Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề tài công ty bảo hiểm 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.74 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
----------

BÀI TIỂU LUẬN
Học phần:Thị Trường Tài Chính Và
Các Định Chế Tài Chính
Giảng viên
Thực hiện
Chủ đề
Lớp

:
:
:
:

Ths.Ngô Sỹ Nam
Nhóm 02
Công Ty Bảo Hiểm
D05

Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016


Danh sách thành viên
Họ và tên
Nguyễn Thị Hồng Ân
Lê Thị Thùy Dung
Nguyễn Lý Anh Duyên
Vũ Thị Tuyết Hoa
Lê Thị Thanh Hiền


Hoàng Thị Hồng
Nguyễn Thị Phương Mai
Nguyễn Thị Yến Nhi

Mã số sinh viên
030430140248
030630142159
030731150059
030429130176
030631151216
030631151874
030630141750
030730140155

2


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................

..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Hồ Chí Minh, 23 tháng 12 năm 2016
Giảng viên

3


BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH CÔNG
VIỆC
ĐÁNH
STT

1
2

3

HỌ VÀ TÊN

Nguyễn Thị Hồng
Ân
Lê Thị Thùy Dung
Nguyễn Lý Anh
Duyên


MSSV

030430140248
030630142159

030731150059

NỘI DUNG PHÂN

GIÁ

CÔNG CÔNG VIỆC

HOÀN

Các nguyên tắc của

THÀNH
Hoàn

bảo hiểm
Các loại hình bảo

thành
Hoàn

hiểm (Phần 4+5)
Rủi ro - nguồn gốc


thành

của bảo hiểm + khái
niệm bảo hiểm
Tổng hợp ppt, word.

Hoàn
thành

+ Hình thức pháp lý
4

Vũ Thị Tuyết Hoa

030429130176

của công ty bảo hiểm

Hoàn

+ các hoạt động cơ

thành

bản của công ty bảo

5

Lê Thị Thanh Hiền


030631151216

6

Hoàng Thị Hồng

030631151874

7

8

Nguyễn Thị Phương
Mai
Nguyễn Thị Yến
Nhi

hiểm ( phần 1)
Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam
Các hoạt động cơ
bản của công ty bảo
hiểm (phần 2 + 3)
Các hoạt động cơ

030630141750

030730140155

1.


4

bản của công ty bảo
hiểm (phần 4 + 5)
Các loại hình bảo
hiểm (Phần 1 + 2 +3)

Hoàn
thành
Hoàn
thành
Hoàn
thành
Hoàn
thành


CHƯƠNG 8: CÔNG TY BẢO HIỂM

I/ TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ NGUỒN GỐC BẢO HIỂM
1/ Định nghĩa rủi ro
- Theo Từ điển tiếng Việt – trung tâm từ điển Việt Nam: “Rủi hay rủi ro là điều không
lành, không tốt xảy ra một cách bất ngờ”.
- Theo từ điển Oxford: “Risk (Rủi ro) là khả năng mà một việc gì đó nguy hiểm và xấu
có thể xảy ra”.
- Một khái niệm khác: “Rủi ro là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra một sự kiện hay biến
cố xấu và hậu quả của biến cố đó”. Mức độ rủi ro được đánh giá dựa trên tần số xuất
hiện (the frequency) và mức độ tổn thất (Severity of loss)
- Khả năng xảy ra một sự kiện hay biến cố xấu: Cần lưu ý rằng đây chỉ là khả năng có

thể xảy ra và có thể không xảy ra. Ví dụ, khi một người đi trên đường một biến cố xấu
có thể xảy ra nởi tai nạn giao thông, trong một khoảng thời gian nhất định điều này có
thể xảy ra và có thể không xảy ra.
- Hậu quả của sự kiện đó: hậu quả của sự kiện là gây ra những tổn thất và thiệt hại có
thể về tài sản, tính mạng, sức khỏe hay tinh thần…Ví dụ, nếu xảy ra tai nạn giao thông
thì sẽ gây ra những tổn thất: xe bị hư hỏng, tốn chi phí viện phí, điều trị, mất hoặc
giảm khả năng lao động dẫn đến mất hoặc giảm nguồn thu nhập, chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại nếu đi sai đường (tổn thất về tài chính), có thể tử vong hoặc tàn tật
(tổn thất về sức khỏe và tính mạng), sự đau đớn, sợ hãi, sự lo lắng và mất mác của
những người thân,…(tổn thất về tinh thần).
- Tuy nhiên đã có quan điểm mở rộng hơn trong cách định nghĩa về rủi ro: “Rủi ro tồn
tại khi có sự không chắc chắn về tương lai” hay “Rủi ro là kết hợp giữa khả năng xảy
ra một sự kiện hay biến cố và kết quả của biến cố đó”. Sự không chắc chắn của tương
lai có thể bảo gồm cả trường hợp xấu hơn và trường hợp tốt hơn, kết quả của 1 sự kiện
có thể tạo ra cơ hội và lợi ích (upside), hay nguy cơ và tổn thất (downside). Trong lĩnh
5


