Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đánh giá kết quả điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho bệnh nhân và công tác quản lý cai nghiện tại trung tâm giáo dục lao động xã hội II tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.09 KB, 105 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm học tập và nghiên cứu với sự giảng dạy chỉ bào tận tình của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học đến nay tôi đã hoàn thành luận án tốt nghiệp của
mình.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám Hiệu, Khoa Y tế
Công cộng, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, các phòng ban chức năng cùa
Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã tạo điều kiện dế tôi hoàn thành khoá học và
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn nhà giáo ưu tú, Phó Giáo SU' - Tiến sỹ Ninh
Thị Nhung và Tiến sỹ Nguyễn Thanh Bình - những người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn chi báo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo sở Y tế, lãnh đạo Sớ Lao động Thương
binh Xã hội, Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội II và Bệnh viện tâm thần tinh
Nghệ An, nhóm nghiên cứu, anh chị em đồng nghiệp, các bệnh nhân nhân đã phối
hợp và tạo điều kiện giúp tôi điều tra, thu thập xử lý số liệu kịp thời, ch ính xác
góp phần quan trụng vào việc hoàn thành bản luận án.
Tôi xin cảm ơn tới những người thân trong gia đình cùng bạn bè, đồng
nghiệp đà chia sẻ động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hoc viên

Phan Kim Thìn
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được tiến hành nghiêm
túc. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẢT
Tác giả luận án

Phan Kim Thìn




ATK:

An thân kinh

BA:

Bệnh án

BVTT

Bệnh viện tâm thần

CDTP:

Chất dạng thuốc phiện

CMT:

Chất Ma túy

H.C:

Hội chứng

NMT:

Nghiện ma túy


SKTT

Sức khỏe tâm thần

TTGDLĐXH

Truna tâm giáo dục lao động xã hội

UBND

Uy ban nhân dân

VSKTT:

Viện sức khỏe Tâm Thần

XN-CĐHA-TDCN:

Xét nghiệm-chẩn đoán hình ảnh-thăm dò

YHCT:

Y học cỗ fruyen

YHHĐ:

Y học hiện đại


MỤC LỤC


TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Báng 2.1. Thang đicm Himmclbach cải tiên đánh giá mức độ nghiện ma túy. 37

Bảng 3.17. Tỷ lệ đôi tượng có các triệu chứng thân kinh trước, sau dùng


Biêu đô 3.8. Cán bộ trung tâm tìm hiêu vê bệnh nhân thông qua các nguôn tin...
61


6

ĐẶT VÁN ĐÈ

Ma túy là môi hiêm hoạ lớn cùa hành tinh chúng ta, nó lan tràn khăp các
quốc gia trên thế giới với tốc độ nhanh. Đặc biệt với lứa tuổi thanh thiếu niên, là
lứa tuổi quyết định tương lai của mồi quốc gia, mỗi dân tộc. Nghiện ma túy không
những gây ra các rối loạn tâm lý, hành vi, mà còn làm suy sụp nghiêm trọng tới
sức khoẻ tâm thần, thể chất và ảnh hưởng đến giống nòi. Nghiện ma túy còn gây
hậu quâ sáu sắc tới các lĩnh vực kinh tế xã hội [29], [25],[26],[27],
Theo Tồ chức Y tế thế giới, hiện có khoáng 230 triệu người lạm dụng ma
túy và các chất gây nghiện, con số này thực tế còn cao hơn nhiều.
Phòng và chống nghiện ma túy là mối quan tâm hàng đầu của chính phù,
của mồi quốc gia. Ngoài việc triệt phá các đường dây buôn bán vận chuyển chất
ma tủy và các biện pháp khác đẻ giâm cung thì còn phải chú ý đến các giải pháp
đề giảm cầu, trong đó có việc nghiên cứu tìm ra phương pháp điều trị nghiện ma
túy [34],[35],[36],[37],
Hiện nay, điều trị hồ trợ cắt con nghiện ma tuý bàng các phương pháp của

y học hiện đại như: dùng các thuốc hướng thần, dùng liệu pháp tâm lý, cất cơn
nghiện bằng Catapressan (Clonidinc), phẫu thuật thuỳ trán..[28],[38],[39], Điều trị
hồ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng các phương pháp của V học cổ truyền cũng đã
được triển khai nghiên cứu như: châm cứu, xoa bóp, các bài thuốc Bông sen,
Ccdcmcx.. Kct quà bước đầu cho thấy y học cổ truyền có tác dụng hỗ trợ cắt cơn
nghiện ma túy èm dịu và an toàn [20],[59],
Tại Nghệ An đã triển khai nhiều mô hình, sử dụng nhiều phác đồ điều trị
hồ trợ cắt cơn nghiện chất ma tủy, nhưng đến nay vẫn là một trọng những điếm
nóng về ma túy trong cả nước. Vì vậy việc nghiên cứu đánh giá kết quá quản lý
và điêu trị cai nghiện ma túy tại trung tâm giáo dục lao động xã hội II tỉnh Nghệ


7

An là cần thiết để bố sung các phương pháp, thống nhất các mô hình quản lý, điều
trị cai nghiện chất ma túy trong công tác phòng chống Ma túy hiện nay. Chính vì
vậy chung tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị cắt cơn nghiện ma tủy
cho bệnh nhăn và công tác quán ỉỷ cai nghiện tại trung tăm giáo dục lao động
xã hội ¡Ị tinh Nghệ An” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại trung tâm giáo dục
lao động xã hội II tỉnh Nghệ An.
Mô tả thực trạng công tác quản lý điều trị cai nghiện ma túy tại trung tâm giáo dục lao động
xã hội II tỉnh Nehệ An.


