Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

HOÀN THIỆN QUẢN lý NGUỒN THU TRONG cân đối NGÂN SÁCH HUYỆN TUYÊN hóa, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.03 KB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong

tháng


́H

Tuyên Hóa, ngày


́

luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
năm 2017

nh

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại



ho

̣c

Ki

Hoàng Đình Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình và sự khích lệ, động viên quý báu của các thầy, cô giáo của Đại học Kinh tế
- Đại học Huế, của bạn bè, gia đình và các anh chị đồng nghiệp tại Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Tuyên Hóa.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, người


́

hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa. Thầy đã luôn tận tình giúp đỡ,


́H

chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các giáo viên chủ nhiệm; các thầy, cô

nh

giáo đã giảng dạy tôi trong suốt hai năm học vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo Sau

Ki

đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Do năng lực và thời gian hạn chế nên luận văn có thể còn nhiều thiếu sót,
nghiệp.

ại

Trân trọng cảm ơn.

ho

̣c

tôi mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn đồng

̀ng

Đ

HỌC VIÊN


Tr

ươ

Hoàng Đình Tuấn

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG ĐÌNH TUẤN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2015 –

2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA
Tên đề tài: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI


́

NGÂN SÁCH HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Tính cấp thiết của đề tài


́H

Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia.

Tuyên Hóa là một trong những địa phương gặp nhiều khó khăn, đang hưởng trợ cấp cân
đối từ Ngân sách cấp trên. Công tác quản lý thu ngân sách còn thiếu tập trung, tình trạng

nh

thất thu vẫn còn xảy ra. Vì vậy, làm thế nào để có thể quản lý nguồn thu trong cân đối
ngân sách một cách có hiệu quả vẫn đang là câu hỏi lớn đối với chính quyền địa

Ki

phương. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nguồn thu

̣c

trong cân đối ngân sách huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ

ho

của mình.

2. Phương pháp nghiên cứu

ại

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn thu

Đ

trong cân đối ngân sách, luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể là: Phương
pháp phân tổ thống kê, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp kiểm định


̀ng

thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp phân tích dãy dự liệu thời

ươ

gian, sử dụng phần mềm SPSS, Excel để xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Tr

Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý

nguồn thu trong cân đối ngân sách. Từ các số liệu thu thập thông qua quá trình
điều tra phỏng vấn đã đo lường được, luận văn đã đánh giá được chất lượng
công tác quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách. Trên cơ sở đó, luận văn đã
đề xuất được những giải pháp cơ bản và chỉ ra các giải pháp cụ thể, đồng thời
đưa ra một số đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có liên quan.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ..................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU..................................................................................ix



́

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1


́H

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2

nh

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
5. Nội dung của luận văn .................................................................................................3

Ki

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU
TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN..........................................................4

ho

̣c

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN.......................................................................................................4

ại


1.1.1. Thu ngân sách nhà nước ........................................................................................4

Đ

1.1.2. Quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách cấp huyện ...........................................7
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN

̀ng

ĐỐI NGÂN SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................20

ươ

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách ............20
1.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...............................................................................22

Tr

1.3. KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC VỀ HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ....................................23
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới...............................................................23
1.3.2. Kinh nghiệm một số huyện ở trong nước............................................................29
1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Tuyên Hóa...................................................................32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN
ĐỐI NGÂN SÁCH HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH...........................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN TUYÊN HÓA......34

iv



2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
HUYỆN TUYÊN HÓA GIAI ĐOẠN 2014 – 2016......................................................37
2.2.1. Tình hình lập và giao dự toán..............................................................................37
2.2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu trong cân đối ngân sách ...................................39


́

2.2.3. Thực trạng các nguồn thu trong cân đối ngân sách .............................................45
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ................................................................................51


́H

2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH HUYỆN TUYÊN HÓA ...............................53
2.3.1. Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn .........................53

nh

2.3.2. Kiểm định số lượng mẩu thích hợp KMO...........................................................55

Ki

2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phản ánh chất lượng công tác thu trong cân
đối ngân sách .................................................................................................................55


ho

̣c

2.3.4. Phân tích nhân tố .................................................................................................57
2.3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác thu ngân sách.....................59

ại

2.3.6. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa các đối tượng khảo sát ....................60
2.3.7. Khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý thu trong cân đối ngân sách .......64

Đ

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN

̀ng

SÁCH HUYỆN TUYÊN HÓA .....................................................................................66
2.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................................66

ươ

2.4.2. Hạn chế ................................................................................................................67

Tr

2.4.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ..................................................................71
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN
THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG

