
USD). Hầu hết các tập đoàn lớn của Hàn Quốc như Samsung, Hyundai, LG,
POSCO, SK, Lotte, Kumho-Asiana... đã có mặt tại Việt Nam.
Có thể thấy, việc thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam đang có rất
nhiều triển vọng, cơ hội, thách thức cũng như khó khăn trong bối cảnh nền
kinh tế vẫn đang trong giai đoạn suy thoái. Chính vì vậy, trong quá trình học
tập tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
của Hàn Quốc vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam từ
đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt được mục

tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Hàn Quốc vào Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Việt Nam


11

- Về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu
thập trong khoảng thời gian từ 1992 – 2016.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động trong đầu tư
trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và có cái nhìn rõ hơn về kinh nghiệm đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Hàn Quốc.
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở thực tiễn để đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn
Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua. Và đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc và Việt Nam.
4.2. Đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm về mối quan hệ Hàn
Quốc-Việt Nam sau 23 năm thiết lập mối quan hệ ngoại giao.
- Đánh giá được thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
nói chung và đặc biệt của Hàn Quốc nói riêng. Từ đó để có thể đưa ra các giải
pháp nhẵm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc
vào Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho những người quan
tâm, những nhà phân tích đầu tư có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào
Việt Nam.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.


12

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm
việc làm và vì mục tiêu phát triển. Về mặt địa lý có hai loại đầu tư, đó là đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn

đầu tư và sử dụng vốn là một chủ thể; có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá
nhân người nước ngoài (các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình quản
lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra.
Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một hệ thống các công cụ,
biện pháp của một quốc gia nhằm điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó
trong một thời gian nhất định.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa FDI như sau:
“Một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong
một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh
nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục địch của nhà đầu tư trực tiếp là
muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nên kinh tế
khác đó.” [12,tr.31]
Theo Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD)
định nghĩa như sau:
“Một đầu tư được coi là đầu tư trực tiếp khi phần sở hữu của nhà đầu tư
đủ để cho phép kiểm soát công ty, còn trong khi đầu tư chỉ cho nhà đầu tư
được hưởng khoản thu nhập nhưng không cho quyền kiểm soát đối với công


13

ty, nói chung được coi là đầu tư gián tiếp .” [11,tr.73]
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) định nghĩa như sau về FDI:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công

ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".[13]
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp
nước ngoài” là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này”.
Nói một cách đơn giản hơn: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá
trình di chuyển vốn từ nước này sang nước khác với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận.
Với hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: người chủ sở hữu vốn
đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Cho
nên, họ trực tiếp kiểm soát hoạt động kinh doanh, đưa ra các quyết định có lợi
cho mình và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, chủ đầu tư được tự mình đưa ra quyết định đầu tư, quyết định
sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài tự mình điều hành một phần hoặc toàn
bộ công việc của dự án đầu tư.
Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể tiếp cận được với công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ là vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể
được bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được của chủ đầu tư nước ngoài.


14

1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp động hợp tác kinh doanh
Đây là một loại hình đầu tư trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết
thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước
nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ,

trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên
hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và
được các cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư phê duyệt.
* Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp (công ty cổ phần, công ty liên doanh)
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp có các bên nước ngoài và nước
chủ nhà cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ
rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên. Thông thường nhà đầu tư nước ngoài
không được góp ít hơn một tỷ lệ đã được quy định trong luật đầu tư của nước
nhận đầu tư.
* Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là hình thức đầu tư mà doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh.
Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế cũng như lợi thế cho các bên tham
gia đầu tư. Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận đầu tư, nước chủ nhà
khuyến khích áp dụng hình thức liên doanh, thậm chí trong một số lĩnh vực
đầu tư chỉ cho phép liên doanh để kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã ổn định thì hình thức doanh nghiệp 100%
vốn FDI là hình thức chủ yếu.
1.1.4. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước tiếp nhận Đầu tư trực tiếp nước ngoài (trường hợp Việt
Nam sau 23 năm thu hút FDI):


15

a. Mặt tích cực
Là nguồn hỗ trợ cho phát triển

FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn”đó là:
Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại
là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các
nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều
nước lâm vào tình trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra
điểm đột phá chính xác. Một mắt xích của “vòng luẩn quẩn” này.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển
là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong
nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo
tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ
thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới.
Do đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vòng
luẩn quẩn” đó. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng
thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn vay
nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư
hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn
vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với
một số dự án đầu tư, còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront có hai cản
trở chính cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho
nhu cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”.Và thu nhập của hoạt động
xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi
là “lỗ hổng thương mại”.