vực tài chính và đầu tư, rủi ro là sự biến động của mức sinh lời hay giá tài sản, sự khác
biệt của mức sinh lời thực tế với mức sinh lời trung bình hay kỳ vọng .
- Như vậy, sự rủi ro đơn giản là sự không chắc chắn của các sự kiện trong tương lai mà
không phải lúc nào cũng là hâu quả xấu. Các tổ chức và cá nhân có thể đối mặt với 2
loại rủi ro: Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ.
+ Rủi ro đầu cơ (Speculative Risk): Là rủi ro khi tồn tại 3 khả năng có thể xảy ra:
thiệt hại, có lợi và không thay đổi. Ví dụ, khi chúng ta mua 1 loại cổ phiếu , chúng ta
dự tính rằng cổ phiếu có thể tăng lên và chúng ta có thể kiếm dc lợi nhuận trên khoảng
đầu tư của mình. Cùng thời điểm đó, chúng ta đều có thể rằng giá cổ phiếu có thể giảm
xuống hay đứng yên, làm cho chúng ta thua lỗ hoặc hòa vốn. Các khái niệm và thuật
ngữ chúng ta thường dùng trong kinh doanh và tài chính như: rủi ro kinh doanh, rủi ro
tài chính, rủi tỷ giá hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống, … đều

là rủi ro đầu cơ.
+ Rủi ro thuần túy (Pure Risk): Là loại rủi ro khi chỉ tồn tại 2 khả năng bị thiệt
hại hay không bị thiệt hại, không có khả năng có lợi, khi biến cố xảy ra hoặc không
xảy ra. Ví dụ, khi một người tham gia giao thông trên đường, có 2 biến cố là xảy ra tai
nạn và không xảy ra tai nạn. Nếu xảy ra tai nạn người đó sẽ bị thiệt hại về tài chính,
sức khỏe, tính mạng, tinh thần,… như đã phân tích ở trên. Nếu tai nạn không xảy ra
người đó sẽ không bị tổn thất, nhưng cũng không có lợi ích từ sự kiện này.
- Nói cách khác rủi ro thuần túy là rủi ro có thể được bảo hiểm còn rủi ro đầu cơ không
được bảo hiểm. Có một lý do giải thích điều này, nhưng lý do quan trọng nhất là “mục
đích của bảo hiểm là đền bù những tổn thất về tài chính chứ không phải là tạo ra cơ hội
kiếm lời”.

2/ Các phương thức đối phó với rủi ro

- Quản trị rủi ro là việc một tổ chức hay cá nhân giảm thiểu các tác động tiêu cực của
rủi ro bằng việc xác định và đo lường các rủi ro mà họ có thể gặp phải, từ đó có những
biện pháp kiểm soát, giảm thiểu hay là loại bỏ rủi ro.
- Để loại bỏ, giảm thiểu rủi ro và tổn thất tài chính ta có thể chọn các cách quản trị rủi
ro như sau: Tránh rủi ro (Avoiding Risk), kiểm soát rủi ro (Controlling Risk), chấp
6


nhận rủi ro (Accepting Risk), chuyển nhượng rủi ro (Transfering Risk). Trong đó
chuyển nhượng rủi ro là việc một chủ thể có thể chuyển những tổn thất về tài chính
xảy ra rủi cho một chủ thể khác, đổi lại phải chịu một khoản phí nhất định với các hình
thức khác nhau
- Đối với rủi ro đầu cơ như rủi ro hay đổi giá hàng hóa, nguyên vật liệu, biến động tỉ
giá,… người ta có thể chuyển giao các rủi ro này cho chủ thể khác thông qua các hợp
đồng dài hạn hoặc thiệt lập vị thế phòng vệ (hedging) bằng các công cụ phái sinh như
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn.

- Đối với rủi ro thuần túy, cách chuyển nhượng rủi ro phổ biến nhất là mua các hợp
đồng bảo hiểm, khi mua bảo hiểm người mua phải trả một khoản phí, công ty bảo
hiểm có trách nhiệm bồi thường khi tổn thất xảy ra. Như vậy người mua bảo hiểm đã
thực hiện việc chuyển giao rủi ro sang cho công ty bảo hiểm.
II. KHÁI NIỆM BẢO HIỂM

1/ Khái niệm

- Những rủi ro khi xảy ra thường gây ra những tổn thất khó lường làm ảnh hưởng đến
sản xuất kinh doanh, đời sống, tài sản, tính mạng, và sức khỏe của con người. Nhu cầu
an toàn chính là một trong những nhu cầu căn bản nhất của con người và nó là môt
trong những nhu cầu vĩnh cửu. Trong hành trình đi tìm kiếm sự an toàn, nhân loại đã
tìm được một trong những phương thức hữu hiệu nhất là “Bảo hiểm”.
- Ngày nay bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tết xã hội với nhiều
loại hình và sản phẩm bảo hiểm đa dạng. Các công ty bảo hiểm cũng luôn là một trong
những loại hình định chế tài chính nắm giữ quy mô tài sản lớn nhất cùng với các ngân
hàng thương mại và quỹ đầu tư.
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm như:
+ Bảo hiểm là thỏa thuận trong đó một bên (người bảo hiểm) cam kết đền bù cho
bên kia (người được bảo hiểm) trước những tổn thất do rủi ro hay hiểm họa mà đối
tượng bảo hiểm có thể gặp phải, hoặc thanh toán một số tiền hoặc những vật và quyền
lợi có giá trị khi xảy ra sự kiện nhất định - (Principles and Practice of Insurance – The
7


Canadian P&C Industry News and CIP Resource).
+ Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ
chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người
được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa
tất cả người được bảo hiểm – (Tập đoàn bảo hiểm quốc tế Mỹ AIG).