BÌNH .............................................................................................................................75
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI
NGÂN SÁCH HUYỆN TUYÊN HÓA.........................................................................75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.................................................................................76

v


3.2.1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các nguồn thu trong cân đối
ngân sách trên địa bàn, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời, đặc biệt tập trung cho các
khoản thu chiếm tỷ trọng lớn.........................................................................................77
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện và cải tiến công tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý
thu thuế ..........................................................................................................................83
3.2.3. Giải pháp về tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế ...................85


́

3.2.4. Giải pháp về sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp
và các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác quản lý nguồn thu ...............86


́H

3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện chế độ khen thưởng...88
3.2.6. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách.............................................................88
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu ngân sách ...................................89

nh


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................90

Ki

1. Kết luận......................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...................................................................................................................91

ho

̣c

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................94
PHỤ LỤC ......................................................................................................................96

ại

Phụ lục 01: PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN ........................................96

Đ

Phụ lục 02. MỘT SỐ KẾT QUẢ XỬ LÝ SÔ LIỆU QUA PHẦN MỀM SPSS.........101

̀ng

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

ươ


BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

Tr

BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi


NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT

ANQP

An ninh quốc phòng

BQ

Bình quân

CĐNS

Cân đối ngân sách

CTN-NQD

Công thương nghiệp ngoài quốc doanh

ĐVT


Đơn vị tính

FDI

Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HH

Hiện hành

HĐND

Hội đồng nhân dân


KH

Kế hoạch

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

NS

ươ

NN


́H

nh

Ki

Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương

̀ng


NSĐP

̣c

ho

Đ

Ngân sách

NSNN
NSTW


́

CHỮ VIẾT TẮT

ại

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Ngân sách địa phương
Nhà nước
Nông lâm thủy sản

NGO

Non-governmental Organizations: Tổ chức phi Chính phủ


QSD

Quyền sử dụng

QLNN

Quản lý nhà nước

SS

So sánh

SDĐ

Sử dụng đất

SNKT

Sự nghiệp kinh tế

SNGD

Sự nghiệp giáo dục

Tr

NLTS

vii



Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TB

Trung bình

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

USD

Đô la Mỹ


VAT

Giá trị gia tăng

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

TNHH


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1:

Tổng hợp chỉ tiêu KT-XH của huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-2016.35

Bảng 2.2.

Đánh giá về công tác lập và giao dự toán................................................38

Bảng 2.3.

Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách ở huyện Tuyên Hóa giai đoạn
2014 – 2016 .............................................................................................39

Bảng 2.4.

Tình hình thực hiện dự toán thu thuế CTN-NQD trong cân đối ngân sách


́

trên địa bàn huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 – 2016............................41
Tình hình thực hiện dự toán các khoản thu phân chia theo tỷ lệ cấp huyện


́H


Bảng 2.5.

hưởng 30%, cấp xã hưởng 70% so với dự toán được giao ở huyện Tuyên
Hóa giai đoạn 2014 – 2016......................................................................42
Tình hình thực hiện dự toán thu phí và lệ phí trong cân đối ngân sách ở

nh

Bảng 2.6.

huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 – 2016................................................43
Tình hình thực hiện dự toán thu cấp quyền sử dụng đất trong cân đối

Ki

Bảng 2.7.

ngân sách của huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 – 2016 ........................44
Tình hình thực hiện dự toán thu khác ngân sách ở huyện Tuyên Hóa giai

ho

̣c

Bảng 2.8.

đoạn 2014 – 2016.....................................................................................45
Tốc độ phát triển của tổng thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn


ại

Bảng 2.9.

Bảng 2.10.

Đ

huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 - 2016 ................................................45
Cơ cấu các khoản thu trong cân đối ngân sách huyện Tuyên Hóa năm

̀ng

2016 và bình quân giai đoạn 2014 – 2016...............................................46
Biến động khoản thu thuế CTN NQD ở huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014

ươ

Bảng 2.11.

Bảng 2.12.

Biến động khoản thu thuế nhà, đất ở huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 –

Tr

– 2016 ......................................................................................................47

2016 .........................................................................................................48


Bảng 2.13.

Biến động khoản thu lệ phí trước bạ ở huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014
– 2016 ......................................................................................................48

Bảng 2.14.

Biến động thu phí và lệ phí ở huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 – 2016 49

Bảng 2.15.

Biến động khoản thu tiền cấp quyền sử dụng đất ở huyện Tuyên Hóa giai
đoạn 2014 – 2016.....................................................................................49

ix


Bảng 2.16.

Biến động khoản thu khác ngân sách ở huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014
– 2016 ......................................................................................................50

Bảng 2.17

Tổng hợp ý kiến đánh giá về tỷ lệ phân chia các nguồn thu trong cân đối
ngân sách ở huyện Tuyên Hóa.................................................................51

Bảng 2.18.

