Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 122 trang )

GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

1 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn cuối khóa là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

1

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT
1
2
3
4
5
6


7
8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CP
CPCNTT
CPNVLTT
CTGS
CNSX
CT
CPSX
CPSXC
DNXL
ĐTXD
GTGT
HMCT

Tên của ký hiệu viết tắt
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Cổ phần
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ ghi sổ
Công nhân sản xuất
Công trình
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp xây lắp
Đầu tư xây dựng
giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
2

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25
26

KC
KPCĐ
KLXL
NCTT
NVLTT
TKĐƯ
TSCĐ

SPDD
SXC
SXKD

Học viện tài chính
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn
Khối lượng xây lắp
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản đối ứng
Tài sản cố định
Tạm ứng
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, MẪU BIỂU


DANH MỤC CÁC HÌNH

3

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

2 LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế

toàn cầu hóa, XDCB đang ngàycàng giữ vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn
Đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản
xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và quy mô lớn đã đặt ra vấn đề phải
giải quyết là: “Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng
thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính
cạnh tranh cho doanh nghiệp.” Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là bộ phận quan trọng hàng đầu.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Công
ty CP Đầu tư Phát triển Nhà Bắc Ninh , được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
trong khoa Kế toán, đặc biệt là TS.Trần Văn Hợi và các cán bộ công nhân viên

trong công ty, em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp:“Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty CP Đầu tư Phát triển Nhà Bắc Ninh”.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nhằm mục đích tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ABC, từ đó đề xuất
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
tập trung nghiên cứu lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại các doanh nghiệp xây lắp và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

và tính giá thành SPXL ở Công ty ABCtrong thời gian qua để đối chiếu, tìm
hiểu lý luận và thực tiễn.
3. Nội dung của Luận văn tốt nghiệp:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà Bắc
Ninh
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ABC
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc
với thực tế chưa nhiều và đây là công trình nghiên cứu đầu tiên nên chắc chắn
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng
hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của

cùng các Thầy, Cô khoa Kế toán - Học viện tài chính cùng các

cán bộ trong Phòng Kế toán Tài chính ABC
Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên

5

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Sự cần và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
Ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện
rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này
đã chi phối công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản lý
và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe mắy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được
tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu
tiến hành ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách
quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng
và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

6

SV:

Lớp CQ48/21.12



GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định.
1.1.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác để
thực hiện sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất đó rất
đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng và mục đích khác nhau
trong mỗi giai đoạn của quá trình thi công xây lắp.
1.1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
 Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào,
dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao động là
nguyên vật liệu chính, vật lệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại...
7

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
Theo cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành các khoản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính,
vật liệu phụ...). Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi
công và những vật liệu tính trong chi phí chung.
- Chi phí nhân công: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia quá trình
hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả những khoản phải trả
cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc. Không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương
công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản

phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương công nhân
vận hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy
quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp
sản xuất và công nhân vận hành máy thi công và công nhân viên quản lý đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi

8

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng

kế toán chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một công trình, hạng mục công trình nên hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng
bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
-

động.
Chi phí biến đổi (biến phí): Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng hoạt động có thể là sản phẩm
hoàn thành, số giờ máy hoạt động.... Trong doanh nghiệp xây lắp, biến phí tồn tại

-

khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,...
Chi phí cố định (định phí): Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng mô hình chi phí
trong mối quan hệ chi phí, khối lượng.
1.1.3.Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.1.3.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành SPXL là toàn bộ CPSX bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình hay
9

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi


Học viện tài chính

khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước, đã hoàn thành
nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Ở doanh nghiệp xây dựng, giá
thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt.
1.3.1.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo thời điểm tính và nguồn số liệu

tính giá thành.


Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm
xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp
Trong đó

=

Giá trị dự toán sản phẩm
xây lắp

-

Lãi định mức

- Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ

- Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.


Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền
với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành kế
=
Giá thành dự
- Mức hạ giá +
Chênh
hoạch sản phẩm
toán sản phẩm
thành dự
lệch định
xây lắp
xây lắp
toán
mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
10

SV:

Lớp CQ48/21.12



GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức



cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết



thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm.Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý
và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong
kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành thực tế

≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự toán.

 Phân loại giá thành SPXL theo phạm vi phát sinh chi phí.



Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.



Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm

=

Giá thành sản
xuất của sản
phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng


11

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.4.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy vậy,
chúng lại khác nhau về giới hạn, phạm vi và nội dung:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí khối lượng sản
xuất kinh doanh dở dang kỳ trước chuyển sang. Nhưng lại không bao gồm chi
phí thực tế của khối lượng xây lắp cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công
trình hoàn thành hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có những
điểm giống nhau: chúng đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và
chi phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lượng trong trường

hợp: Khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của công
trình và hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá
trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau
1.1.5.

Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
-Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.

12

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức dự toán, để có biện pháp khắc phục kịp thời.
-Tính toán chính xác giá thành SPXL, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, HMCT...tìm ra khả năng và các
biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả.
-Xác định đúng đắn, bàn giao, thanh toán kịp thời KLXL hoàn thành. Định
kỳ kiểm tra, đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định
1.2.Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại tại các doanh nghiệp doanh nghiệp xây lắp.

1.2.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công
tác kế toán chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều
nội dung, công dụng khác nhau, phát sinh ở địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất
cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất
định để phục vụ cho việc tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất cần được dựa trên những căn cứ cơ bản:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức
thành phân xưởng hay không.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm.

13

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp
để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng
của chi phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất cho phù hợp.
1.2.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ,... do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị -công việc tính giá thành
là nhằm xác định được giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản
phẩm đã hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tổ chức sản xuất đơn chiếc nên đối
tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành: Đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công tác tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất yêu cầu
trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành sản phẩm.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành có thể được biểu hiện ở một trong các trường hợp sau:
+ Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng
tính giá thành có liên quan.

14

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính


+ Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối
tượng tính giá thành.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương ứng
phù hợp nhau.
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành mà ta lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong xây dựng cơ bản kế toán thường áp dụng phương pháp trực tiếp để
tập hợp chi phí sản xuất có đối tượng tính giá thành có liên quan.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban
đầu, các chứng từ kế toán đã phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối
tượng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho
doanh nghiệp chỉ sản có một đối tượng tính giá thành là công trình hay HMCT
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp: Theo phương pháp này,
trước hết tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ
thể. Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo được mối quan hệ tương quan giữa
chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí
Công thức:

Ci =

C
n

x Ti


∑Ti

i= 1

15

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Trong đó :

Học viện tài chính

: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
∑C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
n

∑T
i =1

i

: là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.

1.3.2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên tại các doanh nghiệp xây lắp.
1.3.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về
các nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng...), thành phẩm, nửa thành
phẩm như vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công
cụ thay thế, nhiên liệu...Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không
bao gồm chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong
khoản mục này là trị giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng
bao gồm: giá mua vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp... Chi

phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SPXL
• Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận hàng
hóa, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn mua hàng hàng....
• Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp .
TK621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình,
hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111,
16

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi


Học viện tài chính

TK112, TK152, TK153, TK154...
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621

Xuất kho NVL sử dụng cho

TK152, 111...

NVL xuất dùng không hết

thi công

nhập lại kho hay bán thu hồi

TK 111, 112, 141, 331...

TK 154

Mua Vật liệu dùng ngay,

cuối kỳ, k/c chi phí NVLTT

hoặc tạm ứng cho thi công
TK 133

TK 632


VAT

Vượt định mức

1.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.


Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là
những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm (kể cả lao động thuê ngoài) trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn

hiện trường thi công.
• Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng tính lương; Bảng thanh toán tiền
lương; Bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương....
• Tài khoản sử dụng: TK622 - "chi phí nhân công trực tiếp"
TK622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT hay từng đơn đặt
hàng. .Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 334; TK 338…
Sơ đồ 1.2.Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341

TK 622 (chi tiết từng đối tượng)
Tiền lương phải trả
CNTTSX trong danh sách

SV:

TK 154 (chi tiết)


17

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

C/kỳ k/c phân bổ CPNCTT

TK 3342

TK 335

Trường hợp thuê ngoài
trả lương trực tiếp
Trích trước tiền lương
phép của CNTTSX

TK 141

TK632
CPNCTT không được tính vào giá thành

CP NCTT khi quyết toán tạm
ứng về KLXLGK hoàn thành
bàn giao


1.3.2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công


Nội dung: Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện,
xăng dầu, khí nén,..) được sử dụng để thi công xây lắp các công trình.

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về Nguyên vật
liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương(chính, phụ), phụ cấp của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa
bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến
sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng
máy. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả
công nhân sử dụng máy thi công ( như BHXH, BHYT, KPCĐ).


Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình

TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
-TK6231: chi phí công nhân

-TK6234: chi phí khấu hao máy thi công

-TK6232: chi phí vật liệu

-TK6233: chi phí dụng cụ sản xuất

-TK6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài

-Tk 6238: chi phí khác bằng tiền
18


SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi


Học viện tài chính

Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng tính lương và các khoản trích theo
lương, Bảng thanh toán lương, Hóa đơn bán hàng, Bảng tính và phân bổ khấu

hao TSCĐ....
• Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.3.Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
TK 623 (từng đối tượng)

TK 334

Tiền lương phải trả cho
công nhân sử dụng MTC

TK 154(từng đối tượng)