+ Bảo hiểm là hoạt động theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người
được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiển bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2/ Các đặc điểm của rủi ro có thể được bảo hiểm
- Tổn thất phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên (The Loss must be occur by
chance)
Công ty bảo hiểm sẽ không chấp nhận bảo hiểm hoặc không chấp nhận bồi
thường đối với các tổn thất do các sự kiện xảy ra trước thời điểm hợp đồng có
hiệu lực, chắc chắn về khả năng và thời điểm xảy ra, hoặc do người được bảo
hiểm gây ra.
- Tổn thất phải được xác định rõ ràng ( The Loss must be definite)
Đối với hầu hết các loại hình bảo hiểm, những tổn thất được bảo hiểm phải
được xác định bởi hai vấn đề: thời gian (Time) và số lượng (Amount).
- Tổn thất phải đáng kể (The Loss must be significant)
Những rủi ro có thể được bảo hiểm thông thường phải tương đối lớn và tạo ra
những khó khăn tài chính đáng kể cho người tham gia bảo hiểm.
- Tỉ lệ tổn thất phải có thể dự đoán được (The Loss Rate Must be predictable)
Để cung cấp một loại hình bảo hiểm nào đó, công ty bảo hiểm phải ước đoán
được tỉ lệ tổn thất có thể xảy ra. Với việc dự đoán tỉ lệ tổn thất sẽ giúp các công
ty bảo hiểm xác định được mức phí phù hợp áp dụng cho các hợp đồng bảo
hiểm.
- Rủi ro không vượt quá khả năng của nhà bảo hiểm (The Loss Must not be
Catastrophic to the Insurer)
+ Những tổn thất tiềm năng không được xem là có thể được bảo hiểm nếu như
8


việc đền bù cho một tổn thất riêng lẻ có thể gây thiệt hại tài chính quá lớn cho
tổ chức bảo hiểm.

+ Các hợp đồng bảo hiểm cũng thường có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm, trong đó quy định doanh nghiệp bảo hiểm có thể không phải bồi thường
trong các trường hợp tổn thất do các thảm họa lớn như động đất, sóng thần,
chiến tranh,…

3/ Bản chất của bảo hiểm

- Như vậy, bảo hiểm được đề cập ở đây dưới góc độ của một dịch vụ tài chính với một
số đặc điểm cơ bản như:


Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, chức năng chính của bảo
hiểm không phải là ngăn chặn, giảm thiểu hay xỏa bỏ rủi ro mà là bồi



thường thiệt hại về tài chính sau khi xảy ra rủi ro.
Bên bảo hiểm chỉ có trách nhiệm chi trả số tiền bảo hiểm sau khi xảy ra sự



kiện bảo hiểm đã được quy định trong hợp đồng.
Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, không phải là hoạt động tương trợ, từ
thiện. Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và trách nhiệm của bên bảo hiểm




chỉ phát sinh trên cơ sở bên mua bảo hiểm đã đóng phí đầy đủ.
Bảo hiểm hoạt động dựa trên quy luật số đông và các quy luật thống kê.

Người ta sẵn sàng chi trả một số tiền nhỏ tương đương chắc chắn
(Certainty Equivalent) là phí bảo hiểm hơn là phải gánh chịu một rủi ro,
mặc dù là khả năng xảy ra thấp nhưng nếu xảy ra họ có thể bị thiệt hại một



cách nghiêm trọng về tài chính.
Hoạt động bảo hiểm được điều chỉnh một cách chặt chẽ bởi luật pháp của
quốc gia, các điều ước, quy tắc và thông lệ quốc tế.
Theo Luật Dân Sự 2005, “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bao hiểm, còn bên bảo hiểm
phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự



kiện bảo hiểm”.
Người bảo hiểm (The Insurer): là doanh nghiệp hoặc tổ chức bảo hiểm
chấp nhận rủi ro của người bảo hiểm.

9




Bên mua bảo hiểm (Policyowner): là tổ chức cá nhân giao kết hợp đồng



với người bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.
Người được bảo hiểm (The insured): là tổ chức cá nhân có tính mạng,

sức khỏe, tài sản, trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng bảo



hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
Người thụ hưởng (Beneficiary): là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo



hiểm chỉ định nhận số tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm (The object of the insurance): đối tượng bảo hiểm
bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự được quy định tại hợp



đồng bảo hiểm.
Sự kiện bảo hiểm (Event insured): là sự kiển khách quan do các bên
thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì nhà bảo
hiểm phải chi trả tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người



được bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm (Policy benefit): là số tiền được ghi trong hợp đồng BH
mà công ty BH cam kết trả cho người hợp đồng/người thụ hưởng trong



trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Phí bảo hiểm (Premium): là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng

cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

III. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA BẢO HIỂM
-Bảo hiểm có 6 nguyên tắc mà các nhà kinh doanh bảo hiểm và khách hàng cần phải
tuân theo khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Những nguyên tắc này giúp hoạt động
kinh doanh bảo hiểm diễn ra đúng với mục đích của nó, tránh những hành vi phi pháp
từ cả 2 bên kí kết hợp đồng.