Thông tin chung về điều tra đối tượng quản lý công tác thu ngân sách

trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.................................................................54
Kiểm định KMO and Bartlett's Test ........................................................55


́

Bảng 2.19

Bảng: 2.20. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích ......................................56
Kết quả phân tích nhân tố ........................................................................58

Bảng 2.22

Kết quả mô hình hồi quy tương quan theo bước (Step-wise linear


́H

Bảng 2.21

regression)................................................................................................60
Kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai ..............................61

Bảng 2.24

Kết quả phân tích sự khác biệt về giá trị trung bình đối với các vấn đề

Ki

nh


Bảng 2.23

liên quan đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách .......................62

̣c

Bảng tổng hợp các tồn tại, vướng mắc chủ yếu trong công tác thu ngân

ho

Bảng 2.25

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

sách trên địa bàn ......................................................................................65

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết
thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Vì vậy, NSNN có vai trò rất
quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại


́

của đất nước.

Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia.


́H

Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn thu vào
NSNN, tạo nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH), củng cố quốc phòng, an ninh. Đối với những địa phương chưa tự cân đối

nh

ngân sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm hướng đến tự cân đối ngân sách,
tăng cường tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách cấp phát.

Ki

Huyện Tuyên Hoá là một huyện miền núi phía Tây bắc Quảng Bình, phía Bắc gíáp

̣c


các huyện Hương Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và Thị xã Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh, phía

ho

Tây giáp huyện Minh Hoá và nước bạn Lào, phía Nam giáp huyện Bố Trạch, phía Đông
giáp huyện Quảng Trạch của tỉnh Quảng Bình. Trong những năm qua, thu ngân sách nhà

ại

nước trên địa bàn huyện không những đạt và vượt kế hoạch được hội đồng nhân dân

Đ

Huyện giao mà còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, Tuyên Hóa vẫn là một trong những
địa phương gặp nhiều khó khăn, đang hưởng trợ cấp cân đối từ Ngân sách cấp trên. Công

̀ng

tác quản lý thu ngân sách còn thiếu tập trung, tình trạng thất thu vẫn còn xảy ra; cơ cấu
nguồn thu thiếu bền vững và cân đối, chủ yếu thu từ cấp quyền sử dụng đất (chiếm trên

ươ

50% tổng thu ngân sách địa phương); các xã, thị trấn thuộc huyện chưa tự cân đối được
thu chi ngân sách. Vì vậy, làm thế nào để có thể quản lý nguồn thu trong cân đối ngân

Tr

sách một cách có hiệu quả vẫn đang là câu hỏi lớn đối với chính quyền địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nguồn thu


trong cân đối ngân sách huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý
nguồn thu trong cân đối ngân sách huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

1


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn thu trong cân đối
ngân sách cấp huyện;
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình;
- Để xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn thu trong cân đối
ngân sách huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.


́

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


́H

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến quản lý nguồn thu trong

cân đối ngân sách trên địa bàn huyện;

- Đối tượng khảo sát: các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực tài chính trên địa

nh

bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

Ki

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

̣c

Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2014 – 2016; điều

ho

tra số liệu sơ cấp đầu năm 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu

ại

4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
a. Số liệu thứ cấp

Đ


Được thu thập từ Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê,

̀ng

Phòng Tài nguyên Môi trường, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện và một số tài liệu
khác có liên quan để đánh giá thực trạng các nguồn thu trong cân đối ngân sách trên

ươ

địa bàn và công tác quản lý thu ngân sách giai đoạn 2014 – 2016.
b. Số liệu sơ cấp

Tr

- Xác định quy mô mẫu: theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc số mẫu

điều tra (n) được xác định theo công thức n = 5k + 10%5k (k là số biến nghiên cứu).
Với số biến được xác định (15 biến) thì số mẫu điều tra cần thiết là 82 mẫu. Để nâng
cao độ tin cậy của mẫu, luận văn đã sử dụng thông tin từ 112 cán bộ chuyên môn quản
lý tài chính điều tra được trong tổng số 120 phiếu điều tra được phát ra.[30]
- Phương pháp chọn mẫu: để đảm bảo tính khách quan, luận văn đã sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trong đó mỗi đối tượng nghiên cứu đều có cơ hội
như nhau và độc lập để được chọn.

2


- Bảng hỏi được thiết kế sẵn căn cứ vào mục đích và yêu cầu nghiên cứu (chi
tiết được trình bày ở Phụ lục 1).
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu điều
tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu;
- Số liệu điều tra được xử lý tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống
kê thông dụng như Excel, SPSS,…


́

4.3. Phương pháp phân tích


́H

- Phương pháp thống kê mô tả được vận dụng để phân tích các đặc trưng về mặt
lượng trong mối liên hệ với mặt chất của các nguồn thu trong cân đối ngân sách trên
địa bàn nghiên cứu.

