Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH vụ KHÁM BỆNH CHO NGƯỜI có THẺ bảo HIỂM y tế tại BỆNH VIỆN đa KHOA HOÀNG VIỆT THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

nh


́H

NGUYỄN ĐỨC THƯỞNG


́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KHÁM BỆNH CHO NGƯỜI CÓ BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀNG VIẾT THẮNG


Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


́H

NGUYỄN ĐỨC THƯỞNG


́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ho

̣c

Ki

nh


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ
KHÁM BỆNHCHO NGƯỜICÓ BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HO
ÀNG VIẾT THẮNG

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 6034 01 02

̀ng

Đ

ại

Mã số

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các thông


́H

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.


́

tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

TP Huế, tháng 07 năm 2017

Ki

nh

Tác giả Luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại


ho

̣c

Nguyễn Đức Thưởng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám
bệnh cho người có bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khóa Hoàng Viết Thắng” Tôi
đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cá nhân và
tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.


́

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo sau
đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện,


́H

giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.

Có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc

trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn.


nh

đối với PGS.TS.Nguyễn Tài Phúc, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi

Ki

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Phòng nghiệp vụ Y - Sở Y tế, p hòng
Giám định Bảo hiểm y tế - BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế. Tôi cũng xin cảm ơn

̣c

Ban Giám đốc, các Bác sĩ, cán bộ nhân viên bệnh viện Đa Khoa Hoàng Viết

ho

Thắng đã hướng dẫn và giải đáp những vấn đề thuộc chuyên môn để tôi có điều

ại

kiện thu thập thông tin, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia

Đ

đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

̀ng

học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


ươ

TP Huế, tháng 7 năm 2017

Tr

Tác giả

Nguyễn Đức Thưởng

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

1

Bảo hiểm y tế

BHYT

2

Bảo hiểm xã hội


BHXH

3

Bệnh viện đa khoa

BVĐK

4

Bệnh nhân

5

Bệnh viện tư nhân

6

Bệnh viện trung ương

7

Chất lượng dich vụ

8

Cán bộ công nhân viên

CBCNV


9

Doanh nghiệp

DN

10

Đại học y dược

11

Khám chữa bệnh

KCB

Chăm sóc sức khỏe

CSSK

nh

Ki
iii


́H

BN


̣c

ho

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

12


́

STT

BVTN

BVTW
CLDV

ĐHYD


MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ ...............................................5


́

1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ khám bệnh bảo hiểm y tế .........................................5


́H

1.1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm y tế ...........................................................5
1.1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế.............................................11
1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ khám bệnh tại bệnh viện......................24

nh

1.2.1. Các khái niệm .........................................................................................24
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh......29

Ki

1.2.3. Ý nghĩa và vai trò của nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh...........33
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh ........34

ho

̣c


1.2.5. Một số mô hình nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ có thể áp dụng. ...38
1.3. Mô hình và các giả thuyết nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh BHYT tại

ại

bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng. .................................................................41

Đ

1.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất:..................................................................41
1.3.2. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu: .............................................42

̀ng

1.3.3. Quy trình nghiên cứu:.............................................................................42

ươ

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH BẢO HIỂM Y
TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀNG VIẾT THẮNG ...............................45

Tr

2.1. Tổng quan về bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng ....................................45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................45
2.1.2. Phương châm hoạt động của bệnh viện..................................................46
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ khi tham gia khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. ......47
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ lao động. ......................................................49
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ khám bệnh BHYT tại bệnh viện đa khoa

Hoàng Viết Thắng.................................................................................................53

iv


2.2.1. Đánh giá chung về công tác khám bệnh BHYT.....................................53
2.2.2. Điểm mạnh và điểm yếu của bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng khi
tham gia khám bệnh BHYT..............................................................................63
2.3. Kết quả điều tra và thảo luận, đánh giá chất lượng dịch vụ khám bệnh BHYT
tại bệnh viện đa khoa Hoàng Viết thắng...............................................................64
2.3.1. Kết quả thu thập dữ liệu điều tra ............................................................64


́

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach-anpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA và nhân tố khẳng định CFA ....................................................67


́H

2.3.3. Phân tích và kiểm định mô hình.............................................................83
2.3.4. Phân tích SEM và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu........................85

nh

CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KHÁM BỆNH CHO NGƯỜI CÓ THẺ BHYT TẠI BỆNH VIỆN

Ki


ĐA KHOA HOÀNG VIẾT THẮNG .....................................................................87
3.1. Mục tiêu của bệnh viện đến năm 2020 ..........................................................87

ho

̣c

3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................87
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................87

ại

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người bệnh có thẻ
BHYT tại bệnh viện..............................................................................................89

Đ

3.2.1. Nhóm giải pháp về Y đức, chuyên môn nghiệp vụ ................................90

̀ng

3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng hình ảnh bệnh viện:.................................94
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị:...................................95