1. Nguyên tắc đảm bảo quy luật số đông.

-Bảo hiểm hoạt động trên cơ sở quy tụ những người có cùng rủi ro thành một cộng
đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất , do đó đây là nguyên tắc
cơ bản nhất của bảo hiểm.
Liên hệ: Bảo hiểm y tế.
10


-Bảo hiểm y tế là bắt buộc . Mọi người đều đóng mức lệ phí ngang nhau để tham gia
nhưng có người đi khám bệnh ít thậm chí không đi khám trong cả năm, lại có người rất
hay đi. Số tiền từ những người ít và không đi sẽ bù sang phần phí khám chữa bệnh của
người hay đi khám.

2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm.

-Tức là bảo toàn quyền của người mua bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm.
Một số quyền được bảo hiểm được quy định trong luật kinh doanh bảo hiểm như:
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền nghĩa vụ nuôi
dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
Liên hệ: Một người đã mua bảo hiểm cho xe ô tô của mình , trong trường hợp xảy ra

tai nạn, công ty bảo hiểm đứng ra giải quyết bồi thường thì chiếc xe đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của người mua bảo hiểm.

3. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối

-Tương tự như hoạt động tín dụng, tin tưởng là nguyên tắc hàng đầu khi tiến hành kinh
doanh bảo hiểm, mà niềm tin thì được xây dựng từ sự trung thực tuyệt đối từ 2 bên kí
kết hợp đồng.

4. Nguyên tắc bồi thường

-Hầu hết tất cả loại hình bảo hiểm –trừ bảo hiểm nhân thọ đều hoạt động trên nguyên
tắc bồi thường. Theo nguyên tắc này, công ty bảo hiểm sẽ bảo đảm đền bù thiệt hại tài
chính cho bên khách hàng ngay sau khi xảy ra rủi ro.
-Các hình thức bồi thường: thanh toán bằng tiền, sửa chữa, thay thế bằng tài sản khác,
khôi phục
- Hai mục đích chính của nguyên tắc bồi thường

11


+ Ngăn chặn việc người tham gia bảo hiểm được lợi từ tổn thất. Do khi rủi ro xảy ra,
công ty bảo hiểm sẽ căn cứ vào điều khoản hợp đồng mà tiến hành đền bù, điều này
khiến người được bảo hiểm không có cơ hội trục lợi từ tổn thất, bởi mọi điều khoản đã
được ghi trong hợp đồng.
+ Ngăn ngừa rủi ro đạo đức. Do công ty bảo hiểm đền bù theo những điều khoản quy
định về những trường hợp được đền bù nên bất cứ hành vi nào cố tình để có được tiền
bảo hiểm sẽ không được chấp nhận.Điều này làm người mua bảo hiểm không quá liều
lĩnh, vô trách nhiệm đối với đối tượng được bảo hiểm.


5.Nguyên tắc thế quyền

-Khi rủi ro xảy ra, người tham gia bảo hiểm có thể nhận được bồi thường từ những đối
tượng khác( người trực tiếp gây nên thiệt hại…) ngoài công ty bảo hiểm, với sự ủy
quyền của khách hàng, công ty bảo hiểm sẽ thay mặt họ đứng ra tiếp nhận bồi thường
từ những đối tượng trên.
-Mục đích chính của phương pháp này là tránh việc kiếm lời không hợp lý từ việc
tham gia bảo hiểm. Công ty bảo hiểm đứng ra thay mặt khách hàng tiếp nhận bồi
thường sẽ triệt tiêu được hành vi người mua bảo hiểm đòi người gây nên tai nạn bồi
thường nhiều hơn số tiền cần thiết.
6. Nguyên tắc miễn thường/khấu trừ

Mức miễn thường là số tiền mà tổn thất trong khoản đó không được bồi thường. Nói
một cách khác, mức miễn thường chính là sự chia sẻ trách nhiệm giữa công ty bảo
hiểm và người được bảo hiểm
Mức miễn thường càng cao thì phí bảo hiểm càng thấp và ngược lại
-Miễn thường có 2 loại:
+Miễn thường có khấu trừ:
Ví dụ:Khách hàng mua bảo hiểm ô tô với mức miễn thường có khấu trừ 500.000 đồng.
Khi có tổn thất xảy ra cho xe và chi phí khắc phục tổn thất là 500.000 đồng trở xuống
thì khách hàng phải tự thanh toán chi phí.
12