Chương 1
TONG QUAN
1.1.

Một số hiểu biết về ma túy


1.1.1. Nguồn gốc của ma túy
Từ thời xa xưa, các bộ lạc ơ châu Á, châu Phi, châu Mỹ, châu úc đã biết sử
dụng các chất ma túy (thuốc phiện, cần sa, coca...) vào nhiều mục đích khác nhau:
Lịch sử nghiện ma túv (NMT) luôn gắn liền với lịch sử y học. Các thầy
lang, thầv cúng ở các bộ lạc cổ xưa đã biết chữa chứng ho, tiêu chảy bằng thuốc
phiện. Thuốc phiện đã mang lại nhiều kết quả nhưng cũng mang lại không ít tai
họa. Sau đó morphin chiết xuất ra từ thuốc phiện (năml803) và heroin được
Wright bán tổng hợp từ morphin có khá năng gây nghiện nhanh và mạnh gấp
nhiều làn thuốc phiện. Bên cạnh các chất ma túy trên ngày nay đã xuất hiện nhiều
chất ma túy tổng hợp như Amphctamin và các chế phẩm cùng loại, LSD25... Ớ
một số nước, việc lạm dụng Amphetamin đã chiếm ưu thế so với opioid [30],[33],
[40],[41].
1.1.2. Môt số khái niêm
••

a/ Chất ma tủy:
Chất ma túy (CMT) là chất tự nhiên (nhựa thuốc phiện, lá coca, hoa lá rễ
cây cần sa), hoặc những chất bán tổng hợp như heroin hay chất tổng hợp như ATS
(amphetamin và các chế phấm cùng loại), LSD25 v.v. Những chất này tác động
đặc biệt vào hệ thần kinh trung ương và nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ gây ra
trạng thái lệ thuộc vào chất đã sứ dụng gọi là nghiện ma túy. Các chất này đều gây
ra nhiều biến đồi tâm lý và cơ thế khác nhau, như trạng thái bàng quan thờ ơ, đặc
biệt trạng thái khoái cảm (rất dỗ chịu khó từ bở) [31],[32],[39], b/ Hội chứng cai


Khi người nghiện ngừng sử dụng CMT cơ thê vần tiếp tục tổng hợp một
lượng lớn enzym adenylcyclase. Các chất morphin nội sinh (enđorphine) được cơ
thể sản xuất ra quá ít. không thế ức chế được lượng adenylcyclase này, do đó
nồng độ AMP vòng trong cơ thể tăng vọt, kích thích mành liệt hệ thần kinh, gây

nhiều triệu chứng rất khó chịu, còn gọi là hội chứng cai (biếu hiện tỉnh trạng thiếu
morphin cấp diền) [38],[41],[42].
1.1.3. Phân loại chất ma tủy
a/Phân loại theo công ước quốc tế (1961, 197ỉ, 1988):
Theo công ước quốc tế, hiộn nay tổng số các chất ma tủy đặt dưới sự kiểm
soát quốc tế là 225 chất và 22 tiền chất.
Dựa trên cơ sở tính độc hại, luật kiểm soát, tác dụng dược lý mà 3 Công
ước quốc tế 1961, 1971, 1988 phân loại thành 4 bảng được xếp loại như sau:
- Báng I gồm: heroin, cần sa, acetorphin, Mescalin, brolamphetamin...
Các chất trong bảng này rất độc hại, cấm sử dụng hoặc sử dụng rất hạn chế
trong những trường họp đặc biệt do luật pháp quy định, chịu sự kiêm soát nghiêm
ngặt.
- Bảng II gồm: codein, morphin, opium, acetylmethađol, Amphetamin,
mecloqualone...
Các chất trong bảng này rất độc được sử dụng hạn chế trong y học và
nghiên cứu khoa học, phải chịu sự kiêm soát nghiêm ngặt.
- Bảng III gồm: Amobarbital, barbital, medazepam...
Các chất này độc hại, được sứ dụng trong y học, nghiên cứu khoa học và
công nghệ phải chịu sự kiếm soát.
- Bảng IV gôm: các chât thuộc bảng I, II của Công ước 1988 như:
Ephedrin, lysergic acid, piperidine... Các chất trong bảng này là những hóa chất
được sử dụng trong y học, nghicn cứu khoa học, công nghệ và trong đời sống.


b/ Phán loại theo biêu hiện lâm sàng .
* Các chất gây êm dịu là các thuốc bình thản, giải lo âu, gây ngủ:
Barbituriques, benzodiazépines
- Rượu.
- Thuốc phiện và chế phẩm : Codcin, morphine, hcroinc...
* Các chất kích thần:

- Các Amphetamins và các chế phẩm của nó
- Cocain.
* Các chất kích thần gây ảo giác:
- XTC (estasy)
* Các dung môi hữu cơ:
- Colles (chất tẩy), dissolvants (chất hoà tan).
* Các chất uây ảo giác:
- Các sản phẩm của Canabis (lá khô), haschich (rễ), LSD-25, Messcalin.
* Các chất không xếp trong các nhóm nêu trên
- Thuốc lá (Nicotine)
c/ Một sổ cách phân loại khác:
- Căn cứ vào nguồn gốc có 3 loại ma túy là: tự nhiên, bán tổng hợp và
tổng hợp.
- Căn cứ vào mức độ gây nghiện có hai loại: ma túy có hiệu lực cao (ma
túy nặng) và ma túy có hiệu lực thấp (ma túy nhẹ).
- Dựa vào tác dụng sinh lý trên cơ thế ma túy được chia làm 8 loại:
+ Các chất gây êm dịu dam mê bao gồm thuốc phiện và các chế phẩm
opiates (Morphin, heroine...)
+ Cần sa và các chế phẩm của cần sa.


