Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano paclitaxel sử dụng poly (acid lactic co glycolic) và chitosan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 58 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

-----  ------

NGUYỄN THI ̣THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN: 1201278

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN
NANO PACLITAXEL SỬ DỤNG POLY
(ACID LACTIC-CO-GLYCOLIC) VÀ
CHITOSAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

-----  ------

NGUYỄN THI ̣THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN: 1201278

NGHIÊN CỨU BÀ O CHẾ TIỂU PHÂN
NANO PACLITAXEL SỬ DỤNG POLY
(ACID LACTIC-CO-GLYCOLIC) VÀ
CHITOSAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:


PGS.TS. Nguyễn Ngo ̣c Chiế n
Nơi thực hiện:
1. Viêṇ Công Nghê ̣ Dươ ̣c Phẩ m Quố c Gia
2. Bô ̣ môn Bào Chế

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đối với thầy PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Chiến, người thầy giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết đã định hướng và ta ̣o
mo ̣i điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên thuộc
Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc Gia, Bộ môn Công nghiệp Dược, Bộ môn Bào
chế đã tạo điều kiện về thiết bị, máy móc, hóa chất, giúp đỡ tôi trong quá trin
̀ h làm
thực nghiê ̣m.
Tôi xin phép cảm ơn Ban giám Hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo và các Phòng
ban khác, các thầy cô và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội đã đào ta ̣o
và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa ho ̣c ta ̣i trường.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn đă ̣c biê ̣t đế n gia đình và bạn bè tôi, những
người luôn ủng hô ̣, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quañ g thời gian ho ̣c tâ ̣p và nghiên
cứu vừa qua.

Hà nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thi Thu
Hương

̣


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THI ̣
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................2
1.1. Tổng quan về paclitaxel ....................................................................................2
1.1.1. Công thức cấu tạo .......................................................................................2
1.1.2. Tính chất hóa lý ..........................................................................................2
1.1.3. Đinh
̣ tính, đinh
̣ lươ ̣ng .................................................................................3
1.1.4. Dược động học ...........................................................................................3
1.1.5. Cơ chế tác dụng ..........................................................................................3
1.1.6. Chỉ định ......................................................................................................3
1.1.7. Liều dùng, cách dùng .................................................................................4
1.1.8. Chống chỉ định ...........................................................................................4
1.1.9. Thận trọng ..................................................................................................4
1.1.10. Tác dụng không mong muốn ....................................................................4
1.2. Tổ ng quan về PLGA .........................................................................................5
1.2.1. Cấu trúc, tính chất, ứng dụng .....................................................................5
1.2.2. Nhươ ̣c điể m của PLGA khi sử dụng làm chất mang thuốc........................6
1.3. Tổ ng quan về chitosan ......................................................................................7
1.3.1. Nguồn gốc và cấu trúc của chitosan ...........................................................7
1.3.2. Tính chất của chitosan ................................................................................8
1.4. Phương pháp bao CS lên tiể u phân nano PLGA ..............................................9
1.5. Mô ̣t số yế u tố ảnh hưởng đế n quá trình bao CS lên tiể u phân nano PLGA ...10

1.5.1. Ảnh hưởng của pH và lực ion ..................................................................10
1.5.2. Ảnh hưởng của tỷ lê ̣ CS/PLGA ................................................................10
1.6. Mô ̣t số nghiên cứu bào chế hê ̣ tiể u phân nano liên quan ................................10
1.6.1. Nghiên cứu trong nước .............................................................................10


1.6.2. Nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................11
1.7. Tổ ng quan về tiể u phân nano polyme .............................................................12
1.7.1. Khái niê ̣m .................................................................................................12
1.7.2. Phân loa ̣i ...................................................................................................13
1.7.3. Phương pháp bào chế tiể u phân nano polyme ..........................................13
1.7.4. Cải biế n bề mă ̣t tiể u phân nano polyme khi sử du ̣ng đường tiêm tiñ h
ma ̣ch ...................................................................................................................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................16
2.1. Nguyên vâ ̣t liê ̣u, thiế t bi..................................................................................
16
̣
2.1.1 Nguyên liệu ...............................................................................................16
2.1.2. Thiết bị .....................................................................................................17
2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................17
2.3.1. Phương pháp bào chế ...............................................................................17
2.3.2. Các phương pháp đánh giá .......................................................................19
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm và tối ưu hóa công thức ..........................22
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀ N LUẬN ............................23
3.1. Kế t quả khảo sát phương pháp đinh
̣ lươ ̣ng Paclitaxel ....................................23
3.1.1. Lựa cho ̣n tỷ lê ̣ pha đô ̣ng ...........................................................................23
3.1.2. Thẩ m đinh
̣ mô ̣t số chỉ tiêu của phương pháp định lượng PTX ................23

3.2. Kết quả bào chế hê ̣ tiể u phân nano PTX-PLGA/CS .......................................28
3.2.1. Khảo sát sơ bô ̣ quá trin
̀ h bao CS lên hê ̣ tiể u phân nano PTX-PLGA/CS.28
3.2.2. Tố i ưu hóa công thức bào chế tiể u phân nano PTX-PLGA/CS ...............31
3.2.3. Đô ̣ ổ n đinh
̣ của hê ̣ tiể u phân nano trong điề u kiê ̣n khắ c nghiê ̣t ...............38
3.3. Đề xuấ t mô ̣t số chỉ tiêu lý hóa của hê ̣ tiể u phân nano PTX-PLGA/CS ..........39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ................................................................................
40
̣
TÀ I LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACN

Acetonitril

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

CS

Chitosan

Da

Dalton


DA

Deacetyl hóa

DC

Dược chất

DĐVN

Dược điển Việt Nam

DCM

Dicloromethan

D/N

Dầ u/Nước

EE

Hiệu suấ t mang thuố c (Encapsulation efficiency)

EMA

Cơ quan quản lý thuốc châu Âu (European Medicines Agency)

EPR


Tăng tiń h thấ m và thời gian lưu (Enhanced Permeation and Retention)

FDA

Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug
Administration)

FT-IR

Phổ hồ ng ngoa ̣i chuyể n da ̣ng Fourier
(Fourier transform infrared spectroscopy)

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-performance liquid chromatography)

kl/kl

Khố i lương/khố i lươ ̣ng

KLPT

Khố i lươ ̣ng phân tử

KT

Kích thước

KTTP


Kích thước tiểu phân

kl/tt

Khố i lươ ̣ng/thể tić h

LC

Khả năng nạp thuốc của hệ (Loading capacity)

MPS

Hê ̣ thố ng thực bào đơn nhân

NC

Nghiên cứu

PACA

Poly (alkylcyanoacrylat)