Khi có tổn thất xảy ra với chi phí khắc phục tổn thất trên 500.000 đồng (ví dụ
10.000.000 đồng), khách hàng sẽ phải tự thanh toán 500.000 đồng, công ty bảo hiểm
phải thanh toán chi phí còn lại (9.500.000 đồng).
+Miễn thường không khấu trừ:
Nếu khách hàng mua bảo hiểm ô tô với mức miễn thường không khấu trừ 500.000
đồng. Khi có tổn thất xảy ra cho xe và chi phí khắc phục 500.000 trở xuống thì khách

hàng phải tự thanh toán chi phí.
Khi có tổn thất xảy ra với chi phí khắc phục lớn hơn 500.000 đồng (ví dụ 10.000.000
đồng), khách hàng sẽ không phải trả bất kỳ chi phí nào, công ty bảo hiểm sẽ chi trả
toàn bộ chi phí khắc phục tổn thất (5.000.000 đồng)
-Mục đích của miễn thường:
+ Giảm phí bảo hiểm cho người tham gia so với các loại hình bảo hiểm khác vì nguyên
tắc này quy định mức miễn thường càng cao thì phí bảo hiểm càng thấp.
+Ngăn chặn nguy cơ đạo đức từ phía người tham gia. Do phải tự chi trả phần miễn
thường khi rủi ro xảy ,nên người tham gia sẽ không ỷ lại nhiều quá nhiều vào bảo
hiểm mà trở nên bất cẩn đối với đối tượng được bảo hiểm .
+Hạn chế những vụ nhỏ lẻ cho công ty bảo hiểm. Khi tiến hành bồi thường cho một vụ
bảo hiểm cả 2 bên đều phải tốn những chi phí nhất định. Do đó những vụ nhỏ lẻ với
mức khiếu nại thấp sẽ được chi trả bằng mức miễn thường do người mua bảo hiểm
chọn.

IV: CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM
1.Căn cứ vào các chủ thể cung cấp bảo hiểm

a.Bảo hiểm xã hội (BHXH)


Khái niệm

Bảo hiểm xã hội là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung từ sự đóng góp của người
13


lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội

là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.
Đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội được quy định trong luật BHXH 2014.


Hình thức huy động

Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng các tính theo tỷ lệ
20%trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ
lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do
người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ ). Những khoản trợ cấp
thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai
nạn lao động, nũ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản.. . được tính toán trên cơ sở
mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng
BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ
BHXH.


Các nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội:

- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia
sẻ giữa những người tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương,
tiền công của người LĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu
nhập do người LĐ lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối
thiểu chung.
- Người LĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự
nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng
BHXH.


14


- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng
đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc,
BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ
quyền lợi của người tham gia BHXH.


Ý nghĩa

Thứ nhất, BHXH là đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần khi bị mất thu nhập cho
người lao động (NLĐ) ổn định cuộc sống đối với những trường hợp do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (TNLĐ- BNN), tuổi già và khi chết. Đây là
chính sách mang tính nhân văn, nhân đạo và tính xã hội rất cao...
Thứ hai, chính sách BHXH của Việt Nam quy định như hiện nay mặc dù chưa được
hoàn hảo như một số nước phát triển, nhưng chính sách này được xây dựng khá toàn
diện cũng đã hướng đến mục tiêu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của NLĐ; hỗ trợ một
phần khó khăn khi NLĐ mất việc làm; đảm bảo cuộc sống ổn định khi tuổi già, cơ bản
đáp ứng được cuộc sống tối thiểu của họ.
b.Bảo hiểm thương mại


Khái niệm

Bảo hiểm Thương mại hay hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ
chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại
chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro thì người

được bảo hiểm đóng một khoản tiển gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng.


Ý nghĩa

Trong cuộc sống hàng ngày, lúc này hay lúc khác, dù không hề mong muốn và dù khoa
học kỹ thuật có tiến bộ đến đâu, thì vẫn có thể phải gánh chịu những rủi ro tổn thất bất
ngờ. Tác động của rủi ro làm cho con người không thu hái được kết quả như đã dự
15


định trước và tạo ra sự ngưng trệ quá trình sản xuất, sinh hoạt của xã hội. Đó chính là
tiền đề khách quan cho sự ra đời của các loại quỹ dự trữ bảo hiểm nói chung và hoạt
động bảo hiểm thương mại nói riêng. Tồn tại song song với các quỹ dự trữ khác, Bảo
hiểm thương mại đóng vai trò như một công cụ an toàn thực hiện chức năng bảo vệ
con người, bảo vệ tài sản cho kinh tế và xã hội. Cụ thể là:
1. Đối với người dân, bảo hiểm đảm bảo cho họ về mặt tài chính nhằm khắc

phục hậu quả khi bất ngờ gặp rủi ro tai nạn hay bệnh tật như chi phí điều trị,
viện phí, thu nhập mất giảm…Bảo hiểm còn cung cấp những chương trình tiết
kiệm và là người đại diện đầu tư mang lại lợi tức cho khách hàng.
2. Đối với các doanh nghiệp, tham gia bảo hiểm giúp các doanh nghiệp với việc

bỏ ra một khoản phí bảo hiểm ổn định và nhỏ có thể hoán chuyển rủi ro những yếu tố không ổn định và tổn thất không lường trước được sang cho nhà
bảo hiểm. Nhờ vậy, các doanh nghiệp an tâm sản xuất và khi có những tổn
thất xảy ra, bồi thường bảo hiểm sẽ giúp họ nhanh chóng khôi phục quá trình
kinh doanh.
3. Đối với ngân hàng thương mại, bảo hiểm đảm bảo cho khả năng hoàn trả vốn