- Dùng phương pháp phân tích dãy dữ liệu thời gian để xác định xu hướng biến

nh

động của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách theo các hướng tiếp cận nhằm phục

Ki

vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý nguồn thu ngân sách.
- Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế để phân tích tình hình thực hiện dự toán

̣c


thu, cân đối nguồn thu và quyết toán thu, công tác quản lý nguồn thu v..v..

ho

- Phương pháp phân tích nhân tố được vận dụng để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công tác quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở

ại

dữ liệu điều tra ý kiến đánh giá của các đối tượng liên quan đến nguồn thu ngân sách.
- Sử dụng mô hình hồi quy đa biến, theo phương pháp hồi quy theo bước (step-

Đ

wise linear regression) với kiểm định Durbin – Watson để phân tích vai trò và ảnh

̀ng

hưởng của các yếu tố được xác định đến chất lượng công tác quản lý nguồn thu trong
cân đối ngân sách.

ươ

5. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Tr

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn thu trong cân đối ngân


sách cấp huyện;
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình;
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn thu trong cân đối
ngân sách huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN
1.1.1. Thu ngân sách nhà nước


́

1.1.1.1. Ngân sách nhà nước

a. Khái niệm


́H

Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới.

nh


Có nhiều quan niệm khi nói đến ngân sách nhà nước:

Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu, chi tài chính của nhà nước trong một

Ki

khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính

ho

̣c

cơ bản của nhà nước.

Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà

ại

nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Ở nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam

Đ

thông qua ngày 16/12/2002 chỉ rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của

̀ng


Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước [24].

ươ

Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền

với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà

Tr

nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ
thể khác như doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN), hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức khác trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ NS.
NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể được định hướng nộp vào quỹ tiền tệ,
đồng thời NSNN gồm những khoản chi được cấp ra từ quỹ tiền tệ ấy. Nguồn thu của

4


NSNN do luật quy định, cụ thể là Luật thuế và các văn bản nhà nước quy định. Về chi
có quy định tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ
chi nhằm đạt được mục tiêu cân đối ngân sách [24].
Hệ thống NSNN của các nước trên thế giới được tổ chức phù hợp với bộ máy
quản lý hành chính (QLHC) nhà nước. Đối với nước ta, NSNN được tổ chức thành:
NS Trung ương và NS địa phương. NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp



́

có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND). NSĐP bao gồm NS
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TW); NS cấp quận, huyện, thị xã, thành phố


́H

trực thuộc tỉnh và NS xã, phường, thị trấn [5].
b. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -

nh

chính trị của nhà nước, nhà nước ban hành những luật lệ nhất định để thực hiện chức
năng của mình.

Ki

Hoạt động ngân sách nhà nước thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi NS của nhà
nước nhằm phân phối lại các nguồn tài chính của nhà nước.

ho

chung, lợi ích công cộng.

̣c


Ngân sách nhà nước luôn gắn với sở hữu nhà nước, bao hàm những lợi ích
Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và được sử

ại

dụng bởi những mục đích được nhà nước quy định.

Đ

Nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp được nhà nước quy định trong hoạt động

̀ng

thu chi của ngân sách nhà nước.
c. Vai trò của ngân sách nhà nước

ươ

Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò

quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất

Tr

nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng
giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường (KTTT)
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện
trên một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo lực
lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là vai

trò rất quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm đảm bảo nguồn lực
tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN;

5


Thứ hai, NSNN là một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để kiềm chế
lạm phát, ổn định giá cả, thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa nhà nước thực
hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự trữ quốc gia, phát
hành trái phiếu, chính sách chi tiêu chính phủ để ổn định KT-XH, thúc đẩy phát triển
sản xuất;


́

Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính để nhà nước bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách


́H

thuế khóa và chi tiêu công để thực hiện chính sách xã hội, cung cấp hàng hóa dịch
vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái.

nh

Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ đầu tư vào các ngành,


Ki

lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý
hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tạo môi trường kinh doanh lành

̣c

mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.

ho

Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.

ại

Ở điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để

Đ

thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích

̀ng

phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển.