ươ

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................97

Tr


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mức thanh toán trực tiếp cho người có thẻ BHYT .............................................21
Bảng 2.1: Số thẻ đăng ký BHYT ban đầu qua các năm.......................................................57
Bảng 2.2: Số lượt khám BHYT qua các năm ......................................................................58
Bảng 2.3: Số lượt khám BHYT phân bổ theo mã thẻ ..........................................................59


́

Bảng 2.4: Doanh thu bệnh viện giai đoạn 2014 – 2016.......................................................61
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu nghiên cứu...................................................................................65


́H

Bảng 2.6: Kiểm định độ tin cậy yếu tố tin cậy ....................................................................67
Bảng 2.7: Kiểm định độ tin cậy yếu tố tin cậy sau khi loại TC3 .........................................68

Bảng 2.8: Kiểm định độ tin cậy yếu tố Khả năng đáp ứng..................................................69

nh

Bảng 2.9: Kiểm định yếu tố Khả năng đáp ứng loại KNDU2 và KNDU3..........................69
Bảng 2.10: Kiểm định độ tin cậy yếu tố Đảm bảo...............................................................70

Ki

Bảng 2.11: Kiểm định yếu tố Đảm bảo khi loại DB1, DB3 và DB4 ...................................71
Bảng 2.12: Kiểm định độ tin cậy yếu tố Cảm thông............................................................71

ho

̣c

Bảng 2.13: Kiểm định độ tin cậy yếu tố Hữu hình ..............................................................72
Bảng 2.14: Kiểm định độ tin cậy yếu tố Cơ sở vật chất, thiết bị .........................................72
Bảng 2.15: Kiểm định độ tin cậy yếu tố CSVC khi loại CSVC4 ........................................73

ại

Bảng 2.16: Kiểm định độ tin cậy yếu tố hình ảnh bệnh viện...............................................73

Đ

Bảng 2.17: Kiểm định độ tin cậy yếu tố Chất lượng dịch vụ ..............................................74

̀ng


Bảng 2.18 Phân tích nhân tố kết quả xoay EFA lần cuối (Lần 2) .......................................75
Bảng 2.19: Đánh giá tính hội tụ và phân biệt ......................................................................82

ươ

Bảng 2.20: Phân tích Boostrap ............................................................................................84
Bảng 2.21: Hệ số hồi quy chuẩn hóa ...................................................................................85

Tr

Bảng 2.22: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................................................86

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc các chương chính về chất lượng dịch vụ KCB ............................29
Hình 1.2: Khung lý thuyết đánh giá việc cải thiện chất lượng ở bệnh viện ........................35
Hình 1.3: Đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos ......................................39
Hình 1.4: Khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự ...........................40


́

Hình 1.5: Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ khám bệnh BHYT ...................................41
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bệnh viện Hoàng Viết Thắng ............................................52


́H


Hình 2.2. Quy trình khám bệnh BHYT ...............................................................................55
Hình 2.3: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA chuẩn hóa .......................................81
Hình 2.4 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM............................................83

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu cuối cùng của nghiên cứu ....................................................86

vii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Con người ai cũng muốn có một cuộc sống khoẻ mạnh, ấm no, hạnh phúc.
Nhưng những rủi ro bất ngờ về sức khoẻ như ốm đau, bệnh tật luôn có thể xảy ra.
Bệnh tật đã dồn nhiều người vào những thảm cảnh đáng lo ngại. Các chi phí khám


́

và chữa bệnh này không được xác định trước, mang tính đột xuất. Vì vậy cho dù lớn


́H

hay nhỏ đều gây khó khăn cho ngân quỹ mỗi gia đình, cá nhân, đặc biệt đối với
những người có thu nhập thấp. Đồng thời bệnh tật cũng kéo theo sự mất mát về thu
nhập do người bệnh không có sức khoẻ để làm việc. Từ đó đã đe doạ đến cơ sở kinh

nh

tế và sự tồn tại trước hết của bản thân những người lao động, sau đó đến các thành
viên trong gia đình và ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội.

Ki

Để khắc phục những khó khăn cũng như chủ động về tài chính khi rủi ro bất

̣c

ngờ về sức khỏe xảy ra, người ta đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như tự tích

ho


luỹ, bán tài sản, kêu gọi sự hỗ trợ của người thân, đi vay… Tuy nhiên, những biện
pháp đó không thể áp dụng trong trường hợp rủi ro kéo dài về thời gian và lặp đi lặp

ại

lại. Khi đó, người ta phải cần đến bảo hiểm y tế. Vì thế, cuối thế kỷ XIX, Bảo hiểm

Đ

Y tế (BHYT) ra đời nhằm giúp đỡ mọi người lao động và gia đình khi gặp rủi ro về
sức khoẻ. BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần (tuỳ theo điều kiện kinh

̀ng

tế xã hội của từng nước) những chi phí KCB "khổng lồ", giúp cho người bệnh vượt

ươ

qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức khoẻ cũng như ổn định cuộc sống
gia đình, từ đó ổn định đời sống, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Tr