vay của doanh nghiệp – người đi vay trong những trường hợp gặp rủi ro tổn
thất. Mặt khác, các loại hình bảo hiểm nhân thọ còn giúp các ngân hàng an
tâm mở rông các loại hình tín dụng tiêu dùng cho người dân.
4. Hoạt động bảo hiểm tích cực để góp phần cải thiện môi trường đầu tư, giảm

thiểu rủi ro trong đầu tư tạo ra môi trường thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế,
kỹ thuật, thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác hoạt động
bảo hiểm còn mang về cho kinh tế quốc dân một khoản ngoại tệ đáng kể.
5. Bảo hiểm chẳng những có tác dụng bồi thường tổn thất sau khi có rủi ro phát

sinh mà còn góp phần rất lớn cho việc đề phòng rủi ro và hạn chế tổn thất.
Nhà bảo hiểm thường sử dụng những chuyên gia giỏi, tổ chức các dự án
nghiên cứu, tư vấn – tài trợ cho cơ quan quản lý nhà nước áp dụng các biện
pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất hoặc tư vấn cho khách hàng tăng
cường quản trị rủi ro ở đơn vị mình.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của Bảo hiểm thương mại
16


Hoạt động bảo hiểm nói chung, hoạt động bảo hiểm thương mại nói riêng tạo ra được
một "sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít" trên cơ sở quy tụ nhiều người
có cùng rủi ro thành cộng đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn
thất. Số người tham gia càng đông, tổn thất càng phân tán mỏng, rủi ro càng giảm
thiểu ở mức độ thấp nhất thể hiện ở mức phí bảo hiểm phải đóng là nhỏ nhất đủ để mỗi
người đó không ảnh hưởng gì quan trọng đến hoạt động sinh hoạt sản xuất của mình.
Hoạt động theo quy luật số đông, đó là nguyên tắc cơ bản nhất của bảo hiểm. Bên cạnh
đó, đám đông tham gia vào cộng đồng càng lớn thể hiện nhu cầu bảo hiểm càng tăng
theo đà phát triển của nền kinh tế - xã hội, những người được bảo hiểm không thể và
cũng không cần biết nhau, họ chỉ biết người quản lý cộng đồng (doanh nghiệp bảo
hiểm) là người nhận phí bảo hiểm và cam kết sẽ bồi thường cho họ khi có rủi ro tổn

thất xảy ra.
c.Điểm chung giữa BHXH và Bảo hiểm thương mại
Thứ nhất, về phương thức hoạt động:
Bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thương mại đều là những biện pháp chia sẻ rủi ro của
một người hay của số ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro
cùng loại, bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một
quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không
may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Thứ hai, về nguyên tắc hoạt động:
Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là có tham gia đóng
góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được đòi hỏi
quyền lợi.
Thứ ba, mục đích hoạt động:
Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các đối tượng
tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổ bảo
hiểm đang tham gia.
17


2.Căn cứ vào đối tượng được bảo hiểm
a.Bảo hiểm con người(Personal insurance)


Khái niệm

Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm có mục đích chi trả những khoản tiền đã thỏa thu
ận trước cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp
xảy ra những sự kiện tácđộng đến chính bản thân người được bảo hiểm. Những rủi ro
này là tai nạn, bệnh tật, ốm đau, tử vong, tuổi già và những bấp bênh khác về tuổi thọ c
on người. Khi những sự kiện này xảy ra tác độngđến người được bảo hiểm, người bảo

hiểm không tham gia một cách trực tiếp vào việc khắc phục hậu quả của chúng. Sự can
thiệp của người bảo hiểm chính là việc thanh toán một số tiền, mộtkhoản trợ cấp được
ấn định trên hợp đồng bảo hiểm. Khoản trợ cấp này có thể được thanh toán cho người
được bảo hiểm hoặc là người người khác - người thụ hưởng, tùy vào từng loại hình bả
ohiểm và mục đích ký kết hợp đồng bảo hiểm của người tham gia.
Như vậy, chỉ những thiệt hại về con người mới là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm co
n người. Tuy nhiên có những rủi ro khi xảy ra không gây thiệt hại cho con người cũng
vẫn là đối tượng của bảohiểm con người. Chẳng hạn trong trường hợp người ký hợp đ
ồng bảo hiểm nhân thọ, đến một lứa tuổi nhất định sẽ nhận số tiền bảo hiểm.