+ Cỏ ca và các sản phẩm của cô ca.
+ Thuốc ngủ.
+ Các chất an thần.
+ Các chất kích thích.
+ Các chất gây ảo giác điển hình.
+ Dung môi hữu cơ và thuốc xông.
- Căn cứ vào nguồn gốc và cơ chế tác dụng dược lý của ma túy được chia
làm 5 nhóm:
+ Ma túy là những chất từ cây thuốc phiện (opiates).

+ Ma túy là những chất từ cây cần sa (canabis).
+ Ma túy là các chất gây kích thích (stimulants).
+ Ma túy là các chất gây ức chế (Dcpresants).
+ Ma túy là các chất gâv áo giác (Hallucinorens).
1. 1.4. Cơ chế bệnh sinh cua nghiện ma túy
* Tác động cua các chất dạng thuốc phiện qua các điểm tiếp nhận (hay thụ thể)
morph in:
Các chất dạng thuốc phiện khi vào cơ thể được chuyền hoá thành morphin
rồi vào máu. Thời gian bán huỷ của morphin ờ máu khoảng 2 giờ 30 phút. Sau 24
giờ, 90% morphin bài tiết ra ngoài, chi một lượng nhá vào hệ thần kinh trung
ương và đến các điểm tiếp nhận morphin. Có nhiều điểm tiếp nhận morphin (muy,
kappa, sigma, delta, epsilon...), nhtmg điểm tiếp nhận muy là cơ sở chủ yếu, nằm
rải rác ở năo, tập trung nhiều nhất ở vùng dưới đồi, có một ít ở hệ thần kinh thực
vật [44],[47],[60].


Tại các điểm tiếp nhận muy có sần các peptide nội sinh (endorphine,
enkephaline). Các peptide này tác động với mơrphin và dẫn truyền morphin qua
hệ thần kinh đến các vùng khác nhau của cơ thể gây ra những tác dụng chuyên
biệt.
Morphin có nhiều tác dụng khác nhau, đặc biệt các tác dụng chừa bệnh
như: giảm đau, gây binh thản giảm lo âu, ức chế hô hấp (chống ho), tăng trương
lực cơ trơn dạ dày, ruột (chống tiêu chảy), đặc biệt gây cảm giác sảng khoái. Tuy
nhiên, chính cảm giác sảng khoái đó đă sinh ra hiện tượng nghiện với ba trạng
thái: dung nạp, lệ thuộc cơ thể, lệ thuộc tâm thần [41].

Hình 1.1. Phân bố các thụ thề ịx Opioid ở hệ thần kinh trung ưong.
* Cơ sở sinh học cùa trạng thái dung nạp:
Morphin tác động liên tục vào các điểm tiếp nhận muy sẽ ức chế hoạt động
của enzym adenvlcyclase là enzym súc tác chuyến ATP (adenosin- triphosphate)

thành AMP và AMP vòng (adenosin monophosphate cyclique) một chất có vai trò
thiết yếu trong quá trình sản sinh và dẫn truyền các xung động thần kinh, năng


lượng cơ bán của hoạt động thần kinh và tâm thần. Do vậy, chuyển hóa của nào ở
người NMT giảm hơn so với người bình thường [37] (hình 1.2).
Cao

Nhóm chứng

Nghiện codein

Hình 1.2. Chuyển hóa ở não người bình thường và người nghiện cocain.
Đố bù vào lượng adcnylcyclasc do morphin làm giảm, cơ thể phải liên tôc
tổng hợp adenylcyclase với nồng độ không ngừng tăng lên. Muốn làm giảm
adenylcyclase đế có được cảm giác sảng khoái như lần trước lượng morphin đưa
vào cơ thế lần sau phải cao hơn, và cứ như thế người nghiện dần dần dung nạp
liều morphin ngày càng cao [28],[37].
* Cơ sở sinh học cua trạng thái lệ thuộc về mặt tâm thần (thèm CMĨ trường
diễn):
Hội chửng cai (thiếu CMT cấp diễn) mặc dù rất rầm rộ nhưng chi trong
vòng một đến hai tuần sẽ chấm dứt. Tuy nhiên, người nghiện vẫn tiếp tục nhớ và
thèm CMT trong một thời gian rât dài, đỏ chính là sự lệ thuộc vê mặt tâm thần.
Đây là một hiện tượng sinh học phức tạp, chưa được sáng tỏ hoàn toàn nên có
nhiều cách giải thích khác nhau.
Có tác giả cho rằng tập tính nghiện ma túy hình thành trên cơ sở thần kinh
sinh học. Trong thời gian dài sử dụng chất ma túy gây ra những phán ứng thường
xuyên của bộ não đối với CMT. Từ đó hỉnh thành một phản xạ có điều kiện mà



việc xóa bá phản xạ này là rất khó. Cảm giác thèm và nhớ sự dề chịu, sảng khoái
do CMT đem lại đà tồn tại tiềm tàng và thường trực trong não. Bởi vậy, khi eặp
một kích thích gợi nhớ chất ma túy thì các dấu vết của phản xạ có điều kiộn lại
được hoạt hóa. Xung động thòm CMT xuất hiện trớ lại và thúc đẩy người nghiện
tái sử dụng CMT. Chính vỉ thế mà một số người nghiộn ma túy đã cai nghiện và
không sử dụng ma túy trong một thời gian dài, lại có thố tái nghiện sau khi ra khái
trại cai nghiện một thời gian ngấn [39],[40],[41],[53].
1.2.