Theo quyết định phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn

dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua, mục
tiêu đến năm 2020 có trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Theo Báo cáo của
Bộ Y tế và BHXH Việt Nam về kết quả triển khai Đề án thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân, tính đến ngày 31/5/2016, cả nước đã có 70,95 triệu người tham gia

BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ 77% dân số. Riêng tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ bao phủ trên
95% dân số toàn tỉnh.
1


Song song với đó, hiện nay chất lượng khám chữa bệnh cho người tham gia
BHYT là vấn đề hiện đang được xã hội dành sự quan tâm và bàn luận khá nhiều.
Nhận xét về chất lượng khám chữa bệnh BHYT, phần lớn đều cho rằng chất lượng
khám chưa đáp ứng được yêu cầu, thủ tục còn rườm rà rắc rối, gây nhiễu sách cho
người đi khám bệnh. Chính vì vậy, có một bộ phận không nhỏ người dân có tham

tự nguyện với niềm tin rằng họ sẽ được phục vụ tốt hơn.


́

gia đóng tiền BHYT nhưng vẫn tìm đến các hình thức khám chữa bệnh dịch vụ

Trước thực tế đó. Sau khi thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC được


́H

ban hành (hơn 1.800 dịch vụ y tế do BHYT thanh toán được tăng giá, với mức tăng
từ 2 đến 7 lần) và áp dụng cho bệnh viện tư nhân từ ngày 1/3/2016 và bệnh viện
công lập 1/7/2016. Hiện nay hầu hết các bệnh viện, nhất là các bệnh viện tư nhân

nh

đều hướng đến mục tiêu xem bệnh nhân BHYT là khách hàng tiềm năng. Đây là đối


Ki

tượng mang lại “công ăn việc làm” và lương thưởng cho cán bộ nhân viên bệnh
viện. Do vậy, công tác chăm sóc người bệnh có thẻ BHYT là công việc cần thiết mà

ho

̣c

các bệnh viện phải làm. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người bệnh, tức là phục
vụ người bệnh theo cách mà họ mong muốn được phục vụ. Không phân biệt đối xử

ại

giữa bệnh nhân BHYT và bệnh nhân bỏ tiền làm dịch vụ. Bên cạnh đó, việc cạnh
tranh với các bệnh viện tư nhân, phòng khám tư nhân khác trên cùng địa bàn cũng

Đ

khá gay gắt. Để giải quyết vấn đề này, bệnh viện cần phải quan tâm hơn nữa, nâng

̀ng

cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT. Xem người bệnh có thẻ BHYT là khách
hàng quan trọng và thường xuyên. Cần có một hệ thống quản trị khách hàng BHYT

ươ

hoàn thiện và phù hợp với đặc điểm riêng của mình, từ đó có thể thiết lập, duy trì,


Tr

tạo đà cho sự mở rộng và phát triển một cách bền vững.
Từ một phòng khám tư nhân, nhạy bén để theo đuổi mô hình dịch vụ y tế

toàn diện hơn. Sau 10 năm hoạt động, phòng khám đa khoa Hoàng Viết Thắng đã
vươn vai trở thành Bệnh viện Đa khoa Hoàng Viết Thắng với hơn 25.000 thẻ
BHYT đăng ký ban đầu. Slogan “Tất cả vì người bệnh” đã được tối ưu hóa trong
ứng xử giữa nhân viên với bệnh nhân. Điều đó cho thấy bệnh viện đã rất chú trọng
đến việc tạo dựng một hình ảnh thân thiện, một mối quan hệ bền vững với các

2


khách hàng và đang từng bước hoàn thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm mục
đích thu hút và giữ chân khách hàng BHYT về phía mình. Tuy vậy, quá trình thực
hiện còn có một số hạn chế. Nhận thức được vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh cho người có bảo hiểm y tế tại bệnh
viện đa khoa Hoàng Viết Thắng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu


́

2.1. Mục tiêu chung.

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ khám bệnh



́H

BHYT tại bệnh viện giai đoạn 2014 - 2016. Nghiên cứu tiến hành kiểm định thang
đo chất lượng dịch vụ thông qua sự đánh giá của khách hàng bằng phiếu khảo sát,
dựa trên thang đo SERVPERF có điều chỉnh để áp dụng tại bệnh viện. Qua đó đề

nh

xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh cho người có thẻ Bảo
hiểm y tế, khi đến khám bệnh tại Bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng

Ki

2.2. Mục tiêu cụ thể.

̣c

+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng dịch vụ khám bệnh cho người

ho

bệnh có thẻ BHYT.

+ Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ và p hân tích các yếu tố ảnh

ại

hưởng đến chất lượng dịch vụ khám bệnh cho người có thẻ BHYT khi đến khám

Đ


bệnh tại bệnh viện Hoàng Viết Thắng.

̀ng

+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh cho người có
thẻ BHYT tại địa bàn nghiên cứu.