PCL

Polycaprolacton

PDI

Chỉ số đa phân tán (Polydiversity index)



PEG

Poly (ethylen glycol)

PGA

Poly (acid glycolic)

PhEur

Dươ ̣c điể n châu Âu (Pharmacopoeia Europaea)

PLA

Poly (acid lactic)

PLGA

Poly (acid lactic-co-glycolic)

PNs

Tiể u phân nano polyme (Polymeric nanoparticles)

PTX

Paclitaxel


PVA

Polyvinyl alcohol

RES

Hê ̣ thố ng lưới nô ̣i mô (Reticuloendothelial System)

RSD

Độ lệch chuẩn tương đối (Relative standard deviation)

TB

Trung bình

TCNSX

Tiêu chuẩn nhà sản xuất

tt/tt

Thể tích/thể tích

USP

Dươ ̣c điể n Mỹ (The United States Pharmacopoeia)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các thế hê ̣ tiể u phân nano polyme

13

Bảng 2.1. Nguyên liệu sử dụng trong quá trin
̀ h thực nghiê ̣m

16

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sắ c ký đồ của PTX với tỷ lệ pha động khác

23

nhau
Bảng 3.2. Độ tương thích hệ thống

24

Bảng 3.3. Mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ PTX trong pha

26

động
Bảng 3.4. Độ đúng, đô ̣ lă ̣p la ̣i của phương pháp HPLC đối với PTX

27

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỷ lê ̣ CS/PLGA đế n đă ̣c tin
́ h lý hóa của tiể u phân


28

nano PTX
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của pH dung dich
̣ CS đế n đă ̣c tin
́ h lý hóa của tiể u

30

phân nano PTX-PLGA/CS
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiê ̣t đô ̣ giai đoa ̣n hấ p phu ̣ CS đế n đă ̣c tính lý

31

hóa tiể u phân nano PTX-PLGA/CS
Bảng 3.8. Các mức của biế n đô ̣c lâ ̣p

32

Bảng 3.9. Các biế n phu ̣ thuô ̣c

33

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các biế n đô ̣c lâ ̣p đế n biế n phu ̣ thuô ̣c

33

Bảng 3.11. Công thức tố i ưu và mô ̣t số đă ̣c tính tiể u phân nano PTX-

37


PLGA/CS theo dự đoán và thực tế
Bảng 3.12. Đă ̣c tiń h tiể u phân nano PTX-PLGA/CS trong các môi trường

37

phân tán
Bảng 3.13. Mô ̣t số chỉ tiêu lý hóa của hê ̣ tiể u phân nano PTX-PLGA/CS

39


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THI ̣
Hình 1.1. Công thức cấ u ta ̣o của Paclitaxel

2

Hình 1.2. Cấu trúc hóa học và sự thủy phân của PLGA

5

Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của chitosan

7

Hình 1.4. Hiǹ h ảnh siêu vi nang và siêu vi cầ u

12

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình bào chế tiể u phân nano PTX-PLGA/CS


18

Hình 3.1. Sắ c ký đồ mẫu trắ ng

24

Hình 3.2. Sắ c ký đồ mẫu chuẩ n PTX

25

Hình 3.3. Sắ c ký đồ mẫu thử PTX

25

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ

26

PTX trong pha động
Hình 3.5. Mă ̣t đáp biể u diễn sự ảnh hưởng của pH dung dich
̣ CS và tỷ lê ̣

34

CS/PLGA đế n KTTP nano PTX-PLGA/CS
Hình 3.6. Mă ̣t đáp biể u diễn sự ảnh hưởng của tỷ lê ̣ CS/PLGA và nhiê ̣t đô ̣

34


hấ p phu ̣ CS đế n PDI của hê ̣ tiể u phân nano PTX-PLGA/CS
Hình 3.7. Mă ̣t đáp biể u diễn sự ảnh hưởng của tỷ lê ̣ CS/PLGA và pH dung

35

dich
̣ CS đế n thế Zeta của tiể u phân nano trong môi trường nước
cấ t
Hình 3.8. Mă ̣t đáp biể u diễn sự ảnh hưởng của tỷ lê ̣ CS/PLGA và pH dung

36

dich
̣ CS đế n hiê ̣u suấ t mang thuố c của tiể u phân nano PTXPLGA/CS
Hin
̀ h 3.9. Đă ̣c tiń h tiể u phân nano PTX-PLGA/CS trong các môi trường

38

phân tán
Hiǹ h 3.10. Ảnh hưởng của các tá dươ ̣c ta ̣o khung đế n đô ̣ ổ n đinh
̣ kích thước
tiể u phân nano trong thử nghiê ̣m đông đá - rã đông

38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2016, theo thố ng kê của Hô ̣i Ung Thư Viê ̣t Nam, mỗi năm có khoảng
1.200 phụ nữ mắ c ung thư buồng trứng - căn bê ̣nh có tỷ lê ̣ tử vong cao nhấ t trong các

loa ̣i ung thư phu ̣ khoa. Viê ̣c gia tăng tỷ lê ̣ mắ c ung thư hiê ̣n nay đă ̣t ra yêu cầ u tiế p
tu ̣c nghiên cứu các da ̣ng bào chế mới với mu ̣c đích cải thiê ̣n hiê ̣u quả điề u tri va
̣ ̀ nâng
cao chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng của bê ̣nh nhân.
Paclitaxel là một hoạt chất thu được từ dịch chiết của cây thông đỏ (tên khoa
học Taxus brevifolia), nó có tác dụng độc tế bào. Năm 1992, sau quá trình thử nghiệm
lâm sàng, paclitaxel được FDA phê duyệt để điều trị ung thư buồng trứng [12].
Paclitaxel là DC được xếp vào nhóm IV, nhóm có độ tan thấp và tính thấm thấp [51],
tác du ̣ng bấ t lơ ̣i của thuố c gây ra rấ t nhiề u [2]. PTX dùng điề u tri ̣ ung thư chủ yế u
qua đường hít da ̣ng khí dung và đường tiêm truyề n tiñ h ma ̣ch. Với đường dùng này,
yêu cầ u các tiể u phân hoa ̣t chấ t phải có đường kin
́ h < 15 µm [1]. Mô ̣t vài nghiên cứu
cho thấ y, khi phân tử có đường kính > 5 µm sẽ dễ gây hiê ̣n tươ ̣ng tắ c ma ̣ch và không
sử du ̣ng đươ ̣c liề u cao [50]. Công nghệ bào chế hệ đưa thuốc dạng tiểu phân nano có
thể khắc phục được các hạn chế của DC và các dạng thuốc truyền thống như giảm
độc tính, tăng sinh khả dụng, tăng liề u sử du ̣ng mà ít đô ̣c với tế bào lành… [5].
Poly (acid lactic-co-glycolic) (PLGA) là polyme mang thuố c có khả năng phân
hủy sinh học, giúp bảo vệ DC khỏi tác động của enzym, kéo dài thời gian giải phóng
DC. Tuy nhiên, nano polyme PLGA có khả năng bám dính màng nhầy kém và dễ bi ̣
nhận diện bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể [32]. Chitosan (CS) được sử dụng để cải
biế n bề mặt tiểu phân nano PLGA, tăng khả năng bám dính tế bào, tăng tính hướng
đić h, kéo dài thời gian bán thải, hạn chế sự giải phóng ồ ạt DC ở giai đoạn đầu.
Chiń h vì vâ ̣y, chúng tôi tiến hành thực hiê ̣n đề tài “Nghiên cứu bào chế tiểu
phân nano paclitaxel sử du ̣ng Poly (acid lactic-co-glycolic) và chitosan” với các
mục tiêu sau:
1. Xây dựng công thức bào chế hê ̣ tiể u phân nano PTX-PLGA/CS.
2. Đề xuấ t một số chỉ tiêu lý hóa của hê ̣ tiểu phân nano bào chế đươ ̣c.