Tình hình nghiện ma túy hiện nay và hậu quả.

1.2.1. Trên thế giới
Nạn NMT đang lan tràn như một bệnh dịch rất nghiêm trọng ở khắp các
nước trên thế giới. Cuối thập kỷ 90, đã có 134 quốc gia và lãnh thổ phải đương
đầu với vấn đề lạm dụng ma túy và có khoáng 180 triệu người NMT. Năm 1985,
trên thế giới có 50 triệu người nghiện các loại thuốc gây nghiện. Đốn nay, ước
tính có khoảng 230 triệu người NMT chiếm 4% dân sổ thố giới [44],[49],[56],
Tại Mỳ, 2006 theo Thống kc của Viện chốnc ma túy hiện nay có 24 triệu
người nghiện cần sa, 7 triệu người nghiện cocain. Tại Pháp năm 2005 cỏ 1 triệu
người nghiện, trong đỏ có 700.000 người nghiện cần sa. Tại Iran, năm 2003 có
80.000 người nghiện thuốc phiện, 50.000 người nghiện heroin. Tại Peru, năm
2005 có 70.000 người NMT. Pakistan có 100.000 người nghiện thuốc phiện và
50.000 người nghiện Canabis. Italia có 65.000 người nghiện heroin. Brazin có
550.000 người nghiện canabis và 100.000 người NMT trong đó có 15.700 người
nghiện heroin. Thái Lan có 700.000 người nghiện, riêng thành phổ Băng Cốc có
300.000 người nghiện [29],[54],[63],[71]. Đa số người NMT (79%) ở lứa tuổi 1735 tuổi và chủ yếu là nông dân (30%), người thất nghiệp (45%). Zhao

c. và cs.

cho rằng ngoài heroin, các loại ma tuý mới được sử dụng ở Trung Quốc là

Amphetamin và Ketamin.


1.2.2. Tai Việt Nam
Cây thuốc phiện đã có ở Việt Nam từ lâu đời, trước đây NMT thường gặp
ở người cao tuổi và phổ biến ở vùng núi trồng cây thuốc phiện. Thế kỷ XIX,
chính quyền thực dân Pháp đã tổ chức buôn bán công khai và độc quyền thuốc
phiện ờ Việt Nam nên số người nghiên tăng nhiều song tập trung vào giới thượng
lưu, người già và một số nghệ sĩ. NMT phát triển từ khi quân đội Mỹ đồ bộ vào
miền Nam Việt Nam. Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, NMT đã có đặc điếm của
NMT hiện đại, đặc biệt nghiện heroin đã trờ thành một hiểm họa cho đất nước
[15].
Theo tài liệu của Tồ chức Y tế thế giới, năm 1975, Việt Nam có 100 nghìn
người nghiện thuốc phiện và 30 nghìn nsười nghiện heroin. Ớ Việt Nam, theo
thống kê của ngành công an, tính đến cuối năm 2002 có khoảng 142.000 người
nghiện ma túy, tăng gần 28.100 người so cùng kỳ năm 2001. Đốn tháng 6 năm
2008 cả nước đã có 170.000 người nghiện có hồ sơ quán lý, có 39 tinh thành phố
có số người nghiện giảm nhẹ và 22 tỉnh thành phố có số người nghiện tăng.
Theo Báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tính đến 30-41997, cả nước có 127.589 người nghiện, có ớ hầu hết các tỉnh thành. Tinh Sơn La
có 17.750 người nahiện vả chỉ có 150 người đển trung tâm điều trị.
Lào Cai cỏ 10.000 người nghiện. Lạng Sơn có 3.000 người nghiện. Thành phố Hà
Nội có 10.000 người nghiện, trong đó chi có 450 người đến trung tâm điều trị.
Thành phố Hồ Chí Minh có 25.000 người nghiện. Hải Phòng có 1.100 người
nghiện trong đó số có hồ sơ quản lý là 1.002 người... .
Mặc dù chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, luật pháp và đã có nhiều
chương trình, đề án, đế phòng chống ma túy, nhưng số lượng người NMT vẫn
không ngừng tăng lên [7],[8], Năm 2002, có 142.000 người nghiện, năm 2003 có
152.899 người NMT, đến tháng 6 năm 2007 có 168.158 người nghiện, tuổi <30
chiếm 68,31%.Tuy nhiên, theo một sổ chuycn gia của Bộ Y tế cũng như Cục