16


Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI
góp phần làm tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của
nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu
ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ cho FDI.
Chuyển giao công nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại,
kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào
đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn
hiện vật như máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu....(hay còn gọi là cộng cứng)
trí thức khoa hoạch bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...(hay còn
gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất
đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc
biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to
lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh
của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh
doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua
những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại
cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của
các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng
đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia
vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể
trình độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn
Quốc còn kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ,
Nhật, và các nước khác mà năm 1993 họ đã trở thành những nước sản xuất ô
tô lớn thứ 7 thế giới.
Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc
gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công
ghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát



17

triển có thể tiếp thu được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các
nước đang phát triển được “đi xe miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học
phí” không nhỏ trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển
muốn thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây
cũng là điểm nút để các nước đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn
quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy,
các quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh
thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân
tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng
đầu tư, nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng
suất lao động cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với ta kinh tế.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực
thúc đẩy ta kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để
khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt
động kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều
vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa
các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong
nước cho phù hợp với sự phân công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu

kinh tế của nước phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư


18

lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một
là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều
lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp
nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở
nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số
ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được
kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều
ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Một số tác động khác
Ngoài những tác động trên đây, đầư tư trực tiếp nước ngoài còn có một
số tác động sau:
Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua
việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất ....
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế
cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài là sản xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư
bản nước ngoài và việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang
phát triển.Ví dụ như Singapore lên 72.1%, Brazin là 37.2%, Mehico là 32.1%,
Đài loan là 22.7%, Nam Hàn 24.7%, Agentina 24.9%. Cùng với việc tăng khả
năng xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mở rộng thị trường
cả trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều
có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiên tượng “hai chiều” đang trở
nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay.
Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc

mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao độngở nước nhận đầu tư vào
làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào
việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều
quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao
động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được. Thì


19

đầu tư trực tiếp nước ngoài đước coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn
đề trên đây. Vì đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra được các điều kiện về vốn
và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động. Ở một
số nước đang phát triển số người làm việc trong các xí nghiệp chi nhánh nước
ngoài so với tổng người có việc làm đạt tỷ lệ tương đối cao như Singapore
54.6%, Brazin 23%, Mehico 21%. Mức trung bình ở nhiều nước khác là 10%.
Ở Việt Nam có khoảng trên100 nghìn người đang làm trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là con số khá khiêm tốn.
Tuy nhiên sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong nước nhận đầu
tư thụ thuộc rất nhiều vào chính sach và khả năng lỹ thuật của nước đó.
b. Mặt hạn chế
Chuyển giao công nghệ
Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở phần trên,chểng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận
đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài
thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ.
Điều này cũng có thể giải thich là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh chóng trở thành
lạc hậu. Vì vậy họ thường chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các
nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chát
lượng của sản phẩm của chính nước họ.Hai là, vào giai đoạn đầu của sự phát

triển, hầu hết các nước đều sử dụng công nghệ, sự dụng lao động.Tuy nhiên
sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thánhản
phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những công nghệ có hàm
lượng cao để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc
hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:
 Rất

khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do

đó nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh
nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.


20
 Gây

tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng

chế phải bảovệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công
nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu
môi trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường
không hữu hiệu.
 Chất

lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các

nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nước công
nghiệp sang các nước đang phát triển đang còn là vấn đề gay cấn.Ví dụ theo
báo cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiệt bị của các nước Mỹ La

Tinh nhập khẩu từ các nước tư bản phát triển là công nghệ lạc hậu.Cũng
tương tự, các trường hợp chuyển giao công nghệ ASEAN lúc đầu chưa có
kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị nhiều thiệt thòi.
Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công
nghệ của các nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mexico có 1800 nhà máy lắp
ráp sản xuất của các công ty xuyên gia của Mỹ. Mội số nhà máy này được
chuyển sang Mehico để tránh những quy định chặt chẽ về môi thường ở Mỹ
và lợi dụng những khe hở của luật môi trường ở Mexico.
Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên
quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc
của nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ
hàng hóa của các công ty xuyên quóc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có
đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và
thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng
thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để
chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh
tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào
đầu tuu trực tiếp nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước


21

công nghiệp phát triển càng lớn . Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư
trực tiếp nước ngoài thì sự phát triển của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự
phồn vinh có được bằng cái của người khác.
Nhưng vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách
và khả năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được
vốn, kỹ thuật và có ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước
ngoài mà nhanh chòng phát triển công nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong

nước, đa dạng hóa thị trrường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy
mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ được rất nhiều sự phụ thuộc
của các công ty đa quốc gia.
Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp
 Một

là: Chi phí của việc thu hút FDI

Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các
nhà đầu tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc
thuê đất, nhà xưởng và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các
nhà đầu tư trong nước. Hay trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ
thuế quan.... Và như vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà
nước chủ nhà nhận được. Thế mà, các nhà đầu tư còn tính giá cao hơn mặt
bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tư thường tính giá cao cho
các nguyên vật liệu,bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để
thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư
chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ
kiếm được. Từ đó hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào
thị trường. Ngược lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và
nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với
giá cao hơn.


22

Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin,
trình độ kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách
của nước đó còn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được.

 Hai

là: Sản xuất hàng hóa không thích hợp

Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa không thích
hợp cho các nước kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa
có hại cho khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến
khích dùng thuốclá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả
tươi, chất tẩy thay thế xà phòng vv...
Những mặt trái khác
Trong một số các nhà đầu tư không phải không có trường hợp hoạt
động tình báo, gây rối an ninh chính trị. Thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau
theo kiểu “diễn biến hòa bình”. Có thể nói rằng sự tấn công của các thế lực
thù địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của nước nhận đầu tư luôn diễn ra
dưới mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt. Trường hợp chính phủ Xanvado
Agiende ở Chile bị giật dây lật đổ năm 1973 là một ví dụ về sự can thiệp của
các công ty xuyên quốc gia ITT(công ty viễn thông và điện tín quóc tế) và
chính phủ Mỹ cam thiệp công việc nội bộ của Chile.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư
vào những nơi có lợi nhất. Vì vậy khi lượng vốn nước ngoài đã làm tăng thêm
sự mất cân đối giữa các vùng,giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này
có thể gây ra mất ổn định về chính trị. Hoặc FDI cũng có thẻ gây ảnh hưởng
xấu về mặt xã hội. Những người dân bản xứ làm thuê cho các nhà đầu tư có
thể bị mua chuộc, biến chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy cơ hơn là
họ có thể phản bội Tổ Quốc. Các tệ nãnã hội cũng có thể tăng cường với FDI
như mại dâm, nghiện hút....
Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ
bản của nó mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hy vọng vào FDI và cần
phải có những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy



23

những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt
hại của FDI gây ra cho nước chủ nhà nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nước nhận
đầu tư.
1.1.5. Bản chất và vai trò của FDI
a. Bản chất :
Hiện nay ở trên nhiều loại sách báo, tạp chí của các tổ chức quốc tế
cũng như Chính phủ các nước có tương đối nhiều định nghĩa về FDI, như
định nghĩa của tổ chức Ngân hàng Thế giới thì FDI là đầu tư trực tiếp nước
ngoài là đầu tư từ nước ngoài mà mang lại lãi suất từ 10% trở lên.
Theo giáo trình Kinh tế Đầu tư của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
do PGS. TS Nguyễn Ngọc Mai làm chủ biên thì đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang
cácnước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia trực tiếp quản lý quá trình sử
dụng và thu hồi số vốn bỏ ra.
Đến nay định nghĩa mà nhiều nước và các tổ chức hay dùng nhất là
định nghĩa của tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) đã đưa ra vào năm 1977 như
sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền
kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn
dành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường”.
Đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) và đầu tư
gián tiếp (FPI). Trong đó, FDI quan trọng hơn nhiều, dù cho đầu tư gián tiếp
có xu hướng tăng lên (trong năm 1992, FDI lên tới khoảng 15 tỷ USD, bằng
38% tổng chu chuyển vốn nước ngoài còn đầu tư gián tiếp lên tới 4.7 tỷ
USD). FDI tăng lên nhanh chóng trong vòng 15 năm qua với đặc điểm tập
trung co cụm về địa dư, ngành, và hãng. Hầu hết FDI diễn ra ở Đông Á

(Malaisia, Thái Lan, Singapore, Hong Kong, Trung Quốc) và Châu Mĩ Latinh
(Brazil, Mexico), trong lĩnh vực thiết bị vận tải, hoá chất, máy móc và điện tử.