1



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về paclitaxel
1.1.1. Công thức cấu tạo
- Công thức cấu tạo.

Hin
̀ h 1.1. Công thức cấ u tạo của Paclitaxel.
- Tên khoa học: (2aR,4S,4aS,6R,9S,11S,12S,12aR,12bS)-1,2a,3,4,4a,6,9,10,11,12,
12a,12b-dodecahydro-4,6,9,11,12,12b-hexahydroxy-4a,8,13,13-tetramethyl-7,11methano-5H-cyclodeca[3,4]-benz[1,2-b]oxet-5-on-6,12b-diacetat,12-benzoat,9-ester
with (2R,3S)-N-benzoyl-3-phenylisoserin.
- Hoặc 5b,20-Epoxy-1,7b-dihydroxy-9-oxotax-11-en-2a,4,10b,13a-tetrayl 4,10diacetat 2-benzoat 13-[(2R,3S)-3-(benzoylamino)-2-hydroxy-3-phenylpropa noat].
- Công thức phân tử: C47H51NO14.
- Khối lượng phân tử: 853,91 g/mol [44].
- Nguồ n gố c: dich
̣ chiế t cây thông đỏ - tên khoa ho ̣c Taxus brevifolia.
1.1.2. Tính chất hóa lý
Lý tính: Dạng tinh thể, màu trắng hoặc gần như trắng, thực tế không tan trong
nước, tan trong methanol, ethanol, dicloromethan và dễ tan trong methylen clorid
[19]. Góc quay cực: Dung dịch 10 mg/ml trong methanol có góc quay cực từ -49,00
đến -55,00 ở dạng khan [19].
Hóa tính: có tính kiề m, pKa =10,36 [22].

2


1.1.3. Đinh
̣ tính, đinh
̣ lượng
Đi ̣nh tính: Đo góc quay cực của paclitaxel, phương pháp đo quang - phổ hồng

ngoại IR [19], phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao [44].
Đi ̣nh lượng: Phương pháp đo quang UV-Vis ta ̣i bước sóng 230 nm. Phương
pháp HPLC với detector UV bước sóng 227 nm [44].
1.1.4. Dược động học
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh
mạch và giảm theo đồ thị 2 pha. Tỷ lệ gắn với protein là 89% (in vitro) và không bị
thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin.
Ở giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5 - 6 lít/kg thể trọng (68 - 162 ml/m2), cho
thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch và/hoặc gắn nhiều với các thành phần của
mô. Thời gian bán thải là 6 - 13 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 - 13%
lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu, như vậy ngoài thận còn có
những đường đào thải khác. Trên động vật thí nghiệm, PTX được chuyển hóa tại gan.
Ðộ thanh thải dao động từ 0,3 đến 0,8 lít/giờ/kg (hay 6,0 - 15,6 lít/giờ/m2) [2].
1.1.5. Cơ chế tác dụng
Paclitaxel là một thuốc chống ung thư. Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp
các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình
giải trùng hợp. Điề u này dẫn đế n ức chế sự tái tổ chức của mạng vi quản – đóng vai
trò rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào giảm nhiễm và cả với hoạt động
của ty lạp thể. Paclitaxel ức chế hình thành các cấu trúc bất thường trong các vi quản
trong quá trình phân bào [2].
1.1.6. Chỉ định
Ðiều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường
bằng các muối anthracyclin và muối platinum đã thất bại hay bị chống chỉ định [2].
Ðiều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã
thất bại hoặc không thích hợp [2].
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ [2].

3



1.1.7. Liều dùng, cách dùng
Truyền tĩnh mạch với liều 175 mg/m2 trong 3 giờ. Có thể lặp lại sau một khoảng
thời gian ít nhất là 3 tuần. Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính >
1,5 x 109/lít (1.500/mm3) và số lượng tiểu cầu > 100 x 109/lít (100.000/mm3).
Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (< 0,5 x 109/lít) (500/mm3)
trong quá trình điều trị dài hơn bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.
Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: dung dịch Natri clorid 0,9%, dung dịch
glucose 5%, hỗn hợp dung dịch Natri clorid 0,9 % và dung dịch glucose 5%, hoặc
hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch Ringer.
Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch
truyền có nồng độ paclitaxel là 0,3 - 1,2 mg/ml [2].
1.1.8. Chống chỉ định
Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với bất kỳ thành phần
nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu cremophor EL.
Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1500/mm3 (1,5
x 109/lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động [2].
1.1.9. Thận trọng
Ở người bệnh có rối loạn hoặc suy chức năng gan.
Ở người bệnh có bệnh tim [2].
1.1.10. Tác dụng không mong muốn
Tất cả các người bệnh dùng paclitaxel đều bị rụng tóc. Gần 90% bị suy tủy.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn như sung huyết, ngoại ban (39%), kém ăn
(25%), phù ngoại biên (10%).
Máu: Suy tủy, giảm nặng bạch cầu trung tính, tới dưới 500/mm3 (27%), giảm
tiểu cầu (6%), thiếu máu với Hb < 80 g/l (62%) trong đó 6% có thể chuyển thành
thiếu máu nặng.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp không biểu hiện triệu chứng (22%), giảm nhịp tim
không biểu hiện triệu chứng (3%).


