Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.37 KB, 15 trang )

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể, có liên quan đến nhiều các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng ... Để giúp bạn đọc và cán bộ tham gia xây dựng Chương trình NTM tìm hiểu thêm về
những quy định cụ thể về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới, Chúng tôi xin lược những nội dung cơ bản của các Quyết định, Thông tư liên quan theo
dạng các câu hỏi đáp để tiện theo dõi
PHẦN I
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUYẾT ĐỊNH 800/TTg
VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Câu hỏi 1: Chương trình xây dựng NTM đạt những mục tiêu gì?
Trả lời:
Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái đước bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu hỏi 2: Xây dựng NTM ngày nay so với nông thôn trước đây có gì khác nhau?
Trả lời:


Thứ 1, về nội dung xây dựng NTM: phát riển nông thôn một cách toàn diện, so với trước đây xây



dựng nông thôn thường thông qua các chương trình hay dự án, mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng
lẻ ở nông thôn.
Thứ 2, về cơ chế phối hợp: đồng bộ trên cơ sở phát huy tổng lực của xã hội cho quá trình xây





dựng NTM.
Thứ 3, về nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ. Với phương châm
lấy huy động nội lực tại chỗ là chính, lấy sức dân lo cuộc sống cho dân; so với trước đây việc huy động
nguồn “nội lực” trong cộng đồng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hiệu quả năng lực của người dân và
cộng đồng. .

Câu hỏi 3: Các Tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới gồm những tiêu chí cụ thể nào?


Trả lời: Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg về Ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Theo quyết định có 5 nội dung với 19 tiêu chí quy định về xã đạt
chuẩn NTM, cụ thể về:


Thứ 1, về Quy hoạch: Tiêu chí 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: quy hoạch sử dụng đất, hạ



tầng kinh tế xã hội và quy hoạch các khu dân cư;
Thứ 2, về Hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm: Tiêu chí 2. Giao thông; 3. Thuỷ lợi; 4. Điện; 5. Trường



học; 6. Cơ sở vật chất văn hoá; 7. Chợ; 8. Bưu điện; 9. Nhà ở dân cư);
Thứ 3, về Kinh tế và Tổ chức sản xuất, gồm: Tiêu chí 10. Thu nhập; 11. Hộ nghèo; 12. Cơ cấu




lao động; 13. Hình thức tổ chức sản xuất);
Thứ 4, về Văn hoá xã hội môi trường, gồm: Tiêu chí 14. Giáo dục; 15.Y tế; 16. Văn hoá; 17.Môi
trường;



Thứ 5, về Hệ thống chính trị, gồm: Tiêu chí 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và
19. An ninh, trật tự xã hội. Trong từng tiêu chí có các chỉ tiêu cụ thể cho từng vùng, miền, từng ngành,
lĩnh vực.

Câu hỏi 4: Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM đến năm 2020 gồm những nội dung
cơ bản nào?
Trả lời: Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2010-2020. Theo đó:
Mục tiêu: đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm 2020 có trên 50% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới
Nội dung: có 11 nhóm nội dung gồm:


Thứ 1, về quy hoạch xây dựng NMT: đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch XD NT trên địa



bàn cả nước, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.
Thứ 2, về phát triển kinh tế xã hội: tập trung đẩy mạnh phát triển hệ thống hạ tầng KT - XH thiết




yếu ở NT theo chuẩn mới, gồm giao thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở vật chát văn hóa; chợ nông
thôn; bưu điện; nhà ở dân cư.
Thứ 3, về chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: thu nhập của dân cư NT




tăng gấp trên 2,5 lần so với hiện nay;
Thứ 4, về giảm nghèo và an sinh xã hội: giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% (ch;
Thứ 5, về đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở NT: đến năm 2015 có 65% số xã



đạt chuẩn và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
Thứ 6, về phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn: đến năm 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và



đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
Thứ 7, về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: đến năm 2015 có 50% và 2020
có 75% số xã đạt chuẩn;




Thứ 8, về xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: đến năm 2015 có



30% số xã có nhà văn hóa, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn, năm 2020 có

75% số xã có nhà văn hóa, xã thôn và 70% có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn;
Thứ 9, về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đến năm 2015 có 35% số xã đạt



chuẩn và 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
Thứ 10, về nâng cao chất lượng đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn: đến



năm 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và 2020 có 95% số xã đạt chuẩn;
Thứ 11, về giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn: đến năm 2015 có 85% xã đạt chuẩn và
2020 có 95% số xã đạt chuẩn.