ươ

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tr

Những vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ khám bệnh cho người có

thẻ BHYT là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại: Bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng
- Về thời gian
+ Thông tin sử dụng để nghiên cứu được thu thập trong giai
3


đoạn 2014 - 2016.
+ Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2017 - 2020.
- Về nội dung
+ Chỉ nghiên cứu các vấn đề chất lượng dịch vụ, phục vụ khám bệnh

cho người có thẻ BHYT thuộc lĩnh vực BHYT của Nhà nước, không đề cập đến
BHYT thuộc các công ty bảo hiểm Nhân thọ và Phi Nhân thọ.


́

4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Dữ liệu thứ cấp:


́H

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các sở ban
ngành liên quan như: Website Bộ Y tế, BHXH Việt Nam, Sở Y tế tỉnh Thừa
Thiên Huế. Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu đã

nh

được công bố. Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh do các bộ phận

Ki

chức năng của bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng cung cấp.
4.2. Dữ liệu sơ cấp:

ho

̣c

Thu thập ý kiến, dùng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, quan sát… những khách

hàng có thẻ BHYT đã và đang khám bệnh tại Bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng.
Ước tính tổng số mẫu nghiên cứu là 250 mẫu tương ứng với 250 khách hàng.

ại

4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Đ

Thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và AMOS 20.0

̀ng

Thang đo được xây dựng dựa trên phương pháp đánh giá với hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, tiến hành phân tích nhân tố khẳng

ươ

định CFA và sử dụng mô hình SEM để kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết

Tr

đã xây dựng.

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ


1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ khám bệnh bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm y tế


́

1.1.1.1 Khái niệm


́H

Là một bộ phận cấu thành của pháp luật về an sinh xã hội, Bảo hiểm y tế
(BHYT) là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và
là một trong 9 nội dung của BHXH được quy định tại Công ước 102 ngày

nh

28.6.1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các
loại trợ cấp BHXH.

Ki

Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm BHYT vẫn có tính độc lập tương đối so

̣c

với khái niệm BHXH, đặc biệt là ở góc độ luật thực định, tính độc lập càng thể hiện

ho


rõ. Theo khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do
Quốc hội ban hành: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh

ại

vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực

Đ

hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.
Khái niệm về BHYT được trình bày trong cuốn "Từ điển Bách khoa Việt

̀ng

Nam I xuất bản năm 1995" - Nhà xuất bản từ điển Bách khoa - trang 151 như sau:

ươ

"Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự
đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh

Tr

và chữa bệnh cho nhân dân".
1.1.1.2. Phân loại bảo hiểm y tế
Việt Nam tồn tại hai loại hình bảo hiểm y tế: bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo
hiểm y tế tự nguyện.
- BHYT bắt buộc là loại hình BHYT chỉ áp dụng đối với một nhóm đối tượng
nhất định.


5


+ Người làm việc theo HĐLĐ (hoặc hợp đồng làm việc) không xác định thời
hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng


́

tiền lương;

+ Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHTN, BHYT bắt buộc bao


́H

gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt

nh

động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ

Ki


hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
- BHYT tự nguyện là loại hình BHYT thứ hai đang được thực hiện ở nước ta.

ho

̣c

Ngoài các đối tượng phải mua bảo hiểm y tế bắt buộc thì hầu hết mọi người
đều có thể mua bảo hiểm y tế tự nguyện, và thông thường đối tượng chính của bảo

ại

hiểm y tế tự nguyện là dưới hình thức bảo hiểm y tế hộ gia đình:
+ Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu (trừ đối tượng quy định theo

Đ

Luật Bảo hiểm y tế thuộc đối tượng đã tham gia Bảo hiểm y tế theo các nhóm khác

̀ng

và người đã khai báo tạm vắng).
+ Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú (trừ đối tượng quy định theo

ươ

Luật Bảo hiểm y tếthuộc đối tượng đã tham gia Bảo hiểm y tế theo các nhóm khác).

Tr


Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình sẽ được chia cấp theo số đối tượng trong

gia đình tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
Và để trả lời cho câu hỏi mua bảo hiểm y tế tự nguyện bao nhiêu tiền năm

2016 chúng ta hãy xét trường hợp của gia đình ông B dưới đây để hiểu rõ hơn.
Ví dụ: Gia đình ông B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01
người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương
khác đến đăng ký tạm trú.

6


Chính vì thế, gia đình ông B có 2 người thuộc diện đóng bảo hiểm y tế
bắt buộc. Do vậy, số người tham gia Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ông B là 4
người, gồm:
+ 3 thành viên trong gia đình không thuộc diện đóng bảo hiểm y tế bắt buộc
+ 1 người tạm trú tại gia đình, chưa tham gia bảo hiểm y tế ở bất kì nhóm
nào khác).


́

- Nguyên tắc:Khi tham gia, bắt buộc phải tham gia đối với 100% thành viên
hộ gia đình.


́H

- Mức đóng:4,5% mức lương cơ sở/tháng (hiện nay là 621.000 đồng/năm).