4


Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (44%), ỉa chảy (25%), đa tiết chất nhờn (20%), táo
bón (18%), tắc ruột (4%).
Da: Rụng tóc (> 90%), kích ứng tại nơi truyền thuốc (4%).
Gan: Tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so với bình thường (5%),
tăng phosphatase kiềm lên hơn 5 lần (5%) và tăng mạnh bilirubin huyết thanh (1%).
Cơ - xương: Ðau cơ, đau khớp (54%) trong đó 12% là rất nặng.
Khác: Nhiễm khuẩn (18%).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn, như tụt huyết áp, phù mạch, khó thở, nổi
mày đay toàn thân.
Tuần hoàn: Block nhĩ - thất, ngất, tụt huyết áp kèm hẹp động mạch vành.
Máu: Giảm nặng bạch cầu trung tính tới dưới 500/mm3 không kèm theo sốt
(27%) và kéo dài tới 7 ngày hoặc lâu hơn (1%). 1% số người bệnh bị giảm tiểu cầu
có số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3 ít nhất là 1 lần trong quá trình điều trị.
Thần kinh: Bệnh thần kinh có thể xuất hiện tùy theo liều dùng và có liên quan
tới tích lũy thuốc [2].
1.2. Tổ ng quan về PLGA
1.2.1. Cấu trúc, tính chất, ứng dụng

Hình 1.2. Cấu trúc hóa học và sự thủy phân của PLGA.
PLGA là một trong những polyme phân hủy sinh ho ̣c đươ ̣c sử du ̣ng thành công
nhấ t để bào chế hê ̣ tiể u phân nano polyme. PLGA hòa tan trong mô ̣t số dung môi như
dung dich
̣ aceton, dicloromethan hoă ̣c ethyl acetat. Trong nước, PLGA thủy phân liên
kế t este giải phóng acid lactic và acid glycolic, cả hai monome này đươ ̣c chuyể n hóa
thông qua chu trình Kreps, rồ i đào thải dễ dàng sau khi chuyển đổi thành CO2 và
nước, do đó các hê ̣ đưa thuố c sử du ̣ng PLGA có đô ̣c tin

́ h hê ̣ thố ng tố i thiể u [28].

5


PLGA đã đươ ̣c FDA và EMA cho phép sử du ̣ng trong nhiề u da ̣ng bào chế dươ ̣c phẩ m.
PLGA thương ma ̣i có nhiề u loa ̣i khác nhau về tro ̣ng lươ ̣ng phân tử và tỷ lê ̣thành phầ n
các monome.
Acid lactic thân dầ u hơn acid glycolic, do đó các PLGA giàu thành phầ n acid
lactic kém thân nước hơn và phân hủy châ ̣m hơn. Quá trình phân hủy polyme in vitro
và in vivo bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phương pháp tổng hợp, sự có mặt của
các thành phần phân tử lượng thấp (monome, oligome, chất xúc tác), KT, hình dạng
và hình thái bề mặt, các đặc tính vốn có của polyme (KLPT, cấu trúc hóa học, tính sơ
nước, trạng thái kết tinh, nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh, các thông số lý hóa (pH, nhiệt
độ, lực ion của môi trường), đích sử dụng và cơ chế thủy phân) [9].
Mô ̣t số loa ̣i PLGA hay đươ ̣c sử du ̣ng trong bào chế : PLGA 50:50, PLGA 65:35
và PLGA 75:25. NC sử du ̣ng PLGA 50:50 là loa ̣i có tỷ lê ̣ hai monome acid lactic:
acid glycolic = 50:50.
1.2.2. Nhược điểm của PLGA khi sử dụng làm chất mang thuốc
Một trong những khó khăn chính của các hệ nano dựa trên PLGA liên quan
đến khả năng nạp thuốc (drug loading cabacity) thường thấp (khoảng dưới 20%) mặc
dù hiệu suất bẫy thuốc (encapsulation efficiency) thân dầu cao.
Dễ bi nhâ
̣
̣n diê ̣n và tiêu diê ̣t bởi hê ̣ thố ng miễn dich:
̣ Các tiể u phân nano PLGA
có bề mă ̣t sơ nước, do đó dễ bi hê
̣ ̣ miễn dich
̣ nhâ ̣n diê ̣n là chấ t ngoa ̣i lai, hê ̣ thố ng lưới
nô ̣i mô (RES) sẽ đào thải chúng ra khỏi máu để đưa đế n gan và lách. Sau khi đươ ̣c

tiêm vào cơ thể , các tiể u phân nano PLGA sẽ gắ n với các protein opsonin tồ n ta ̣i trong
huyế t tương và các tiể u phân opsonin hóa dễ bi ̣ bắ t giữ bởi đa ̣i thực bào [11]. Quá
trin
̀ h này là mô ̣t trong những rào cản sinh ho ̣c lớn nhấ t đố i với hê ̣ tiể u phân nano [28].
Ngoài ra, viê ̣c tương tác không đă ̣c hiê ̣u với protein và tế bào dẫn đế n sự tić h lũy
thuố c ta ̣i các mô không bê ̣nh lý làm giảm hiê ̣u quả điề u tri,̣ tăng tác du ̣ng phu ̣ của
DC, đă ̣c biê ̣t là các thuố c kháng ung thư như paclitaxel.
Các tiể u phân nano PLGA có đô ̣ng ho ̣c giải phóng gồ m 2 pha, trong đó pha I
thường là pha giải phóng ồ a ̣t (burst release), pha II là pha giải phóng châ ̣m [20]. Sự

6


giải phóng DC ồ a ̣t ở giai đoa ̣n đầ u có thể làm cho DC không đế n hế t đươ ̣c mô hoă ̣c
tế bào đích, dẫn đế n giảm hiê ̣u quả điề u tri ̣lâu dài [20], [24].
Để khắ c phu ̣c các nhươ ̣c điể m trên, nhiề u NC nhằ m thay đổ i các đă ̣c tin
́ h lý
hóa bề mă ̣t của tiể u phân nano PLGA đã đươ ̣c thực hiê ̣n như bao hê ̣ nano PLGA sử
du ̣ng các polyme thân nước như chitosan, acid hyaluronic… để kéo dài thời gian tuầ n
hoàn do tiể u phân thân nước có khả năng tuầ n hoàn trong máu lâu hơn và bi ̣tić h lũy
ở gan ở mức đô ̣ tố i thiể u [26], [32], [43].
1.3. Tổ ng quan về chitosan
1.3.1. Nguồn gốc và cấu trúc của chitosan
Chitosan (poly 1,4-β-D-glucosamin) là sản phẩm deacetyl hóa (DA) của chitin,
một polyme tự nhiên chuỗi dài của N– acetylglucosamin và dẫn xuất đường glucose.
Chitin là thành phần chính của thành tế bào nấm, xương ngoài của động vật chân đốt
như tôm cua, côn trùng, hay lưỡi bào ở động vật thân mềm. CS có độ DA > 50% hay
thực tế là một polyme chitin/chitosan, với mức độ DA và KLPT có thể thay đổi. Độ
DA của CS dùng trong sản xuất thường từ 60-100%.


Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của chitosan.

7


1.3.2. Tính chất của chitosan
1.3.2.1. Tính chất vật lý - sinh học
CS có tiń h base yế u, pKa khoảng 6,3-7,0 [10], không tan trong các dung dich
̣
pH trung tính và kiề m, tan trong hầu hết các dung dịch acid hữu cơ ở pH < 6,5 như
acid formic, acid acetic, acid tartric và acid citric, nhưng không tan trong acid sulfuric
và acid phosphoric…. Các muố i của CS đề u tan trong nước, đô ̣ tan phu ̣ thuô ̣c vào
mức đô ̣ DA và pH dung dich.
̣ Sự có mă ̣t của các muố i trong dung dich
̣ cũng ảnh
hưởng đế n đô ̣ tan của CS. Lực ion càng lớn, đô ̣ tan càng giảm do các ion ca ̣nh tranh
đô ̣ tan dẫn đế n sự kế t tủa CS trong dung dich
̣ [37].
Trong môi trường acid, nhóm amin của CS nhâ ̣n proton, làm cho phân tử tić h
điê ̣n dương với mâ ̣t đô ̣ điê ̣n tích cao. Tính chất tích điện dương giúp cho CS hoạt
động như một chất bám dính sinh học, có khả năng bám vào các bề mặt tích điện âm
như màng nhầy. CS tăng vận chuyển các thuốc phân cực qua bề mặt biểu mô, có tính
tương thích sinh học và khả năng phân hủy sinh học [5].
Ngoài ra, nó còn nhiề u tác du ̣ng sinh ho ̣c như ức chế vi khuẩ n và vi nấ m, giảm
lipid máu, kháng ung thư và kích thích miễn dich.
̣
1.3.2.2. Tính chất hóa học
Trong phân tử CS có các nhóm chức: -OH, -NH2, -NHCOCH3 nên có thể xem
chúng vừa là alcol, vừa là amin, vừa là amid. Phản ứng hóa học có thể xảy ra ở vị trí
nhóm chức tạo ra dẫn xuất thế O-, dẫn xuất thế N-….

Do các monome của CS được nối với nhau bởi các liên kết β-(1-4)-glycosid
nên dễ bị cắt mạch bởi các chất hóa học như: acid, base, tác nhân oxy hóa và các
enzym thủy phân [33].
1.3.2.3. Ưu điểm của CS trong bào chế tiểu phân nano polyme
Nhờ tiń h thân nước, CS ta ̣o lớp áo thân nước bao ngoài tiể u phân nano có bề
mă ̣t sơ nước (PLGA, PLA, PGA, PACA…) làm tăng thời gian lưu giữ thuố c trong
máu. Nguyên nhân có thể là tính thân nước giúp giảm tương tác với protein huyế t
tương, giảm quá triǹ h opsonin hóa, làm châ ̣m quá trình thực bào nên tăng thời gian

8


lưu của hê ̣ nano trong máu [27], [32]. Tiể u phân nano PLGA bao CS làm chấ t mang
thuố c PTX có thời gian tuầ n hoàn lâu hơn tiể u phân nano PLGA không bao CS [32].
Tiể u phân nano có bề mă ̣t thân nước và KT < 200 nm cũng cho thấ y khả năng tić h
lũy ở khố i u rắ n cao hơn thông qua hiê ̣u ứng EPR, đây cũng là hê ̣ quả của viê ̣c tiể u
phân thân nước có thời gian tuầ n hoàn kéo dài hơn tiể u phân có bề mă ̣t sơ nước [6].
Tiń h chấ t mang điê ̣n dương và khả năng bám din
́ h sinh ho ̣c của CS giúp các
hê ̣ nano bao CS có ái lực cao với màng tế bào [14], [16], [30]. Vì màng tế bào, đă ̣c
biê ̣t là màng tế bào ung thư có điê ̣n âm [8], [49], do đó tiể u phân nano cation đươ ̣c
cho là đươ ̣c hấ p thu cho ̣n lo ̣c bởi các tế bào nô ̣i mô ma ̣ch máu của khố i u. Điê ̣n tích
dương bề mă ̣t sẽ thuâ ̣n lơ ̣i cho sự nhâ ̣p bào của tiể u phân nano vào tế bào ung thư [8].
Các nhóm amin tự do trong cấ u trúc CS dễ dàng phản ứng với các tác nhân hóa
ho ̣c do đó tiể u phân nano bao CS có bề mă ̣t linh đô ̣ng, dễ dàng gắ n kế t các phân tử
mu ̣c tiêu như các phố i tử hướng đić h, các khớp nố i sinh ho ̣c [14], [16].
Tiể u phân nano PLGA bao CS cho thấ y nhiề u ưu điể m về giải phóng in vitro
như giúp ha ̣n chế sự giải phóng ồ a ̣t trong giai đoa ̣n đầ u và kéo dài thời gian giải
phóng thuố c [14], [16], [17].
1.4. Phương pháp bao CS lên tiể u phân nano PLGA

Phương pháp vật lý: Trong môi trường có pH thić h hơ ̣p, nhóm –NH2 của CS
và –COOH của PLGA điê ̣n ly thành các ion trái dấ u –NH3+ và ̶ COO ̶ . Lực tương
tác tiñ h điê ̣n giữa chúng làm cho CS đươ ̣c hấ p phu ̣ lên bề mă ̣t tiể u phân nano PLGA.
Màng bao CS ta ̣o thành tương đố i ổ n đinh,
̣ phu ̣ thuô ̣c vào đô ̣ bề n của tương tác tiñ h
điê ̣n [14]. CS có thể phố i hơ ̣p ngay trong quá trình bào chế tiể u phân nano PLGA
hoă ̣c đươ ̣c hấ p phu ̣ lên bề mă ̣t tiể u phân nano PLGA đã hin
̀ h thành từ trước.
Phương pháp hóa học: Phương pháp này dựa trên phản ứng ta ̣o liên kế t
carbodiimid giữa nhóm –NH2 của CS và nhóm –COOH của PLGA. Liên kế t hóa ho ̣c
giữa CS và PLGA bề n vững hơn lực tương tác tiñ h điê ̣n, tuy nhiên quá trin
̀ h phản
ứng rấ t phức ta ̣p và thời gian phản ứng kéo dài có thể ảnh hưởng đế n cấ u trúc và hiê ̣u
suấ t mang thuố c của tiể u phân nano PLGA [47].