24

Một số lượng ít các hãng lớn từ các nước công nghiệp chiếm một phần lớn
đầu tư nước ngoài. Mô hình đầu tư cũng thiên lệch về địa lý; các hãng của Mỹ
đầu tư mạnh vào châu Mỹ Latinh, các hãng của Nhật đầu tư vào châu Á, còn
các hãng của Anh lại tập trung vào các nước thuộc khối Thịnh vượng Chung.
Tầm quan trọng tăng nhanh của FDI là nhờ nhận thức về những đóng
góp to lớn của FDI vào phát triển kinh tế, cung cấp cho các nước chủ nhà về
vốn, công nghệ, và kỹ năng quản lý hiện đại. FDI chịu ảnh hưởng của các yếu
tố cụ thể trong nước chủ nhà cũng như nước đầu tư. Với nước chủ nhà, các
yếu tố hấp dẫn FDI là nguồn tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản (như dầu
mỏ ở Indonesia) hay giá lao động rẻ mạt (như Trung Quốc, Malaisia) cũng có
vai trò quan trọng không kém, đặc biệt khi áp dụng chính sách thay thế nhập
khẩu là một cơ hội lớn cho các nhà đầu tư. Để thu hút FDI, nhiều Chính phủ
đưa ra các biện pháp khuyến khích như miễn giảm thuế, khấu hao nhanh,
giảm thuế nhập khẩu đầu vào sản xuất, đặc khu kinh tế, hay khuyến khích
xuất khẩu đối với những người muốn đầu tư. Dù có những khuyến khích đặc
biệt như vậy nhưng người ta nhận thấy FDI trở nên hấp dẫn ở những nước có
môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị tốt. Chính sách bảo hộ chống cạnh tranh của hàng ngoại nhập - của các nước chủ nhà đôi khi khiến
các nhà đầu tư đặt cơ sở sản xuất ngay tại nước chủ nhà. FDI cũng phụ thuộc
vào các yếu tố của các nước đi đầu tư. Các hãng đầu tư ra nước ngoài nhằm
giành trước hay ngăn chặn những hoạt động tương tự của các đối thủ cạnh
tranh. Một số nước cho phép các nhà đầu tư được nhập khẩu miễn thuế một số
sản phẩm chế tạo tại các chi nhánh của họ tại nước ngoài. Cuối cùng, phân tán
rủi ro bằng cách đầu tư tại nhiều đặc điểm khác nhau cũng là một động cơ của
các nhà đầu tư.

Trên đây ta có thể thấy được một số nét đặc trưng của FDI:
- FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhưng nó ít bị lệ
thuộc hơn vào quan hệ chính trị hai bên nếu so sánh với hình thức tín dụng
quan hệ quốc tế.


25

- Bên nước ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, nên họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đưa ra những quyết định
có lợi nhất cho việc đầu tư. Vì vậy mức độ khả thi của công cuộc đầu tư khá
cao, đặc biệt trong việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu.
- Do quyền lợi của chủ đầu tư nước ngoài gắn liền với lợi ích do đầu tư
đem lại cho nên có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao dần
trình độ quản lý, tay nghề cho công nhân ở nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc
gia và sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế.
b. Vai trò của FDI:
Đối với nước đi đầu tư:
*) Đứng trên góc độ quốc gia:
Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là cách để các quốc gia có thể
mở rộng và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác
mà mình sẽ đầu tư. Khi một nước đầu tư sang nước khác một mặt hàng thì
nước đó thường có những ưu thế nhất định về mặt hàng như về chất lượng,
năng suất và giá cả cùng với chính sách hướng xuất khẩu của nước này; thêm
vào đó là sự có một sự sẵn sàng hợp tác chấp nhận sự đầu tư đó của nước sở
tại cùng với những nguồn lực thích hợp cho sản phẩm đó. Mặt khác, khi đầu
tư FDI nước đi đầu tư có rất nhiều có lợi về kinh tế cũng như chính trị.
Thứ nhất, quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế
của nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế.

Thứ hai, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản
phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tư
sang nước khác, thì nước đó phải cần có những người hướng dẫn, hay còn gọi
là các chuyên gia trong lĩnh vực này. Đồng thời tránh được việc phải khai
thác các nguồn lực trong nước, như tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi
trường.


×