Giảm trừ mức đóng của các thành viên trong cùng hộ như sau:
+ Người thứ nhất: Đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;

nh

+ Người thứ 2: Đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất;434,7

Ki

+ Người thứ 3: Đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất;372,6
+ Người thứ 4: Đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất;

ho

̣c

+ Người thứ 5 trở đi: Đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Theo ví dụ trên đây, thì gia đình ông B sẽ phải đóng tổng cộng (621.000 +

ại

434.700 + 372.600 + 310.500 = 1.738.800 đồng /năm)
BHYT tự nguyện gồm nhiều loại hình khác nhau: bảo hiểm KCB nội trú, bảo

Đ

hiểm KCB ngoại trú, bảo hiểm bổ sung cho loại hình BHYT bắt buộc; BHYT cộng

̀ng


đồng, BHYT hộ gia đình và các loại hình BHYT khác.
1.1.1.3. Bản chất của bảo hiểm y tế

ươ

Từ những khái quát trên, cùng với những thực tế đã diễn ra trong lịch sử phát

Tr

triển BHXH, BHYT trên thế giới hơn 100 năm và trong nước hơn 10 năm nay,
chúng ta có thể phân tích đầy đủ hơn về bản chất của BHYT.
 Bảo hiểm y tế trước hết là một nội dung của bảo hiểm xã hội - một trong

những bộ phận quan trọng của hệ thống bảo đảm xã hội hay còn gọi là hệ thống an
sinh xã hội (được quy định tại Công ước 102 của Tổ chức Lao động quốc tế ILO)
Thực chất, bảo hiểm y tế mang tính chất của bảo hiểm xã hội, là một hình
thức bảo hiểm sức khỏe của con người được các nước quan tâm phát triển mạnh mẽ.
7


Tuy nhiên, Việt Nam triển khai bảo hiểm y tế độc lập với bảo hiểm xã hội. Vì vậy,
bảo hiểm y tế Việt Nam được tách ra với tên gọi riêng, không thuộc khái niệm bảo
hiểm xã hội, mặc dù đó là hình thức bảo hiểm mang tính xã hội và phi lợi nhuận.
 BHYT là một tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau
Ở các nước công nghiệp phát triển người ta định nghĩa BHYT trước hết là
một tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức


́


khỏe, khôi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia


́H

BHYT. Như vậy, trong hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ
rủi ro rất cao; nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết
mạnh mẽ giữa người khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già

nh

cả và giữa người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết
tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự

Ki

đoàn kết không điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn kết
chặt chẽ với nhau. Theo định nghĩa BHYT nêu trên, thì sự đoàn kết tương trợ vừa

ho

̣c

mang một ý nghĩa tự giác, vừa mang ý nghĩa cùng chịu trách nhiệm và vừa có sự
thống nhất về quan điểm chung. Người ta còn cho rằng: Đoàn kết tương trợ là nền

ại

tảng xã hội cho sự phát triển của mỗi chế độ xã hội loài người và nó mang lại một


Đ

gương mặt nhân đạo mới cho chế độ xã hội đó. Tính nhân đạo của hoạt động đoàn
kết tương trợ sẽ đánh dấu bước tiến bộ của thể chế xã hội. Đây cũng chính là bản

̀ng

chất nhân văn của hoạt động BHYT mà chúng ta thường đề cập đến. Tuy nhiên

ươ

đoàn kết tương trợ không chỉ là quyền được nhận mà còn phải là nghĩa vụ đóng
góp. Sự công bằng và bình đẳng của một chế độ xã hội được gắn bó với sự đoàn kết

Tr

được thể hiện ở chỗ: ai muốn đạt được sự bền chặt về đoàn kết thì cần thực hiện
nhiều hơn sự công bằng. Điều đó chỉ có thể được tạo ra thông qua sự điều chỉnh
trong thực tế, vì "sự công bằng" là yếu tố động, nó chỉ đạt được tại một thời điểm,
còn lại đều là sự không công bằng. Đây là một trong những yếu tố tác động đến sự
phát triển xã hội. Do vậy, cần phải có sự tích cực điều chỉnh thực tế một cách
thường xuyên nhằm đảm bảo mối quan hệ tương thích giữa nghĩa vụ và quyền lợi
trong hoạt động của BHYT.
8


BHYT sẽ bảo đảm cho những người tham gia BHYT và các thành viên gia
đình của họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật; phát hiện sớm bệnh
tật; chữa trị và khôi phục lại sức khoẻ sau bệnh tật. Do các chế độ BHXH về khám
chữa bệnh, chế độ thai sản và chế độ ốm đau (chi trả tiền thay thế tiền lương trong

những ngày ốm đau không làm việc được) đều có cùng phương thức hoạt động và
các nguyên tắc cơ bản chung, cho nên tùy theo đặc điểm lịch sử, tập quán của từng


́

nước mà BHYT có thể bao gồm cả chế độ khám chữa bệnh, chế độ thai sản và chế
độ ốm đau hoặc được tách ra theo từng chế độ riêng biệt. Điều đó liên quan đến