9


1.5. Mô ̣t số yế u tố ảnh hưởng đế n quá trin
̀ h bao CS lên tiể u phân nano PLGA
1.5.1. Ả nh hưởng của pH và lực ion
Nhiề u NC về ảnh hưởng của pH đế n sự hấ p phu ̣ đa lớp cho thấ y pH ảnh hưởng
đế n đô ̣ dày của lớp [34]. Trong môi trường acid, nhóm NH2 của CS nhâ ̣n proton
chuyể n thành NH3+, pH càng giảm càng có nhiề u nhóm NH2 chuyể n thành NH3+, khi
đó lực đẩ y tiñ h điê ̣n lớn, làm cho phân tử CS tồ n ta ̣i ở da ̣ng chuỗi mở rô ̣ng. Ngươ ̣c
la ̣i, pH tăng, lực đẩ y nhỏ, phân tử có xu hướng cuô ̣n la ̣i thành da ̣ng cầ u [37]. Sự khác
nhau về cấ u trúc không gian của CS trong các môi trường pH khác nhau ảnh hưởng
đế n KTTP sau khi bao CS. Khi tăng pH, thế Zeta giảm do nồ ng đô ̣ ion H+ giảm, ha ̣n
chế quá trình proton hóa nhóm –NH2 của CS dẫn đế n giảm mâ ̣t đô ̣ điê ̣n tích dương
trên phân tử CS [13].

Sự có mă ̣t của các ion cũng ảnh hưởng đế n KTTP và thế zeta của dung dich
̣
CS. Khi tăng nồ ng đô ̣ ion, KTTP và thế zeta giảm, có thể do tương tác của nhóm
NH3+ và các anion. Do đó, khi điề u chin
̉ h pH bằ ng đê ̣m, các ion trong đê ̣m có thể ảnh
hưởng đế n KTTP và thế zeta của tiể u phân nano.
1.5.2. Ả nh hưởng của tỷ lê ̣ CS/PLGA
Nhiề u NC về bào chế tiể u phân nano PLGA cải biế n bề mă ̣t bằ ng CS đã đánh
giá ảnh hưởng của tỷ lê ̣ CS/PLGA tới đă ̣c tính tiể u phân ta ̣o thành. Wang và cô ̣ng sự
(2013) đã bao thành công CS lên bề mă ̣t tiể u phân nano PLGA theo 2 phương pháp
vâ ̣t lý và hóa ho ̣c, chứng minh bởi thế zeta, phổ FT-IR và phổ nhiễu xa ̣ tia X. Khi
tăng tỷ lê ̣ CS/PLGA, KTTP và thế Zeta tăng, tuy nhiên đế n mô ̣t giá tri ̣ tới ha ̣n, tiế p
tu ̣c tăng tỷ lê ̣ CS/PLGA thì thế Zeta không thay đổ i nhiề u, do đó lươ ̣ng CS có thể bao
lên bề mă ̣t PLGA có mô ̣t giá tri ̣bão hòa.
1.6. Mô ̣t số nghiên cứu bào chế hê ̣ tiể u phân nano liên quan
1.6.1. Nghiên cứu trong nước
Trịnh Văn Lương và nhóm nghiên cứu (2016) đã bào chế tiểu phân nano
Paclitaxel và Artesunat sử dụng polyme mang thuốc Poly (acid lactic-co-glycolic).
Nghiên cứu đã chỉ ra năng lượng siêu âm 200 W, tần số 20000 Hz, nhiệt độ thấp, tốc
độ phối hợp 2 pha 2,5 ml/phút và thời gian siêu âm 5 phút là tối ưu. Các mẫu nano

10


trong nghiên cứu đều có EE với PTX rất cao (đề u > 90%). Điều này cho thấy PTX
rất ít khuếch tán ngược trở lại pha ngoại sau quá trình nhũ hóa [4].
Trần Trọng Biên và nhóm nghiên cứu (2015) đã NC bào chế tiểu phân nano
Artesunat sử dụng poly (acid lactic-co-glycolic) và bao chitosan. Nghiên cứu thực
hiện bằng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi tạo tiểu phân nano ArtesunatPLGA, sau đó cho kết hợp với dung dịch CS tạo tiểu phân Artesunat-PLGA/CS. Sau
khi phối, tiểu phân Artesunat-PLGA/CS được ly tâm với màng siêu lọc 10000 Da ở

5000 vòng/phút trong 30 phút ở 100C. Kết quả tạo được tiểu phân nano Artesunat PLGA/CS với thế zeta dương so với các tiểu phân Artesunat-PLGA có thế zeta âm.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc kết hợp CS ngay trong pha nước của pha
tạo nhũ tương sẽ gây lắng cặn, màu đen do CS da ̣ng base không tan trong nước nên
sử du ̣ng acid acetic làm dung môi pha nước. Tuy nhiên dược chất và PLGA lại kém
bền trong môi trường acid [3]. Vì vâ ̣y, trong NC này, không lựa cho ̣n phố i hơ ̣p CS
vào pha nước trước giai đoa ̣n nhũ hóa ta ̣o nano PTX-PLGA/CS.
1.6.2. Nghiên cứu trên thế giới
Yang và cô ̣ng sự (2009) sử du ̣ng phương pháp bố c hơi dung môi từ nhũ tương
bào chế tiể u phân nano PLGA chứa Paclitaxel, sau đó ha ̣t nano đươ ̣c thay đổ i đă ̣c tin
́ h
bề mă ̣t bằ ng cách hấ p phu ̣ vâ ̣t lý CS. KTTP khoảng 200-300 nm trong môi trường
nước cấ t và tăng đáng kể trong môi trường huyế t tương chuô ̣t (CDF1) nhưng dễ dàng
phân tán về KT ban đầ u sau 5 phút lắ c nhe ̣. Thế zeta của tiể u phân nano PLGA chuyể n
từ âm sang dương khi có mă ̣t CS và tăng khi pH môi trường acid hơn. Đă ̣c biê ̣t, tiể u
phân nano PLGA gắ n CS tăng vâ ̣n chuyể n đă ̣c hiê ̣u paclitaxel đế n đić h tác du ̣ng
nguyên nhân là do tương tác tiñ h điê ̣n của tiể u phân nano cation với tế bào khố i u
trong vi môi trường acid xung quanh khố i u [49].
Fabienne Danhier và cộng sự (2008) đã nghiên cứu bào chế tiể u phân nano
Paclitaxel sử du ̣ng PCL-PEG, PLGA, PLGA-PEG và PLGA-FITC làm polyme mang
thuốc. Tiểu phân nano được bào chế bằng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi,
tỷ lệ pha hữu cơ/pha nước là 10 ml/20 ml, quá trình bốc hơi dung môi được diễn ra
qua đêm. Sau đó hỗn dịch nano được lọc qua màng 1,2 micormet sau đó ly tâm ở