phòng chống tộ nạn xã hội thì số lượng người nghiện trên thực té có thể gấp nhiều
lần con số đã thống kê. sổ người NMT trong cả nước được điều trị còn chiếm tỷ
lộ thấp so với tổng sổ người nghiện, tỷ lộ tái nghiện còn cao, số người nghiện mới
gia tăng, tập trung ờ giới trẻ [6].
1.2.3. Tinh hình nghiện ma túy hiện nay tại Nghệ An.
Nghệ An là một tinh nghèo, đất rộng (gần 17.000.000 km 2), người đông
(gần 3 triệu người), địa hình phức tạp có 06 huyện miền núi với nhiều dân tộc
thiếu số sinh sống, đường bicn giới giáp nước Lào dài hơn 300 km, có Cảng biển
quốc tế Cửa lò và là nơi có giao thông thuận tiện cả đường không, đường bộ,
đường sắt, là điều kiện thuận lợi giao lưu kinh le và văn hóa. Vì vậy, Nghệ An là
một trong những địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy của cả nước. Toàn tinh có
hơn 6.100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý ở 346/480 xã, phường, thị trấn
thuộc 20 huyện, thành phố, thị xã. Trong đó, người nghiện sinh sống tại cộng
đồng là 4.200 người, cai nghiện tại các Trung tâm giáo dục lao động xã hội và
phạm tội đang thi hành án gàn 1.900 người, số đáng viên nghiện ma túy và đãng
viên có vợ, chồng, con nghiện ma túy là 419 người.
Đc ngăn chặn tinh trạng trên, Lành đạo tinh và các cơ quan chức năng đã
triển khai nhiều những biện pháp phòng chổng MT, từ năm 1992 Ngành Y tế cũng
đã triển khai các phương pháp cai nghiện MT từ việc sử dụng thuốc TK - 92 của
Tiểu khu 50 Bộ đội biên phòng, phác đồ sử dụng các thuốc an thần kinh và các
thuốc cai nghiện MT, các thuốc chống tái nghiện, các thuốc điều trị thay thế mà
Bộ Y tế đã triển khai (nêu trên). Ngoài ra, năm 2007 được sự hồ trợ của Trường
Dại học Vanderbilt Hoa kỳ Bệnh viện tâm thần Nghệ An và 02 trung tâm cai
nghiện của tỉnh đã được tập huấn Chương trình SMAT nhằm trang bị kiến thức hồ
trợ, củng cố tâm lý cho người nghiện trong quá trình cai CMT và chống tái
nghiện. Cho đến nay việc chi đạo nghiệp vụ chuyên môn về cai NMT trong tỉnh
đều do ngành Y tế đảm nhiệm (Bệnh viện tâm thần), việc thu dung quản lý điều trị



có 02 hình thức, đa số đổi tượng tự nguyện đến các cơ sở Y tế cai tại cộng đồng,
số còn lại thường là những đối tượng nghiện nặng được xét duyệt đưa vào cai
nghiện tập trung tại các TTGDLĐXH của tỉnh, trong đó TTGDLĐXH II là một
đơn vị được tổ chức quàn lý điều trị cai NMT có quy mô phù hợp nhất.
1.2.4. Hậu quả của nghiện ma túy
Năm 1987, ở Viên Liên hợp quốc đã tố chức Hội nghị quốc tế chống
nghiện ma túy và xác định nghiện ma túy gây ra các hậu quá trầm trọng về kinh
tế, hạnh phúc gia đình, đổi với xã hội và sức khỏe.
* Kinh tế:
Việc mua bán ma túy hàng năm lên tới 500 tỷ USD/năm bằng 8% tỷ trọng
thương mại toàn cầu. Phần lớn những người nghiện ma túy kinh tế gia đình gặp
nhiều khó khăn: 100% gia đình lâm vào cánh sa sút kinh tể, 12% chủ doanh
nghiệp bị phá sản, 4% bị mắc nợ, 14% bị đuổi việc.
ơ Mỳ một người nghiện tiêu 200 USD mỗi ngày và hàng năm chí tính
riêng Valium đã sứ dụng trị giá khoáng 200 triệu USD. ơ Canada hàng năm chi
khoảng 8 ty USD, Italia khoảng 10 tỷ USD. 0 nước ta, trung bình một người
NMT tiêu thụ từ 50.000 đến 200.000 đồng/ngày, tính ra cả nước sẽ mất tới trên 10
tỷ đồng/ngày, hàng năm nhà nước ta phải chi phí 50 tỷ đồng cho công tác phòng
chống tệ nạn xã hội trong đó có NMT.
* Hạnh phúc gia đình bị tan vờ:
Nạn ma túy làm đạo lý gia đình bị đáo lộn, vợ chồng ly dị, con cái hư
hòng, lang thang, bụi đời. Qua điều tra xà hội học của các báo cáo gần đây có
27% người nghiện vợ chồng ly dị, 16,6% ly thân, 24% thân nhân từ bá nghĩa vô
đối với người nghiện, 8,33% con cái bị hư hóng. Nạn ma túy còn làm xói mòn
thuần phone mỹ tôc; phẩm giá, nhân cách đồi bại, không chỉ làm cho gia đình mà
cả cộng đồng lo âu, căng thẳng.


* Đoi với xã hội:
Nạn ma túy làm rối loạn trật tự an ninh và an toàn xã hội, cả cộng đồng lo

âu căng thẳng, những người sống bên cạnh người NMT cảm thấy không an tâm,
thường phải đề phòng trộm cắp, né tránh người NMT để khái phải tai họa.
Theo báo cáo của Cục phòng chống tệ nạn xã hội: 70% người NMT có liên
quan đến trộm cắp, cướp giật, cờ bạc, mại dâm trong đó có 40% là tội phạm hình
sự. Hàng ngàn người bất chấp luật pháp lao vào con đường buôn bán ma túy kiếm
lời, tổ chức buôn bán ma túy thành những tô điềm, nhiều đối tượng đã lĩnh án tử
hình, tù chung thân.
* Đổi với sức khóe:
Người NMT lâu năm sức khòe giảm sút, gầy gò, ốm yếu, mất khả năng lao
động, về tâm thần trở nên chậm chạp, đờ đẫn, lo âu, trầm cảm, rối loạn ỷ chí và
đạo đức, trớ nôn thân tàn ma dại, có lúc lại bị kích thích cao độ, có the dân tới tự
sát hoặc gây tội ác. Tiêm chích ma túy còn là nguôn lây nhiêm HIV, viêm gan B,

c [1],[9].
1.3.