ươ


1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
a. Khái niệm

Tr

Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần

nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhà
nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi,
hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng
các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội
dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN [11].
b. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước

6


Thu NSNN có những đặc điểm đó là: Thu NSNN luôn gắn với quyền lực của nhà
nước; Được xác lập trên cơ sở luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa không mang tính
bắt buộc; Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thuế; Thu NSNN gắn với điều
kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá cả, thu nhập, lãi suất...; Để thực hiện
mục tiêu thu NS, nhà nước đề ra cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy thu NSNN nhằm
tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đề ra [11].
Vai trò quan trọng của quản lý thu NSNN, thể hiện:


́

c. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước



́H

Thứ nhất, để kiểm soát, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy động sự đóng
góp nghĩa vụ thuế và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công bằng, hợp lý. Là công

nh

cụ để nhà nước thực hiện ổn định và phát triển kinh tế;

Thứ hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào

Ki

nhằm huy động và tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Để thực hiện nhiệm vụ,
có được từ quản lý tốt thu NSNN;

̣c

chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực về tài chính. Nguồn lực tài chính đó

ho

Thứ ba, thông qua quản lý thu NSNN để phát hiện, khai thác và nuôi dưỡng
nguồn thu. Đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan đến công tác thu

ại

nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý;


Đ

Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo môi trường

̀ng

kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Việc công khai minh bạch các hình thức
thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo công bằng, đúng quy định

ươ

sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các thành phần kinh tế;
Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của nền

Tr

kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông qua công
cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển quy mô, sản
lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế.
1.1.2. Quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách cấp huyện
1.1.2.1. Cân đối ngân sách nhà nước
a. Khái niệm

7


Xét về bản chất, cân đối ngân sách nhà nước là cân đối giữa các nguồn thu mà
nhà nước huy động được tập trung vào ngân sách nhà nước trong một năm và sự phân
phối, sử dụng nguồn thu đó thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong năm đó.

Xét về góc độ tổng thể, cân đối ngân sách nhà nước phản ánh mối tương quan
giữa thu và chi trong một tài khóa. Nó không chỉ là sự tương quan giữa tổng thu và
tổng chi mà còn thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa cơ cấu các khoản thu và cơ cấu các


́

khoản chi của ngân sách nhà nước.
Xét về phương diện phân cấp quản lý nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước là


́H

cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn thu giữa các cấp ngân sách, giữa trung ương
và địa phương và giữa các địa phương với nhau để thực hiện chức năng và nhiệm vụ
được giao.

nh

Như vậy, ta có thể hiểu, cân đối ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng
của chính sách tài khóa, phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi
trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.

Ki

ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội mà nhà nước đã đề ra

̣c

b. Đặc điểm cân đối ngân sách nhà nước


ho

Thứ nhất, cân đối ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ tương tác giữa thu
và chi ngân sách nhà nước trong năm nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nó vừa là

Đ

tiêu kinh tế-xã hội.

ại

công cụ thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước, vừa bị ảnh hưởng bởi những chỉ

̀ng

Thứ hai, cân đối ngân sách nhà nước là cân đối giữa tổng thu và tổng chi, giữa
các khoản thu và khoản chi, cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn lực giữa các cấp

ươ

trong hệ thống ngân sách nhà nước, đồng thời kiểm soát được tình trạng ngân sách nhà
nước, đặc biệt là tình trạng bội chi ngân sách nhà nước. Cân bằng thu chi ngân sách

Tr

nhà nước chỉ là tương đối chứ không thể đạt được mức tuyệt đối được vì hoạt động
kinh tế luôn ở trạng thái biến động Nhà nước phải điều chỉnh hoạt động thu, chi cho
phù hợp. Bên cạnh đó, cần phân bổ nguồn thu hợp lý để đảm bảo sự ổn định về kinh tế
- xã hội giữa các địa phương. Mặt khác, nếu ngân sách không cân bằng mà rơi vào tình

trạng bội chi thì cần đưa ra những giải quyết kịp thời để ổn định ngân sách nhà nước.
Thứ ba, cân đối ngân sách nhà nước mang tính định lượng và tiên liệu. Trong quá
trình cân đối ngân sách nhà nước, người quản lý phải xác định các con số thu, chi ngân
sách nhà nước so với tình hình thu nhập trong nước, chi tiết hóa từng khoản thu, chi

8


nhằm đưa ra cơ chế sử dụng và quản lý nguồn thu phù hợp với hoạt động chi, từ đó để
làm cơ sở phân bổ và chuyển giao nguồn lực giữa các cấp ngân sách. Cân đối ngân
sách nhà nước phải dự toán được các khoản thu, chi ngân sách một cách tổng thể để
đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
c. Vai trò của cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng để Nhà nước can thiệp
sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường có những vai trò sau:


́

vào hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, với vai trò quyết định đó thì cân đối ngân


́H

- Một là, cân đối ngân sách nhà nước góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước
thực hiện cân đối ngân sách nhà nước thông qua chính sách thuế, chính sách chi tiêu
hằng năm và quyết định mức bội chi cụ thể nên có nhiều tác động đến hoạt động kinh

nh


tế cũng như cán cân thương mại quốc tế. Từ đó, góp phần ổn định việc thực hiện các
mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng mức thu nhập bình quân trong

Ki

nền kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát được duy trì ở mức ổn định và có thể dự
toán được.