11


22000 g trong 1h ở 40C. Cắn nano thu được đem phân tán lại trong 10 ml nước tinh
khiết. Paclitaxel được định lượng bằng HPLC với điều kiện acetonitril/nước = 70/30
(tt/tt), cô ̣t C18, detector UV 227 nm [21].
Cristiba Fonseca và cô ̣ng sự (2002) đã nghiên cứu bào chế tiể u phân nano

Paclitaxel sử du ̣ng PLGA làm chấ t mang thuố c. Trong nghiên cứu, tiểu phân nano
được bào chế bằng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi. Pha hữu cơ gồm PLGA
và paclitaxel trong aceton, pha nước chứa chất diện hoạt poloxamer 188. Sau đó nhỏ
dần pha hữu cơ vào pha nước kèm khuấy từ ở nhiệt độ phòng. Sau đó khuấy tiếp 15
phút ở điều kiện áp suất giảm để bay hơi aceton. Để loại bỏ dược chất tự do và chất
diện hoạt dư, nhóm NC sử dụng màng lọc 1 micromet sau đó ly tâm 2 lần 61 700 g
trong vòng 1h ở 40C. Sản phẩm cuối cùng được đông khô trong 24 h [23].
1.7. Tổ ng quan về tiể u phân nano polyme
1.7.1. Khái niê ̣m
Nano polyme (PNs) đươ ̣c bào chế từ các polyme tương thić h sinh ho ̣c và phân
hủy sinh ho ̣c, có KT khoảng 10-1000 nm, trong đó DC đươ ̣c hòa tan, bao gói, liên kế t
hóa ho ̣c hoă ̣c hấ p phu ̣ lên bề mă ̣t tiể u phân nano. Tùy thuô ̣c vào phương pháp bào
chế , có thể ta ̣o thành siêu vi nang (nanocapsules) hoă ̣c siêu vi cầ u (nanosheres). Trong
siêu vi nang, DC đươ ̣c giữ trong mô ̣t khoảng không gian bao quanh bởi lớp màng
polyme, còn siêu vi cầ u là hê ̣ cố t trong đó DC phân tán đồ ng đề u [29], [42]. PNs là
chấ t mang đầ y triể n vo ̣ng cho các hê ̣ đưa thuố c do dễ dàng thay đổ i bề mă ̣t chấ t mang
nhằ m mu ̣c đić h nâng cao sinh khả du ̣ng, kéo dài tác du ̣ng và đưa thuố c tới đić h.

A. Siêu vi cầ u

B. Siêu vi nang

Hin
̀ h 1.4. Hình ảnh siêu vi nang và siêu vi cầ u.

12


1.7.2. Phân loa ̣i
Dựa trên những kế t quả NC về tương tác giữa hê ̣ nano và hê ̣ sinh ho ̣c có thể

phân loa ̣i thành 3 thế hê ̣ tiể u phân nano như sau [8], [15].
Bảng 1.1. Các thế hê ̣ tiể u phân nano polyme.
Thế hê ̣ 2
Nano ổ n đinh
̣

Thế hê ̣ 3
Nano thông minh

- Bề mă ̣t đươ ̣c cải biế n, có
tính chấ t lẩ n tránh thực
bào và hướng đić h chủ
đô ̣ng, nhằ m cải thiê ̣n đô ̣
ổ n đinh,
̣ tăng thời gian
tuầ n hoàn và tăng tính
hướng đić h trong các hê ̣
sinh ho ̣c.

- Sử du ̣ng các tín hiê ̣u
sinh ho ̣c, vâ ̣t lý, hóa ho ̣c
(pH, O2, enzym) trong
môi trường đích để kích
hoa ̣t giải phóng thuố c,
nhằ m đa ̣t đươ ̣c tác du ̣ng
ta ̣i đić h tố i ưu.

- Thiế t kế , bào
chế dễ.
- Cải thiê ̣n đô ̣

Đă ̣c trưng
tan.
- Tương thích
sinh ho ̣c.

- Tố i đa hóa vâ ̣n chuyể n
thuố c.
- Hướng đích cả thu ̣ đô ̣ng
và chủ đô ̣ng. Trong đó
hướng đích thu ̣ đô ̣ng là
chủ yế u.

- Đáp ứng theo môi
trường; Có tính linh
đô ̣ng; Sử du ̣ng các tin
́
hiê ̣u sinh ho ̣c hoă ̣c
nhân ta ̣o để kić h hoa ̣t
giải phóng thuố c; Có
khả năng chuẩ n hóa tri ̣
liê ̣u.

- Không ổ n
đinh
̣
- Bi ̣thanh thải
bởi MPS.

- Quá phu ̣ thuô ̣c vào hiê ̣u
ứng EPR; Không có

kháng nguyên chung;
Tin
́ h hướng đić h chủ
đô ̣ng không tố i đa; < 10%
liề u đưa thuố c đế n khố i u.

Chưa rõ

Đă ̣c điể m

Ha ̣n chế

Thế hê ̣ 1
Nano cổ điể n
- Không cải
biế n đă ̣c tiń h
bề mă ̣t.
- Không có khả
năng tránh
thực bào.
- Thời gian
tuầ n hoàn
ngắ n.

1.7.3. Phương pháp bào chế tiểu phân nano polyme
Có hai nhóm phương pháp chính đươ ̣c sử du ̣ng để bào chế tiể u phân nano
polyme: polyme hóa từ monome và sử du ̣ng polyme có sẵn [36]. Các polyme ta ̣o
thành từ phản ứng polyme hóa thường ít phân hủy sinh ho ̣c, monome tồ n dư và chấ t