Phân loại

Theo đối tượng bảo hiểm:
+Bảo hiểm nhân thọ
+Bảo hiểm y tế
+Bảo hiểm tai nạn cá nhân
b.Bảo hiểm tài sản


Khái niệm
18


Bảo hiểm tài sản: là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi xảy ra rủi
ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người bảo hiểm có trách
nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế và mức
độ đảm bảo thuận tiện hợp đồng



đối tượng và phạm vi bảo hiểm

Đối tượng bảo hiểm:
Tài sản bao gồm: tài sản cố định, vật kiến trúc (nhà cửa, kho tàng, văn phòng…), hàng
hóa lưu kho, nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất… của các doanh nghiệp, xí nghiệp sản
xuất, trung tâm thương mại, khách sạn, dịch vụ…
Phạm vi bảo hiểm:
Toàn bộ tổn thất vật chất xảy ra bất ngờ đối với tài sản đã được bảo hiểm, do bất kỳ
nguyên nhân nào không bị loại trừ trong Quy tắc bảo hiểm và vào bất kỳ thời điểm nào
trong thời hạn bảo hiểm.
c.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự


Khái niệm

Trách nhiệm dân sự nói chung được hiểu là sự quy định của pháp luật dân sự về hậu
quả pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng buộc người có hành vi vi
phạm quy tắc xử sự phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho bên có quyền dân sự bị xâm phạm”. Song trách nhiệm
dân sự là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm dân sự chỉ là trách nhiệm bồi thường thiệt
hại.
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là hợp đồng về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
hay chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm)
với bên tham gia bảo hiểm (tổ chức, cá nhân), theo đó doanh nghiệp bảo hiểm cam kết
sẽ thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba thay cho bên được
bảo hiểm nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, còn
bên tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm. Cụ thể là doanh nghiệp bảo
hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người tham gia bảo hiểm theo
19



thỏa thuận trong hợp đồng khi có sự kiện bảo hiểm phát sinh, còn bên tham gia bảo
hiểm phải nộp một khoản phí cho doanh nghiệp bảo hiểm.


Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự hiểu theo nghĩa chung nhất là
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người tham gia bảo hiểm. Điều bắt buộc đối với
một người trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại là việc người đó phải bằng tài sản
của mình gánh chịu việc bù đắp những thiệt hại về vật chất và tổn thất tinh thần do
hành vi của mình gây ra cho người khác. Một người chỉ phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại khi có đủ bốn yếu tố: Có hành vi gây thiệt hại, có thiệt hại xảy ra, Có
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra, có lỗi của người
gây thiệt hại.
3. Căn cứ vào nghĩa vụ của người được bảo hiểm
a.Bảo hiểm bắt buộc


Khái niệm

Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm,
mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối
với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã
hội.Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo
vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.


Phân loại


Theo luật KDBH quy định Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
+Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới,
+ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
+ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
+Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
20


+Bảo hiểm cháy, nổ.
b.Bảo hiểm tự nguyện


Khái niệm

Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại
hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng
và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại bảo hiểm do người dân tự nguyện đóng góp để được
hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội. Còn bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại bảo hiểm
do các cơ quan, tổ chức đứng ra đóng cho nhân viên lao động. Vì thế, chị em nào làm
việc tự do, không thuộc quyền quản lý của bất cứ công ty, cơ quan nào, muốn được
hưởng các chế độ của bảo hiểm thì cần đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.


Đối tượng tham gia

Là công dân Việt Nam, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc,
bao


gồm:

- Người từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 đối với nữ.
- Người đã đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, đã có 15 năm đóng BHXH
trở lên có nhu cần đóng BHXH tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng BHXH để
hưởng chế độ hưu trí và tuất.

4.Căn cứ vào kỹ thuật nghiệp vụ bảo hiểm

a.Bảo hiểm trả theo nguyên tắc khoán
Nguyên tắc khoán là nguyên tắc thường được áp dụng để giải quyết quyền lợi bảo
hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói
riêng. Theo nguyên tắc khoán, khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, công ty bảo hiểm căn
cứ vào số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký kết và các quy định đã thoả thuận trong
hợp đồng để trả tiền cho người thụ hưởng. Khoản tiền này không nhằm mục đích bồi
thường thiệt hại mà chỉ mang tính chất thực hiện cam kết của hợp đồng theo mức
khoán đã quy định.
21


b.Bảo hiểm trả theo nguyên tắc bồi thường
Trong kinh doanh bảo hiểm, khái niệm bồi thường được hiểu là một sự hoàn trả tương
xứng. Theo nguyên tắc này, khi tổn thất xảy ra, người được bảo hiểm phải được đưa về
trạng thái tài chính ban đầu như khi tổn thất chưa xảy ra. Người được bảo hiểm không
thể được trả tiển bảo hiểm nhiều hơn quyền lợi bảo hiểm mà họ có. Điều đó cho thấy,
người được bảo hiểm không được kiếm lời qua con đường bảo hiểm, nhiều nhất, người
được bảo hiểm cũng chỉ được bồi thường đầy đủ, chứ không thể nhiều hơn mức đầy
đủ.
c.Điểm khác biệt cơ bản giữa trả tiền bảo hiểm theo nguyên tắc bồi thường và nguyên
tắc khoán