Kết chuyển CF
sử dụng MTC

TK 152, 111, 112, 331

Xuất kho hoặc mua NVL
CCDC sử dụng cho MTC

TK 632
Chi phí khấu hao MTC

CPSDMTC không
được tính vào giá thành

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
TK 133
TK 141
Thanh toán tạm ứng chi phí

Sơ đồ 1.4. Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công
TK 623

TK 111, 112, 331
Giá thuê chưa có thuế

SV:

Thuế GTGT

TK 133

19


TK 154
Cuối kỳ k/c CPSDMTC

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.5 .Trường hợp DN có đội máy thi công riêng biệt, không tổ chức kế toán
riêng.
TK 111,112,
331, 152,153

TK621

Chi phí NVL

K/c chi phí

trực tiếp

TK 3341, 3342
Chi phí NC

NVL trực tiếp

TK 623 (từng
đối tượng)


Giá thành lao vụ
của đội MTC

TK 622
K/c chi phí

trực tiếp
TK 111,112,331,
152,153, 334,214

TK 154 (đội máy
thi công)

NC trực tiếp
TK 627

CPSX chung

Kết chuyển
chi phí SXC

Sơ đồ 1.6.Trường hợp DNXL có đội máy thi công riêng biệt có tổ chức kế toán
riêng.


Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp

TK 111,112,336


TK 154

TK 623
Khi DN nhận khối
lượng máy thi công
hoàn thành

Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
20

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính
TK133

Thuế GTGT
(nếu có)



Hạch toán ở đội máy thi công như sơ đồ
TK 111,112,
331, 152,153


Chi phí NVL
trực tiếp

TK 3341, 3342
Chi phí NC
trực tiếp
TK 111,112,331,
152,153, 334,214

CPSX chung

TK 621

TK 154

TK 632

K/c chi phí

K/C tổng giá thành

NVL trực tiếp

lao vụ đã cung cấp

TK 622
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
TK 627
Kết chuyển

chi phí SXC



Và khi được doanh nghiệp xây lắp thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 136/ Có TK 512,TK3331

1.3.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung.
• Nội dung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý

sản xuất và một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công
công trình hay xưởng sửa chữa máy móc thiết bị
21

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi


Học viện tài chính

Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương của nhân viên quản lý, bảng tính
lương và phân bổ BHXH của công nhân SDMTC, bảng tính và phân bổ khấu hao

TSCĐ, phiếu xuất kho, phiếu chi...
• Tài khoản sử dụng: TK627 - chi phí sản xuất chung.
TK627 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho đối tượng

(công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng).
TK627 mở 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
+ TK6271: Chi phí nhân viê đội.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí CCDC sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 334

TK 627

TK 111, 112, 152,138

+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền

Lương nhân viên quản lý đội

Các khoản làm giảm CPSXC

TK 338
Các khoản trích theo lương
TK 154

TK 142, 152, 153

Sơ đồdùng
1.7.Trình
tự lý
kế
toán

sản xuất
chung
Cuối
kỳ,
k/c,
phânchi
bổphí
CPSXC
cho từng
công trình, HMCT
Xuất NVL, CCDC
cho
quản
đội
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền mua NVL sử dụng ngay

Thuế GTGT
TK 142, 335

TK 133

22

SV:
Trích trước chi phí sửa chữa bảo hành công trình

Lớp CQ48/21.12



GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

TK 632
CPSXC không được tính
vào giá thành

1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành
toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình,
hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.


TK sử dụng: TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo
từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo nhóm hạng mục công trình.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 – Xây lắp

TK 1543 – Dịch vụ

TK 1542 – Sản phẩm khác


TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
23

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

Để phản ánh giá vốn hàng bán của công trình, HMCT đã hoàn thành và được xác
định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng TK 632-Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 1.8.Trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621,622,623,627

TK 154

TK 111,138,152

Các khoản thiệt hại trong thi công, phế liệu thu hồi NK
Cuối kỳ KC CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC
TK 632
TK 136

SPXL hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư

Nhận KLXL từ đơn vị nhận khóan nội bộ có tổ chức kế toán riêng bàn giao

TK 336
Đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức KT riêng bàn giao SPXL

1.4.Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm.
1.4.1.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây
lắp.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản là khối lượng xây lắp chưa hoàn
thành nghiệm thu bàn giao và được thanh toán.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định chi phí sản xuất
cho khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
24

SV:

Lớp CQ48/21.12


GVHD: TS. Trần Văn Hợi

Học viện tài chính

Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào đối tượng
tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định.
Nếu xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là
tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo
mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Nếu xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay hay
giai đoạn xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn

thành thì sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây
lắp chưa hoàn thành. Do đó, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ được tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh
cho các khối lượng xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở tiêu
thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó, các khối lượng
hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được theo mức độ hoàn thành.
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được
xác định như sau:

Trong đó:
: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì
: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kì
: Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kì
: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành
trong kì theo dự toán
: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
25

SV:

Lớp CQ48/21.12


×