13



diê ̣n hoa ̣t dùng với lươ ̣ng lớn có thể gây đô ̣c và đòi hỏi quá trin
̀ h tinh chế phức ta ̣p
[45]. Do đó, các NC hiê ̣n nay hướng tới sử du ̣ng các polyme tự nhiên hoă ̣c tổ ng hơ ̣p
có sẵn, đă ̣c biê ̣t là polyme phân hủy sinh ho ̣c. Các phương pháp chủ yế u để bào chế
tiể u phân nano từ các polyme này gồ m [5], [45]:
- Phương pháp nhũ hóa bố c hơi dung môi.
Nguyên tắ c: ta ̣o ra nhũ tương nano (thường là dầ u/nước), sau đó bố c hơi dung
môi hữu cơ ta ̣o tiể u phân nano (thường là siêu vi cầ u).
Cách làm như sau: hòa tan chấ t mang (PLGA, PLA, Eudragit…) và dươ ̣c chấ t
vào dung môi hữu cơ (dicloromethan, cyclohexan…) rồ i nhũ hóa vào pha nước chứa
chấ t nhũ hóa (PVA, Tween 80, poloxame…). Tiế n hành đồ ng nhấ t hóa rồ i bố c hơi
dung môi hữu cơ, lo ̣c và rửa tiể u phân nano. Các yế u tố ảnh hưởng đế n KTTP là
cường đô ̣ và thời gian đồ ng nhấ t hóa, loa ̣i và lươ ̣ng chấ t nhũ hóa, polyme, DC và cách
bố c hơi dung môi.
- Phương pháp thay đổ i dung môi/kế t lắ ng bề mă ̣t.
Polyme và DC đươ ̣c hòa tan vào trong dung môi đồ ng tan với nước (aceton,
methanol…). Sau đó pha dung môi hữa cơ đươ ̣c chia thành từng gio ̣t và phố i hơ ̣p với
pha ngoa ̣i chứa chấ t ổ n đinh.
̣ Polyme sẽ kế t lắ ng trên bề mă ̣t phân cách pha do sự
khuế ch tán nhanh của dung môi. Phương pháp này thường áp du ̣ng cho DC thân dầ u
vì hê ̣ nano ta ̣o ra có hiê ̣u suấ t bao gói DC thân nước thấ p.
- Phương pháp nhũ hóa khuế ch tán dung môi.
Pha dung môi hữu cơ (dung dich
̣ DC và polyme trong dung môi hữu cơ tan
mô ̣t phầ n trong nước như ethyl acetat, alcol benzylic... baõ hòa nước) đươ ̣c nhũ hóa
vào pha nước (dung dich
̣ chấ t ổ n đinh
̣ trong nước baõ hòa dung môi hữu cơ). Sau đó

nhũ tương ta ̣o thành đươ ̣c phố i hơ ̣p với mô ̣t thể tích lớn nước, dung môi sẽ khuế ch
tán từ gio ̣t pha dầ u vào pha nước, hình thành các tiể u phân nano polyme.
- Phương pháp hóa muố i
Dung dich
̣ polyme và DC trong dung môi đồ ng tan với nước (aceton) đươ ̣c nhũ
hóa vào pha ngoa ̣i chứa nồ ng đô ̣ cao các chấ t hóa muố i (Magnesi clorid, Calci clorid,
Magnesi acetat). Hiê ̣u ứng hóa muố i giúp ổ n đinh
̣ gio ̣t pha dầ u khi tác đô ̣ng lực cơ

14


ho ̣c. Nhũ tương đươ ̣c phố i hơ ̣p với mô ̣t lươ ̣ng nước đủ lớn, khi đó nồ ng đô ̣ chấ t hóa
muố i giảm, dung môi khuế ch tán vào môi trường và hình thành tiể u phân nano.
1.7.4. Cải biế n bề mă ̣t tiểu phân nano polyme khi sử dụng đường tiêm tin
̃ h ma ̣ch
Sau khi tiêm tiñ h ma ̣ch, hê ̣ thố ng thực bào đơn nhân (MPS) trong tuầ n hoàn
coi tiể u phân như mô ̣t vâ ̣t thể la ̣ và tiế n hành đào thải. Để lưu giữ tiể u phân trong tuầ n
hoàn lâu hơn, giúp tăng khả năng phân bố tiể u phân đế n đić h tác du ̣ng, cầ n phải có
các giải pháp để tránh thực bào như [5]:
- “Ngu ̣y trang” tiể u phân nhằ m tránh sự nhâ ̣n biế t của tế bào lympho: bao bên
ngoài với các polyme thân nước và tương thích sinh ho ̣c như PEG, poloxame và
poloxamin, chitosan... [26], [35] giúp bảo vê ̣ tiể u phân nano khỏi sự bắ t giữ của MPS
và tăng đô ̣ ổ n đinh.
̣
- Biế n tiń h bề mă ̣t tiể u phân để ngăn cản quá trin
̀ h thực bào: tiể u phân nano
polyethylen oxyd ta ̣o ra cấ u trúc không gian cồ ng kề nh, ngăn cản sự đinh
̣ vi ̣protein
opsonin hóa trên bề mă ̣t, làm giảm thực bào. Tiể u phân bao chấ t diê ̣n hoa ̣t cũng ha ̣n

chế tỷ lê ̣ thực bào.
- Bao tiể u phân bằ ng tác nhân phân giải màng lysosom.
Ngoài ra, để tăng nồ ng đô ̣ dươ ̣c chấ t ta ̣i đić h tác du ̣ng, có thể gắ n lên bề mă ̣t
tiể u phân các phân tử hướng đích. Biế n đổ i bề mă ̣t tiể u phân cũng ảnh hưởng đế n sự
giải phóng dươ ̣c chấ t.

15


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vâ ̣t liêu,
̣ thiế t bi ̣
2.1.1 Nguyên liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiê ̣m.
STT

Tên nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Paclitaxel

Sinopharm
Trung Quố c

USP 38


Evonik (Đức)

TCNSX

PLGA 50:50 DLG 2A, KLPT
2

7-17 kDa, đô ̣ nhớt 0,16-0,24
dL/g (dung dich
̣ 0,1% trong
cloroform, 250C)

3

Chitosan, KLPT 30-45 kDa,
DA=75-85%, độ nhớt 20 – 300
cP (nồ ng đô ̣ 1% (kl/tt) trong
acid acetic 1% (tt/tt), 250C

Sigma Aldrich
(Mỹ)

TCNSX

Tinh khiế t hóa ho ̣c

4

Dicloromethan


Trung Quốc

5

Tween 80

Trung Quốc

6

Acid acetic

Trung Quốc

Tinh khiế t hóa ho ̣c

7

Kali dihydrophosphat

Merk (Đức)

Tinh khiết phân tích

8

Acid phosphoric đă ̣c

Merk (Đức)


Tinh khiế t phân tić h

9

Acetonitril

Merk (Đức)

Tinh khiết phân tích

10

Natri hydroxyd

Trung Quốc

Tinh khiế t hóa ho ̣c

11

Nước cấ t

Việt Nam

DĐVN IV

12

Manitol


Pháp

PhEur 8.0

13

Sucrose

Mỹ

USP 38

14

Lactose monohydrate

Mỹ

USP 38

15

Dextrose khan

Mỹ

USP 38

16


USP 38


×