́H

phạm vi đối tượng tham gia BHXH, đến mức đóng góp và các chế độ được hưởng.
1.1.1.4. Đặc điểm của bảo hiểm y tế

Trên cơ sở khái niệm BHYT nói trên, có thể thấy bên cạnh những tính chất

nh

chung của một chế độ an sinh xã hội, BHYT còn có một số đặc điểm sau:

Ki

- BHYT có đối tượng tham gia rộng rãi, bao gồm mọi thành viên trong xã hội
không phân biệt giới tính, tuổi tác, khu vực làm việc, hình thức quan hệ lao động…

ho

̣c


- BHYT không nhằm bù đắp cho thu nhập cho người hưởng bảo hiểm (như
chế độ BHXH ốm đau, tai nạn lao động…) mà nhằm chăm sóc sức khỏe cho họ khi

ại

bị bệnh tật, ốm đau… trên cơ sở quan hệ BHYT mà họ tham gia.
- BHYT là chi phí ngắn hạn, không xác định trước, không phụ thuộc vào thời

̀ng

dịch vụ y tế.

Đ

gian đóng, mức đóng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh tật và khả năng cung ứng các

1.1.1.5. Chức năng của BHYT trong đời sống kinh tế xã hội

ươ

- Góp phần chi trả chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia

Tr

Khi lâm bệnh, người bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để được khám chữa

bệnh (KCB). Cũng từ bệnh tật, nhất là những bệnh tật kinh niên, bệnh mãn tính
hoặc bệnh hiểm nghèo đã dẫn đến các khoản chi phí KCB cực kỳ lớn. Có những
người bệnh phải được sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao trong việc chẩn đoán và
chữa trị bệnh, phải sử dụng các loại thuốc đắt tiền và phải lưu trú dài ngày tại bệnh

viện. Những khoản chi phí này không phải ai cũng có thể tự lo liệu được. Bệnh tật
đã dồn con người vào những thảm cảnh đáng lo ngại. Đối với những người bệnh do

9


hoàn cảnh nghèo túng thì phải vay mượn để chữa trị bệnh tật và sau đó trả nợ và có
nhiều người cũng không thể vay mượn để tiếp tục được chữa trị. Những người có
điều kiện kinh tế khá giả hơn hoặc cận nghèo thì sau những đợt bệnh tật cũng có thể
bị đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Đồng thời, với bệnh tật cũng kéo theo sự mất mát
về thu nhập do người bệnh không có sức khoẻ để làm việc. Từ đó đã đe doạ đến cơ
sở kinh tế và sự tồn tại trước hết của bản thân những người lao động, sau đó đến các


́

thành viên, những người ăn theo trong gia đình người bệnh và sau đó ảnh hưởng
đến sự ổn định xã hội. Do vậy, người ta phải cần đến BHYT. BHYT sẽ đảm bảo chi


́H

trả toàn bộ hoặc từng phần (tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của từng nước) những
chi phí KCB "khổng lồ" nói trên, giúp cho người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về

- Tăng cường công tác phòng bệnh

nh

bệnh tật, sớm phục hồi sức khoẻ cũng như ổn định cuộc sống gia đình.


Ki

BHYT tổ chức những đợt khám bệnh định kỳ cho những người tham gia, góp
phần bảo vệ sức khoẻ người tham gia, giúp họ luôn luôn nắm vững tình hình sức

ho

̣c

khỏe của mình, sớm phát hiện bệnh tật để điều trị kịp thời, tránh để lại nhiều di tật.
- Tạo tâm lý an tâm trong cuộc sống, kích thích nâng cao năng suất lao động

ại

cá nhân và năng suất lao động xã hội.

Ngày nay khi đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì người ta càng có

Đ

nhu cầu được đảm bảo an toàn cho sức khoẻ. Trong khi đó, môi trường xã hội đang

̀ng

dần xuất hiện những rủi ro mới, những rủi ro về bệnh tật, dịch bệnh ngày càng nhiều
và trở nên nghiêm trong. Trước tình hình như vậy, BHYT chính là một giải pháp

ươ


hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong cuộc sống cho con người.

Tr

- BHYT góp phần phân phối lại thu nhập xã hội.
Phân phối lại là chức năng chung của mọi hình thức bảo hiểm. Trên cơ sở

mức đóng bảo hiểm theo thu nhập mà BHYT xác định chức năng phân phối lại thu
nhập giữa họ. Để thực hiện hình thức bảo hiểm này, người tham gia bảo hiểm phải
đóng một tỷ lệ nhỏ trong tương quan với thu nhập vào một quỹ chung (gọi là quỹ
BHYT). Về nguyên tắc, nguồn này để đảm bảo thu nhập cho mọi người tham gia
bảo hiểm. Song, thực tế chỉ một số ít người gặp rủi ro về bệnh tật thực sự được quỹ