̣c

- Hai là, cân đối ngân sách nhà nước góp phần phân bổ, sử dụng nguồn lực tài

ho

chính có hiệu quả, để đảm bảo được vai trò này ngay từ khi lập dự toán nhà nước đã
lựa chọn trình bày ưu tiên hợp lý trong phân bổ ngân sách nhà nước và sự gắn kết chặt

ại

chẽ giữa chiến lược phát triển kinh tế xã hội với công tác lập kế hoạch ngân sách.

Đ

Trong phân cấp quản lý ngân sách, nếu cân đối ngân sách nhà nước phân định nguồn

̀ng

thu một cách hợp lý giữa trung ương với địa phương và giữa các địa phương với nhau
thì sẽ đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.


ươ

- Ba là, cân đối ngân sách nhà nước góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm

thiểu sự bất bình đẳng giữa các địa phương. Nước ta với mỗi một vùng lại có một điều

Tr

kiện kinh tế xã hội khác nhau, có những vùng có điều kiện kinh tế xã hội rất khó khăn
làm ảnh hưởng đến thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân, có những vùng
điều kiện kinh tế xã hội rất thuận lợi, phát triển làm cho thu nhập và cuộc sống của
người dân được cải thiện. Vì vậy, cấn đối ngân sách nhà nước sẽ đảm bảo được sự
công bằng, giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các người dân và các vùng miền. Nhà
nước có thể huy động nguồn lực từ những người có thu nhập cao, những vùng kinh tế
phát triển. Bên cạnh đó, cân đối ngân sách nhà nước góp phần phát huy lợi thế của

9


từng địa phương, tạo nên thế mạnh kinh tế cho địa phương đó dựa trên tiềm năng có
sẵn của địa phương.
1.1.2.2. Nguồn thu trong cân đối ngân sách
Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần tập trung vào tay mình lượng của cải vật
chất dưới dạng tiền tệ nhất định. Nhưng lấy nó ở đâu? Từ nguồn nào ?
Nguồn thu của NSNN là nơi cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác


́

động vào đối tượng thu để điều tiết một phần của cải về cho Nhà nước.

Có rất nhiều loại nguồn thu.


́H

Nếu căn cứ vào sự biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia ra nguồn thu trực tiếp
và nguồn thu tiềm năng.

Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần có một số tác

nh

động nào đó thì sẽ thu được một phần về cho ngân sách Nhà nước. Ở những biểu hiện
cụ thể, thì đó là tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp, vốn, thu

Ki

nhập cá nhân...v.v. Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Thông thường chúng ta hay dùng GDP.

̣c

Nguồn thu tiềm năng là những nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả

ho

năng thành tiền trong một thời gian gần. Đó là đất đai, tài nguyên, khoáng sản...
Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu ngân sách Nhà nước trong hiện tại,

ại


còn nguồn thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu ngân sách Nhà nước trong

Đ

tương lai.

̀ng

Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi ngân
sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và thu ngoài cân đối

ươ

ngân sách.

Nguồn thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu vào quỹ ngân sách mà

Tr

khoản thu đó không kèm theo, không làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp, là các
khoản thu được xác định để đảm bảo các nhiệm vụ chi ngân sách đã được quyết định
trong dự toán đầu năm. Bao gồm các khoản thu thuế CTN-NQD, thu lệ phí trước bạ,
thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu thuế thu nhập cá nhân, thu cấp quyền sử
dụng đất, thu phí & lệ phí, thu khác ngân sách.
Nguồn thu ngoài cân đối ngân sách là các khoản thu được phản ánh thu, chi
qua ngân sách nhà nước. Bao gồm: ghi thu, ghi chi học phí; thu đóng góp khác; các
khoản phí thu theo mục tiêu hàng năm.

10



Ngoài ra, căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu người ta có thể chia ra: Nguồn thu
trong nước và nguồn thu ngoài nước, nguồn thu theo lĩnh vực (công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ...), nguồn thu theo thành phần kinh tế.
Trong quá trình thu, Nhà nước tập trung được một lượng tiền nhất định vào ngân
sách Nhà nước. Kết quả thu được đó, được gọi là thu nhập ngân sách Nhà nước. Thu
nhập ngân sách Nhà nước (hay còn gọi là số thu NSNN) là mục tiêu của quá trình thu


́

và nó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Như vậy, giữa nguồn thu NSNN và thu nhập của ngân sách Nhà nước có mối