Mục đích bồi thường của bảo hiểm là nhằm bù đắp thiệt hại của người được bảo hiểm,
đưa họ trở về khả năng tài chính ban đầu như trước khi gặp rủi ro. Số tiền bồi thường
bảo hiểm cao hay thấp phụ thuộc vào giá trị thiệt hại thực tế của người được bảo hiểm
và quy tắc bồi thường bảo hiểm, đồng thời không vượt quá các chi phí thực tế mà
người được bảo hiểm phải gánh chịu. Trả tiền theo nguyên tắc khoán, số tiền trả đã
được định mức trước trong HĐBH, không phụ thuộc vào chi phí thực tế mà phụ thuộc
vào số tiền bảo hiểm đã ký kết cùng với những quy định đã thỏa thuận trong HĐBH.
Khoản tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc khoán có thể thấp hơn,hoặc cao hơn, hoặc
cũng có thể ngang bằng thiệt hại của người được bảo hiểm và để nhận được số tiền
khoán trước này, người tham gia bảo hiểm phải trả một khoản phí bảo hiểm tương ứng.
Ví dụ: Ông X được bảo hiểm bởi HĐBH tai nạn con người với số tiền bảo hiểm 20
triệu đồng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, ông X bị tai nạn xe máy dẫn đến gẫy
tay, phải vào viện điều trị hết 2 triệu đồng (bao gồm tiền thuốc, tiền viện phí và các chi
phí có liên quan). Theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật, đối với vết thương của
ông X, tỷ lệ trả tiền bảo hiểm là 12% số tiền bảo hiểm.
Nếu áp dụng nguyên tắc bồi thường, trong trường hợp này DNBH sẽ trả ông X các chi
phí để điều trị vết thương do tai nạn là 2 triệu đồng.
Nếu áp dụng nguyên tắc khoán, DNBH không căn cứ vào thiệt hại 2 triệu đồng để giải
quyết trả tiền bảo hiểm mà sẽ trả theo mức đã khoán khi ký kết hợp đồng. Mức khoán
22


ở đây là 12% số tiền bảo hiểm và như vậy số tiền người bảo hiểm trả cho ông X là:
12% x 20 trđ = 2,4 triệu đồng.
5.Căn cứ vào nguồn gốc rủi ro được bảo hiểm
a.Bảo hiểm nhân thọ


Khái niệm


là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc và giá trị nhân văn cao cả.
Theo đó, người tham gia bảo hiểm sẽ đóng những khoản phí định kì trong một thời
gian thoả thuận trước (5 năm,10 năm hay 15 năm) vào một quỹ lớn do công ty bảo
hiểm quản lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền như đã thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy
ra với người được bảo hiểm.
Đơn giản, bảo hiểm nhân thọ được hiểu như một sự đảm bảo, bảo vệ tài chính, một
hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. Do đó đây là kênh duy nhất kết hợp
được các yếu tố: bảo vệ tài chính , tiết kiệm có kỷ luật, đầu tư an toàn, quỹ giáo dục
cho con cái.


Phân loại

 Bảo hiểm trọn đời

là loại bảo hiểm mà thời gian bảo hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm được chi
trả cho người thụ hưởng khi người được bảo hiểm chết. Hiện nay loại hình bảo hiểm
này còn đảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi như
bảo hiểm Prudential, bảo hiểm manulife có 4 sản phẩm mới ra, ACE Life Việt Nam
có Bảo hiểm trọn đời ...
Bảo hiểm trọn đời có nhiều loại bảo hiểm như: Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí
liên tục; đóng phí một lần; quy định số lần đóng phí; hay Bảo hiểm nhân thọ trọn đời
phi lợi nhuận; có tham gia chia lợi nhận;
Đặc điểm:
23





Số tiền bảo hiểm trả 01 lần khi người được bảo hiểm chết



Thời hạn bảo hiểm không xác định



Phí BH không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm và có thể đóng một lần
hoặc đóng định kỳ
Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy ra



nên số tiền bảo hiểm chắc chắn phải chi trả
Mục đích: Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình và bảo vệ tài chính, tạo
dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau hay lo cho con cái khi con trưởng
thành.
 Bảo hiểm sinh kỳ

Là loại hình bảo hiểm mà người BH cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong
một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia BH. Nếu người
được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ
một khoản tiền nào.
Đặc điểm:


Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho
đến khi chết.




Phí bảo hiểm đóng một lần



Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định.

Mục đích:


Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu.



Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già.



Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
24


 Bảo hiểm tử kỳ:

là loại bảo hiểm được ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định
của hợp đồng. Bảo hiểm tử kỳ còn hay được gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm
sinh mạng có thời hạn.
Theo đó, nếu cái chết không xảy ra trong thời gian quy định thì người được bảo hiểm
không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào. Còn nếu cái chết xảy ra trong thời hạn có

hiệu lực của hợp đồng thì người BH có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho người
thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ định. Ví dụ sản phẩm Bảo hiểm Tử kỳ của BIDV
MetLife.
Bảo hiểm tử kỳ có nhiều loại bảo hiểm như: Bảo hiểm tử kỳ cố định; Bảo hiểm tử kỳ
có thể tái tục; Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi; Bảo hiểm tử kỳ giảm dần; Bảo hiểm
tử kỳ tăng dần...
Đặc điểm


Thời hạn bảo hiểm được xác định



Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm mang tính tạm thời



Mức phí BH thấp vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người được BH.

Mục đích: Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất


Bảo trợ cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn



Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của người
được BH
 Bảo hiểm hỗn hợp


Là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ được trả khi người được
bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và thời hạn bảo hiểm được xác định
trước. Bảo tức sẽ được trả khi đáo hạn hợp đồng.

25


×