10


chi trả. Thông qua đó, BHYT đã thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập giữa
những người may mắn, ít gặp rủi ro cho những người không may bị rủi ro trong
cuộc sống, giữa những người khỏe mạnh với những người bị ốm đau, bệnh tật, giữa
những người trẻ, thế hệ trẻ với những người già thuộc thế hệ trước... Như vậy, thu
nhập của người tham gia BHYT được phân phối lại và quỹ BHYT là dòng chảy liên
tục của sự góp vào và sự chi trả để phân phối lại thu nhập giữa những người tham


́

gia bảo hiểm.
1.1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế



́H

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có
tính chia sẻ cộng đồng được Đảng, Nhà nước ta hết sức coi trọng. Sau hơn 17 năm
hoạt động, BHYT đã từng bước phát triển, đạt được nhiều thành tựu quan trọng,

nh

ngoài mục đích là chia sẻ rủi ro sức khoẻ, BHYT còn góp phần thực hiện mục tiêu

Ki

công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
Những nội dung cơ bản của BHYT được quy định khá đầy đủ trong Luật

ho

̣c

BHYT được Quốc hội thông qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2009.
Luật này đã thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và an sinh xã hội về công

ại

bằng và phát triển trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thành pháp

sách BHYT.

Đ


luật của Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cơ bản và đầy đủ nhất trong thực hiện chính

̀ng

1.1.2.1. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
- Thứ nhất: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.

ươ

Phương thức đoàn kết, tương trợ, chia sẻ rủi ro phải được thực hiện bằng sự

Tr

điều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ BHYT và từng bước mở
rộng phạm vi đối tượng tham gia mà từng bước mở rộng phạm vi cân bằng, chia xẻ
rủi ro trong cộng đồng những người tham gia BHYT. Về mặt kỹ thuật bảo hiểm thì
nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro chính là quá trình phân phối lại giữa
những người khoẻ mạnh với người ốm đau, người trẻ với người già... Vì vậy, đối
tượng tham gia bảo hiểm phải không ngừng được mở rộng trong suốt quá trình phát
triển và được định hướng cho nhiều nhóm đối tượng lao động khác nhau (ví dụ

11


không phân biệt giữa người lao động có thu nhập cao với người có thu nhập thấp,
giữa người đi làm việc với người thất nghiệp hoặc người đã nghỉ hưu, giữa gia đình
có thu nhập cao, không con cái với gia đình đông con) mới có ý nghĩa trong việc
điều tiết trong cộng đồng xã hội.
Nguyên tắc cộng đồng chia xẻ rủi ro với ý tưởng nhân văn cao cả của nó đã
loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham gia



́

BHYT. Do vậy, hoạt động BHYT không có khoản thu lợi nhuận và đương nhiên
cũng không vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy, tỷ lệ đóng góp chỉ được nâng lên theo


́H

đòi hỏi quyền lợi chung của quá trình thực hiện BHYT. Tức là tỷ lệ đóng góp
BHYT chỉ được nâng lên theo nhu cầu chữa trị bệnh tật, nhu cầu nâng cao chất
lượng KCB và ứng dụng những thành tựu khoa học tiến tiến vào công tác KCB của

nh

cả cộng đồng.

Ki

- Thứ hai: Tự do lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh.

Khi tham gia BHYT về nguyên tắc nếu ốm đau người ta có quyền được

ho

̣c

hưởng dịch vụ chăm sóc y tế có chất lượng trên cơ sở sự thỏa mãn các nhu cầu cá
nhân (thuận tiện nơi sinh sống, làm việc, độ tin cậy và uy tín của cơ sở KCB…).


ại

Tuy nhiên hiện nay số lượng đơn vị KCB BHYT khá hạn chế (chủ yếu là các cơ
sở KCB của nhà nước) nên vấn đề quyền tự do chọn lựa của người tham gia chưa

Đ

thực sự đảm bảo. Mặt khác, việc thực hiện quyền trên cũng cần được cân nhắc hài

̀ng

hòa với yếu tố công bằng xã hội, yêu cầu của hoạt động quản lý của hệ thống cơ
quan BHXH.

ươ

- Thứ ba: Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.

Tr

Điều 61 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) có quy định:

"công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe…" Với tư cách là một
quyền cơ bản của công dân, việc chăm sóc sức khỏe phải gắn liền với sự bền vững,
công bằng và hiệu quả. Tuy nhiên, để dung hòa và thực hiện được các yếu tố nói
trên là một việc làm lâu dài và tùy theo đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể
trong từng thời kỳ. Kinh nghiệm ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam cho thấy,
để thực hiện được vấn đề trên cần phải dựa trên cơ sở của hệ thống BHYT theo


12


nguyên tắc BHYT toàn dân. Đó là: phải đảm bảo xã hội hóa hoạt động y tế, tăng
cường vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, phát triển các thiết chế để
cộng đồng tham gia vào việc cung ứng dịch vụ và tài chính chăm sóc sức khỏe, Nhà
nước chỉ cung cấp tài chính cho các đối tượng đặc biệt; đảm bảo phát triển chính
sách y tế với mục đích ASXH, không loại trừ đối tượng nào.
- Thứ tư: Mức đóng theo thu nhập, mức hưởng theo bệnh lý.