́H

quan hệ biện chứng. Nguồn thu thể hiện khả năng, còn thu nhập của NSNN thể hiện
thực hiện một phần của khả năng. Mối quan hệ đó thường được biểu hiện bằng tỷ lệ
động viên của NSNN hay tỷ lệ thu NSNN và được tính bằng công thức:

Số thu NSNN
Error! Bookmark not defined. x
GDP

nh

Tỷ lệ thu trong cân đối NSNN =


Ki

100 (%)

Tỷ lệ thu NSNN có một ý nghĩa rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nó không

̣c

những nói lên rằng Nhà nước cần thu như thế nào để đảm bảo chi tiêu, mà Nhà nước

ho

còn sử dụng nó như thế nào trong phân phối thu nhập, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.
Để biến nguồn thu NS thành thu nhập của NSNN cần phải có các hình thức thu

ại

thích hợp. Những hình thức đó được coi như những công cụ, phương tiện biến nguồn

Đ

thu thành thu nhập của NSNN. Hình thức thu ngân sách phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
kinh tế - xã hội. Trong những cơ chế quản lý kinh tế khác nhau thì cơ cấu các hình

̀ng

thức thu cũng khác nhau.

ươ


Hiện nay có những hình thức thu cơ bản sau đây:
- Thu thuế: Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc (phi hình sự) của Nhà

Tr

nước nhằm động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu
hàng hoá dịch vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân
nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được
thể chế bằng hệ thống pháp luật.
Nhà nước là người đại diện cho người dân, Nhà nước thay mặt cho xã hội cung
cấp cho mọi người dân hàng hoá và dịch vụ công cộng thuần tuý, nên Nhà nước với
quyền lực chính trị của mình quy định thuế để coi phần nộp mà người dân trích một
phần thu nhập của mình không mua hàng hoá phục vụ cho cá nhân, mà coi như trả cho

11


hàng hoá dịch vụ công cộng của Nhà nước. Nhà nước thu thuế không phải nô dịch, bóc
lột công dân, mà thực chất là người đại diện cho xã hội, được xã hội giao phó cho việc
cung ứng hàng hoá dịch vụ công cộng, mà thuế là nguồn lực tạo ra hàng hoá dịch vụ
công cộng đó.
- Thu phí và lệ phí: Trong điều kiện kinh tế thị trường, đối với hàng hoá dịch vụ
tư nhân, khi người dân muốn nhận một sản phẩm hàng hoá dịch vụ nào đó thì buộc họ


́

phải đưa ra một lượng giá trị tương đương để trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Còn
khi thụ hưởng hàng hoá dịch vụ công cộng thì việc trả các chi phí phức tạp hơn. Cụ thể
+ Hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp thì việc thu hồi chi phí thực hiện



́H

:

theo giá quy định của Nhà nước; giá này thường ít bị chi phối bởi quy luật thị trường.
+ Đối với dịch vụ công cộng vô hình do Nhà nước cung cấp, việc lượng hoá chi

nh

phí cụ thể để từng người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ này theo nguyên tắc
ngang giá là rất khó thực hiện, nên việc thu hồi chi phí trực tiếp cũng rất khó khăn. Do

Ki

vậy, nhiều nước trên thế giới đều dùng công cụ thuế (chủ yếu là thuế gắn thu để thu
hồi các chi phí này).

̣c

+ Đối với dịch vụ công cộng hữu hình do Nhà nước cung cấp, thì Nhà nước

ho

cũng phải xác định "giá phí" mà người thụ hưởng phải thanh toán. Tuy nhiên "giá phí"
này thường thường không hoàn toàn vì mục đích kinh tế, mà còn mang ý nghĩa chính

ại


trị, xã hội....Do đó, chúng phổ biến là không tính đủ chi phí và không bị chi phối nhiều

Đ

bởi các yếu tố thị trường.

̀ng

Như vậy, thu phí của Nhà nước thực chất là Nhà nước thu hồi một phần hay toàn
bộ chi phí đầu tư cung cấp dịch vụ công cộng hữu hình cho xã hội, đồng thời cũng là các

ươ

khoản chi phí mà người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ công cộng đó.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, một số cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước

Tr

còn cung cấp các dịch vụ hành chính pháp lý cụ thể cho dân chúng. Người dân thụ
hưởng dịch vụ này cũng phải trả một phần chi phí. Tuy thế, việc thu khoản tiền này
hoàn toàn không có ý nghĩa là thu hồi một phần chi phí do cơ quan của bộ máy Nhà
nước bỏ ra, ở đây không phải là thu phí, không phải là giá dịch vụ, mà khoản thu này
chủ yếu phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước. Người dân thụ hưởng dịch vụ này có
nghĩa vụ nộp cho Nhà nước một khoản tiền. Đây chính là các khoản lệ phí. Như vậy,
lệ phí là khoản thu phát sinh ở các cơ quan của bộ máy chính quyền Nhà nước có cung