Chẩn đoán người nghiện ma túy

1.3.1. Các biếu hiện lâm sàng cứa nghiện ma túy
* Hội chứng nghiện:
Ba hoặc nhiều hơn trong số các biểu hiện sau sẩy ra cùng nhau trong vòng
ít nhất một tháng hoặc, nếu tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn một tháng, thì
cần lặp đi lặp lại cùng nhau trong khoảng thời gian 12 tháng:
+ Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác buộc phải sử dụng chất.
+ Tổn thương khả năng kiểm soát tập tính sử dụng chất về mặt thời gian
bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng, được minh chứng bởi: chất ma tuý thường
được sử dụng với khối lượng lớn hơn và trong thời gian dài hơn dự định; hoặc bởi
sự thòm muốn dai dắng hoặc những nồ lực không thành đẻ giảm hoặc kiểm soát
việc sử dụng chất [42],[49],[50],[53].



+ Một trạng thái cai sinh lý khi việc sử dụng chất bị ngừng lại hoặc giảm
bớt, được minh chứng bởi hội chúng cai đặc trưng cho chất ma tuý đó, hoặc phải
sử dụng chất ma tuý cùng loại (hoặc gần giống) với ý định làm giảm nhẹ hoặc
tránh các triệu chứng cai.
+ Có bằng chứng về hiện tượng dung nạp thuốc, như là có nhu cầu phải
tăng dáng kể lượng chất ma tuý để đạt được các hiệu quả mong muốn hoặc gây
ngộ độc, hoặc giảm đáng kế tác dụng với việc sử dụng tiếp tôc cùng một khối
lượng chất ma tuý.
+ Sao nhãng do sử dụng chất ma tuý biểu hiện bằng sự thay đổi nhiều các
thú vui hoặc những mối quan tâm bị từ bá hoặc giảm sút do sử dụng chất ma tuý;
phần lớn thời gian cần đé tìm kiếm hay sử dụng ma tuý, hoặc hồi phôc khái tác
động của ma tuý.
+ Tiêp tục sử dụng mặc dù có băng chứng rõ ràng vê các hậu quả có hại,
được minh chứng bới việc tiếp tôc sử dụng khi bệnh nhân biết hoặc có thể xem
như đã biết bán chất và mức độ tác hại.
* Hội chứng cai:
+ Phái có bằng chứng râ ràng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng chất
ma tuý sau khi đã sứ dụng chất ma tuý đó lặp đi lặp lại, thường với liều cao và
thời gian kéo dài.
+ Các triệu chứng và dấu hiệu tương ứng với các đặc điềm đã biết của
trạng thái cai của một chất đặc biệt, hoặc những chất ma tuý nói chung.
+ Các triệu chứng và dấu hiệu không thể quy cho một bệnh nội khoa
không liên quan đến việc sử dụng chất ma tuý, và kliônu thế quy cho một rối loạn
tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác [45],[46],[53],[57],
* Hội chứng cai thuốc phiện:
+ Cảm giác thèm khát đối với một loại thuốc phiện


+ Ngạt mũi hoặc hắt hơi

+ Chảy nước mắt
+ Đau cơ hoặc chuột rút
+ Co cứng bông
+ Buồn nôn hoặc nôn
+ ỉa chảy
+ Giãn đồng tử
+ Nổi da gà hoặc ớn lạnh
+ Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp
+ Ngáp
+ Ngủ không yên [54],[60],[62].
* Biểu hiện lâm sàng cùa dùng CMĨ quá liều:
Người NMT sững sờ, hôn mê với suy hô hấp, truy tim mạch, hạ thân nhiệt,
đồng tử co hẹp. Nếu không được cấp cún kịp thời người nghiện sẽ tử vong.
* Biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc CMT mạn tính:
+ Rối loạn tiêu hoá: chán ăn buồn nôn. nôn, táo bón xcn kẽ với ỉa cháy. +
Rối loạn tiết niệu: đái khó, đái rắt.
+ Rối loạn thần kinh: nhức đầu chóng mặt, run, giật cơ, dị cảm.
+ Nhiễm khuẩn các loại: ghẻ

lờ,

apxe, loét tĩnh mạch, viêm gan B,

nhiễm HIV [13]...
1.4.