́

Mục đích chủ yếu của BHYT là đảm bảo chăm sóc chu đáo, ân cần khi người
hưởng BHYT không may ốm đau, bệnh tật. Do vậy, về mặt nguyên tắc- mức đóng


́H

bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền
lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây
gọi chung là mức lương tối thiểu). Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật,

nh

nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

Ki

Vì vậy, tuỳ theo mức thu nhập khác nhau mà người tham gia BHYT có mức

đóng khác nhau vào quỹ nhưng họ được đảm bảo sự bình đẳng trong thanh toán chi

ho

̣c

phí, tuỳ theo mức độ bệnh lý. Quỹ BHYT đã có sự điều tiết, hỗ trợ giữa người có
rủi ro cao và thu nhập thấp và người thu nhập cao, rủi ro thấp theo nguyên tắc tương

ại

trợ, lấy số đông bù số ít. Tuy nhiên, trong thực tế việc đảm bảo nguyên tắc này phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội, phương thức tổ chức, thực hiện

Đ

BHYT (đối tượng tham gia, cân đối quỹ, nội dung dịch vụ...)

̀ng

- Thứ năm: Đảm bảo mối quan hệ hài hoà quyền hạn, trách nhiệm giữa ba
bên: người tham gia BHYT - cơ quan BHXH - cơ sở khám chữa bệnh.

ươ

Quan hệ BHYT vừa là một loại hình dịch vụ bảo hiểm vừa là loại hình dịch

Tr

vụ y tế, trong đó chính người bán dịch vụ là người quyết định việc mua bán chứ

không phải do người mua quyết định, đồng thời nó mang tính xã hội và cộng đồng
sâu sắc. Trong quan hệ BHYT, mỗi chủ thể có những quyền hạn và trách nhiệm cụ
thể, song giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Người tham gia BHYT là
đối tượng được thụ hưởng các lợi ích, cơ quan BHXH và cơ sở KCB là người cung
ứng những điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo các nhu cầu cho người được BHYT .
Tuy nhiên, đây là những cơ quan độc lập về mặt quản lý, tổ chức, chuyên môn...Và

13


dù BHYT không mang tính thương mại nhưng cũng không thể không tính đến yêu
tố lợi ích của các bên trong quan hệ BHYT.
1.1.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (phạm vi bảo hiểm)
Trong quá trình phát triển của bảo hiểm y tế ở Việt Nam, đối tượng tham gia
đã ngày càng mở rộng. Từ chỗ chỉ bảo hiểm cho người lao động làm thuê (người có
quan hệ lao động), rồi đến BHYT cho người lao động tự do, cho người lao động


́

trong nông nghiệp..., BHYT đã bao phủ đối tượng tham gia rộng lớn, trong mọi
thành phần kinh tế. Theo quy định của luật Bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia


́H

BHYT bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về


nh

lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền

Ki

công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).

̣c

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật

ho

đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

ại

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao

Đ

động, bệnh nghề nghiệp.

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng

̀ng


tháng từ ngân sách nhà nước.

ươ

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng.

Tr

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách

nhà nước hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Người có công với cách mạng.
- Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định
của Chính phủ.
14


- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định
của pháp luật.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật


́


về ưu đãi người có công với cách mạng.

- Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ


́H

quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
- Trẻ em dưới 6 tuổi.

- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến,

nh

lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

Ki

- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nước Việt Nam.

ho

̣c

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Học sinh, sinh viên.

ại


- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp.

Đ

- Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao

̀ng

động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
- Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

ươ

- Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ (điều 1, Nghị định

Tr

62/2009/NĐ-CP)
1.1.2.3. Thẻ bảo hiểm y tế
A) Quy định thẻ bảo hiểm y tế
- Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn
cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
- Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:

15



+ Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50
của Luật này đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người tham
gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo hiểm y tế
có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
+ Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50
của Luật này đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì


́

thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;


́H

riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử

+ Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày
trẻ đủ 72 tháng tuổi.

nh

- Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:

+ Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;

Ki


+ Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

ho

̣c

+ Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
- Tổ chức bảo hiểm y tế quy định mẫu thẻ bảo hiểm y tế, quản lý thẻ bảo

ại

hiểm y tế thống nhất trong cả nước và chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2014

bảo hiểm y tế.

Đ

phải tổ chức thực hiện việc phát hành thẻ bảo hiểm y tế có ảnh của người tham gia

̀ng

B) Cấp thẻ bảo hiểm y tế
- Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

ươ

+ Văn bản đăng ký tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức có trách

Tr


nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
+ Danh sách người tham gia bảo hiểm y tế do cơ quan, tổ chức có trách

nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này hoặc người
đại diện của người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế lập;
+ Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.
- Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:

16


×