12


cấp dịch vụ công cộng về hành chính, pháp lý cho dân chúng. Lệ phí thường là khoản

thu nhỏ, rải rác, lẻ tẻ, chủ yếu phát sinh ở các địa phương.
Thu phí và lệ phí nhằm tạo nên thu nhập, bù đắp chi tiêu của Nhà nước ở các
lĩnh vực tạo ra hàng hoá dịch vụ công cộng, hành chính, pháp lý, góp phần thực hiện
công bằng xã hội khi hưởng thụ các hàng hoá dịch vụ công cộng của dân chúng. Đồng
thời, qua việc thu phí và lệ phí, Nhà nước thực hiện việc quản lý và kiểm soát có hiệu


́

quả hơn các hoạt động xã hội trong khuôn khổ pháp luật, giúp cho người dân nâng cao
ý thức trách nhiệm đối với các giá trị vật chất và tinh thần của cộng đồng xã hội.


́H

Thu thuế, phí và lệ phí là những khoản thu thường xuyên, chiếm từ 90 - 95%
trong tổng số thu NSNN.

- Ngoài những khoản thu thường xuyên, chúng ta còn có những khoản thu

nh

không thường xuyên:

+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước (như thu hồi vốn, chia lãi

Ki

góp vốn, thu hồi tiền vay, phụ thu, thu chênh lệch giá vv....);
+ Thu sự nghiệp: Đây là khoản thu gắn liền với hoạt động sự nghiệp;


̣c

+ Thu hồi quỹ dự trữ Nhà nước;

ho

+ Thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất;
+ Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng

ại

cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;

Đ

+ Tiền bán tài sản, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước trong các đơn vị

̀ng

hành chính sự nghiệp;

+ Các di sản Nhà nước được hưởng;

ươ

+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Đây là khoản đóng góp thường mang tính chất nhân đạo;


Tr

+ Thu tiền kết dư ngân sách năm trước;
+ Thu tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu;
+ Thu viện trợ bằng tiền, bằng hiện vật của Chính phủ các nước, các tổ chức và

các cá nhân nước ngoài;
+ Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bội chi
ngân sách và các khoản huy động vốn đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;

13


+ Các khoản thu khác theo pháp luật quy định: Là những khoản thu không quy định
ở trên, như: Thu về hợp tác lao động với nước ngoài, thu hồi tiền thừa năm trước. [5]
1.1.2.3. Phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách là quá trình giao nhiệm vụ,
quyền hạn nhất định cho các cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong
hoạt động quản lý thu, chi NSNN.


́

Phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách là một biện pháp quản lý
NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách là việc


́H


phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp trong quản lý
hoạt động của NSNN nhằm nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong việc quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước.

nh

a. Các nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách

Phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

Ki

Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh của
nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

̣c

Thứ hai, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn

ho

thu, nhiệm vụ chi cụ thể: Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết

ại

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các

Đ


chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động

̀ng

kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;

ươ

Thứ ba, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính

quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân

Tr

cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng
cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt,
có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
Thứ tư, kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định Quốc hội, Hội đồng nhân dân
điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban
thường vụ quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.

14


b. Yêu cầu của phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách cho các cấp chính
quyền địa phương
Phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách các cấp chính quyền địa

phương phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Gắn với nhiệm vụ và khả năng của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp ngân sách tăng cường


́

công tác quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô
nhỏ cho nhiều cấp;


́H

- Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu như:
Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài từ cá nhân, hộ kinh
doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia định; Lệ phí trước bạ nhà đất;
phí trước bạ, không kể phí trước bạ nhà đất.

nh

- Ngân sách huyện, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ

Ki

c. Nội dung của phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách
Phân cấp quản lý nguồn thu trong cân đối ngân sách là phân cấp nguồn thu đối với

̣c

các cấp ngân sách. Để tập trung nguồn lực thực hiện vai trò chủ đạo của NSTW vì vậy


ho

phần lớn nguồn thu lớn, ổn định được phân cấp về NSTW, đồng thời điều tiết cho
NSĐP có nguồn thu gắn với địa bàn.

ại

Phân cấp nguồn thu được chia thành:

Đ

- Các khoản thu NSTW hưởng 100%;

̀ng

- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và

ươ

ngân sách địa phương.

Các khoản thu NSTW hưởng 100% bao gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng hoá

Tr

nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các khoản thuế và thu
khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước; tiền thu

hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân
sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ
vốn góp của ngân sách trung ương. Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho chính phủ Việt Nam; phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc

15


×