Các phưong pháp điều trị cắt con nghiện ma túy

1.4.1. Điểu trị trạng thái nghiện ma túy cấp tính


c,


1.4.1.1. Phương pháp cắt cơn
Còn gọi là cai khô được áp dụng tại Mỹ năm 1938. Phương pháp này thực
hiện bằna cách cô lập bệnh nhân, ngừng hoàn toàn việc sử dụng các chất ma túy.
Con nghiện sẽ giảm dàn sau 6-7 ngày và những di chúng còn kéo dài vài tháng.
Phương pháp này bị phê bình là tàn bạo, vì vậy hiện nay người ta ít dùng [23].
1.4.1.2. Phương pháp giam dần
Bằng cách giám liều lượng ma túy, mỗi ngày một ít trong thời gian 13 - 30
ngày, đồng thời tăng cường thuốc bổ và thuốc an thần. Phương pháp này có ưu
điểm là người nghiện thích nghi dần, cơn nghiện giảm từ từ, không vật vã như
phương pháp cắt ngang, nhưng nhược điểm là đòi hái phải dùng chất ma túy, thời
gian cất cơn kéo dài.
1.4.1.3. Phương pháp thuỳ miên
Cho bệnh nhân một giấc ngủ nhân tạo từ 3 - 7 ngày, nuôi bệnh nhân bằng
truyền dịch, săn sóc đặc biệt. Phương pháp này có ưu điếm làm giảm bớt cơn vật
và, bệnh nhân không đau đớn, nhưng nhược điêm là có bệnh lý trong nội tạng sẽ
gặp khó khăn trong chẩn đoán và điều trị, ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.
1.4.1.4. Phương pháp choáng điện
Dùng dòng điện gây co giật làm mất cơn vật vã. Người nghiện quên chất
ma túy và có cảm giác kinh sợ khi trông thấy chúng. Phương pháp này có ưu
điểm: đơn gián, rẽ tiền, cắt cơn nhanh. Nhưng có nhược điểm mang tính tàn bạo,
không được bệnh nhân hưởng ứng, hiện nay người ta không dùng.
1.4.1.5. Phương pháp phẫu thuật thùy trán
Phẫu thuật nhằm phá huỷ một số điềm ờ thùy trán của não quan hệ đến sự
thèm muốn ma túy. Phương pháp này khỏng những cắt cơn mà còn có thế cai
nghiện được. Nhưng có nhược điẽm là sau khi phẫu thuật, bệnh nhân không phân



biệt được phải trái của hành động. Vì vậy, hiện nay ở Italia đă cải tiến thành
phương pháp rạch thùy trán để giảm bớt những hậu quả do phẫu thuật gây ra.
1.4.1.6. Phương pháp dừng thuốc hướng thần
Các thuốc sứ dụng thông thường như thuốc giải lo âu (seduxen), thuốc an
thần kinh (tisersin, nozinan), thuốc trầm cảm (amitriptylin). Phương pháp này có
ưu điểm giá thành rẻ, tiện lợi, dề sử dụng [53],[58],[64],[67].
Thời gian cắt cơn từ 7 - 10 ngày, liều lượng thuốc tùy thuộc vào từng bệnh
nhân và nhất thiết phải có bác sĩ chuyên khoa tâm thần, hoặc bác sĩ đa khoa đã
được tập huấn tham gia điều trị.
1.4.
Ị. 7. Cãt cơn nghiện băng Catapressan (Clonidine)
Catapressan tác động vào thô the alpha 2 làm giảm hàm lượng
noradrenoline xuống giúp cơ thể trớ về trạng thái cân bằng và mất hội chứng cai.
Catapressan có tác dụng phô là gây giảm huyết áp và đau đầu [66],[68],[70].
1.4.1.8. Liệu pháp tâm lý
Dùng liệu pháp tâm lý dơn thuần hay liệu pháp tâm lv kết hợp với dùng
thuốc hướng thần, phương pháp này đòi hái phải có bác sỹ chuyên khoa tâm thần
nắm vững kỹ năng điều trị tâm lý, vì vậy khó thực hiện ở các tuyến cơ sở [5].
ỉ. 4.1.9. Phương pháp châm cứu
Tùy theo từng thể bệnh mà chọn huyệt châm cứu cho thích hợp.
- Các huyệt thường dùng là: Thái xung, Kinh môn, Tâm du, Hành gian,
nA_A

r

r

A

1A


Suât côc, Côn lon...
- Kỳ thuật châm: dùng tả pháp là chỉnh trong thực chứng và dùng bồ pháp
là chính trong hư chứng.
- Ưu điểm: phương pháp châm cứu thường rẻ tiền, đơn giãn, có thể áp
dụng ngay ở tuyến cơ sỡ, thời gian điều trị ngán, thường từ 5- 7 ngày [21],


- Nhược điểm: cần phải chàm theo cơn khi có cơn xuất hiện, châm nhiều
lần trong ngày nên khó áp dụng khi bệnh nhân vật và nhiều, nhất là bệnh nhân
không chịu hợp tác thì không thực hiện được.
1.4.1.10. Phương pháp dùng thuốc Ỵ học cồ truyền
Nhiều nước trên thế giới đã sử dụng các thuốc YHCT để cai NMT như
Trung Quốc, Malayxia, Thái Lan và một số nước Tây Âu. Hiện nay ở Việt Nam
đang nghiên cứu thử nghiệm một số bài thuốc YIICT đổ cắt cơn NMT như: Bông
sen, Vinatidic, Cedemex... [11],[20],
Các bài thuôc YHCT kê trên đêu tập trung giái quyêt các triệu chứng của
hội chứng cai để cắt cơn NMT theo lý luận của YHCT. Mồi bài thuốc đều có tác
dụng hỗ trợ nhất định đối với từng triệu chứng.
Ị. 4. Ị. 1 Ị. Phương pháp khí công
Li M. và cs. ở Viện Nghiên cửu Khí công, đại học tồne hợp Guangzhou
(Trung Quốc) đã ứng dụng khí công để cai nghiện ma túy cho 86 nam giới, tuối
đời từ 18 đến 52 có thời gian NMT từ 5- 11 năm. Các tác già nghicn cứu trên 3
nhóm: khí công (n= 34), dùng thuốc (n= 26) và nhóm chứng không điều trị gì (n=
26) và đánh giá NMT theo tiêu chuẩn hướng dần chấn đoán và thống kê về các
bệnh rối loạn tâm thần. Kết quả nghiên cứu cho thấy các triệu chứng cai nghiện ớ
nhóm khí công giảm nhanh hơn
1.4.2. Điều trị trạng thái nghiện ma túy mạn tính
Còn gọi là điều trị trạng thái phụ thuộc về mặt tâm thần hay trạng thái đói
ma túy trường diễn hoặc chống tái nghiện.

* Điều trị các triệu chứng lâm sàng do nhiễm độc chut ma tuý mạn tính: Rối loạn
tiêu hoá (táo bón hoặc ỉa cháy, buồn nôn...), rối loạn tiết niệu (đái khó, đái
dắt), rối loạn thần kinh (nhức đầu, chóng mặt...), nhiễm khuẩn các loại (ghẻ
lỡ, viêm gan A, B...).


* Điểu trị thay thế hằng methadone:
Methadone là chất dạng thuốc phiện có tác dụng giảm đau mạnh gấp 5 lần
morphin nhưng thời gian tác dụng kco dài từ 24- 36 giờ. Methadone dung nạp
chậm hơn nhiều so với morphin và dung nạp chéo với các chất dạng thuốc phiện
cùng tác động trên một thô thể. Do vậy nó có thể làm mất biểu hiện của hội chứng
cai khi được sứ dụng thay thế các chất dạng thuốc phiện khác. Việc ngừng sử
dụng đột ngột methadone cũng gây ra hội chứng cai nhưng nhẹ hơn so với
morphin [43J,[50],[53],[64].
- ưu điểm: khắc phôc được tình trạng đói ma túy trường diễn, quản lý
được người nghiện, tránh lây lan các bệnh truyền nhiềm.
- Nhược điểm: giá thành đắt, thời gian điều trị kéo dài. Thực chất là thay
thế một chất ma túy này bằng một chất ma túy khác ít nguy hại.
* Điểu trị đối khủng hằng naltrexone (Abernil):
Naltrexone được Martin sử dụng từ năm 1973 đế loại trừ trạng thái phô
thuộc về mặt tâm thần của các đối tượng NMT. Naltrexone vào hệ thần kinh trung
ưong tìm đến các thô thế của các chất dạng thuốc phiện (CDTP), cạnh tranh với
CDTP chủ vận ở đấy, đẩy chất chu vận ra ngoài hay triệt tiêu tác dụng cúa chất
này ngay tại các thô thế. Khi đối tượng đang sử dụng CDTP mà sử dụng
naltrexone thì cơ chế tác động nêu trên sẽ gây hội chứng cai CDTP cấp, có thế
gây tử vong, Do vậy liệu pháp naltrexone chi được sử dụng sau khi đã điều trị cắt
cơn nghiện CDTP và đảm bảo trong cơ thể không còn CDTP nữa. Liệu pháp
naltrexon ít hấp dẫn với nhiều đối tượng NMT. Nhưng với đối tượng có quyết tâm
cao thì liệu pháp này mang lại nhiều kết quả. Liệu pháp đối kháng naltrexon cần
kết hợp chặt chẽ với liệu pháp tâm lý hành vi nhận thức.

* Phương pháp thanh tay sau cai:


Năm 1977, L. Ronhubbarđ (Mỹ) cho ràng người nghiện sau khi từ bá ma
tuý sau 3- 4 ngày, chất ma tuý chỉ bị đào thải ra khái dịch huyết tương nhưng
những cặn độc của nó còn tồn đọng lại trong các mô tế bào đặc biệt là bám vào
các mô mì và tồn đọng ở đó từ một đến nhiều tháng, nhiều năm. Những cặn độc
này thỉnh thoảng sẽ gây nen những tái kích thích làm cho bệnh nhân có cảm giác
như mới cai xong: mệt mỏi, lâng lâng, hình ảnh về ma tuý xuất hiện trở lại trong
trí nhớ có đủ mùi vị cùa ma tuý. Các cặn độc lại khỏng được đào thải tích tụ lại
làm trí tuệ, tâm thần bị ảnh hướng, mất cân bằng nội dịch cúa cơ thế. Biện pháp
đào thải duy nhất để trục xuất những cặn độc ra khái cơ thế trinh thanh tẩy giải
độc bằng chương trình: "toát mồ hôi" như sau:
-Tập thể dục bằng cách chạy đế kích thích hoạt động của tuần hoàn, làm
máu tưới sâu hơn vào các mô đê làm cho các chất cặn độc tích tụ trong các mô đó
tách ra và chuvên động.
- Tắm hơi: Thực hiện trực tiếp sau khi chạy đế bài tiết được nhiều mồ hôi
làm các cặn độc được trục xuất ra khái cơ thể. Nhiệt độ thích hợp trong phòng
tắm hơi là từ 60- 80°

c tùy ngưỡng chịu đựng của từng bệnh nhân.

Mồi ngày thực hiện hai việc trên trong 5 giờ theo tỷ lệ tương đôi: 20-30
phút chạy, 4- 4,30 giờ tắm hơi. Thời gian tăm hơi phải cao hơn thời gian chạy từ
8- 9 lần thi hiệu quá mới cao. Thực hiện trong 2- 3 tuần liên tục có thể kéo dài tới
2 năm.
Bệnh nhân uống nước đầy đù kết hợp bồi phụ muối khoáng, vitamin A, D,
E, Bl, c, BI2. Tăng cường nước hoa quả, bổ sung dầu ăn
Chương trình trên có tính kỳ thuật, đòi hái, gắng sức nên chỉ thực hiện
dưới sự chỉ định của bác sĩ và giám sát chặt chẽ của người thân và gia đinh.

* Liệu pháp tâm lý:


×