Câu hỏi 5: Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch NTM cấp xã tiến hành như thế nào?
Trả lời: Theo khoản 1 điều 4 tại thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011
của Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp & PTNT – Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định như sau:
1. Trình tự lập quy hoạch
a) Trước khi tiến hành lập đồ án quy hoạch nông thôn mới, Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập nhiệm vụ quy
hoạch và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
b) Sau khi nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập đồ án quy hoạch, quy định
quản lý theo quy hoạch và thông qua Hội đồng nhân dân xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt đồ án. Đối với những xã thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã tổ
chức lấy ý kiến các ban, ngành trong xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới và ban hành Quy định quản lý theo
quy hoạch được duyệt. Sau khi đồ án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và quản lý theo quy hoạch.
2. Quản lý, thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
a) Tổ chức công bố, công khai và cung cấp thông tin quy hoạch.
b) Cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng kỹ thuật và ranh giới phân khu chức năng.

c) Xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực
địa.
d) Lưu trữ hồ sơ quy hoạch nông thôn mới.

Câu hỏi 6: Trong xây dựng NTM, Tiêu chí nào cần ưu tiên
Trả lời: Trong 19 tiêu chí về NTM, tiêu chí cần ưu tiên thực hiện trước gồm:


thực

hiện

trước?

Thứ nhất, là Quy hoạch gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX NN,
hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đến năm 2020 tầm nhìn 2030; quy hoạch hạ tầng




kinh tế xã hội môi trường theo chuẩn mới và quy hoạch các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp;
Thứ hai, là Đào tạo, gồm đào tạo cán bộ, đào tạo lao động có đủ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ



để có những con người thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình xây dựng NTM;
Thứ ba, là Hoàn thiện các hạ tầng kinh tế xã hội, gồm điện, đường, trường trạm, chợ.
Đây là nhóm các tiêu chí cần phải ưu tiên thực hiện, làm nền tảng cho việc định hướng phát triển
ổn định hạ tầng kinh tế kỹ thuật và phát triển kinh tế của địa phương.


Câu hỏi 7: Chương trình xây dựng NTM thực hiện theo trình tự như thế nào?
Trả lời: Trình tự theo 7 bước:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM (được thực hiện
trong suốt quá trình triển khai thực hiện)
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.

Câu hỏi 8: Hệ thống quản lý, thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở cấp xã được tổ chức như
thế nào?
Trả lời: Theo Thông tư hướng dẫn và ý kiến của BCĐ tỉnh, đối với cấp xã thành lập Ban chỉ đạo xây
dựng NTM ở cấp xã và thành lập Ban quản lý xây dựng NTM xã do Uỷ ban nhân dân xã quyết định thành
lập.
Thành phần BCĐ gồm: Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban, Chủ tịch UBND xã là Phó ban;Thành
viên là một số công chức xã, đại diện một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã
Thành phần BQL gồm: Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng
ban. Thành viên là một số công chức xã, đại diện một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã và trưởng
thôn. Thành viên Ban quản lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban quản lý xã trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu của
UBND xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật

Câu hỏi 9: Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?


Trả lời: Ban quản lý XD NTM cấp xã có 5 nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Ban quản lý xã là chủ đầu tư các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. UBND tỉnh

và UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các Ban quản lý xã
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM
của xã, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án
đầu tư trên địa bàn xã.
4. Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
5. Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung
cấp các hàng hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư.
Trong trường hợp, đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban
quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có thể thuê một đơn vị/tổ chức có
đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc chuyển cho UBND huyện làm chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh
đạo Ban quản lý xã. Việc thuê đơn vị/tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.

Câu hỏi 10: Ban phát triển thôn gồm những thành viên nào? và có những nhiệm vụ và quyền
hạn gì?
Trả lời:
* Thành viên của Ban phát triển thôn gồm những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển
khai do cộng đồng thôn trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND xã có quyết định công nhận (gồm người đại diện
lãnh đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị và hội ở thôn và một số người có năng lực chuyên môn
khác liên quan đến xây dựng NTM).
* Ban phát triển thôn có 8 nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách,
phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng NTM.
Triệu tập các cuộc họp, tập huấn đối với người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ
nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển nông thôn.
2. Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong thôn tham gia góp ý vào bản quy hoạch, bản đề án xây dựng
NTM chung của xã theo yêu cầu của Ban quản lý xã.

3. Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng do Ban quản lý xã giao nằm trên địa bàn thôn (đường giao
thông, đường điện liên xóm, liên gia; xây dựng trường mầm non, nhà văn hóa thôn).


4. Tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các xóm, các hộ tập trung cải tạo ao,
vườn, chỉnh trang cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Tổ chức hướng dẫn và quản lý vệ sinh môi
trường trong thôn; cải tạo hệ thống tiêu, thoát nước; cải tạo, khôi phục các ao hồ sinh thái; trồng cây
xanh nơi công cộng, xử lý rác thải.
5. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, chống các hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa
trong phạm vi thôn và tham gia các phong trào thi đua do xã phát động.
6. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển kinh tế tăng thu nhập, giảm
nghèo.
7. Tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn. Thành lập các nhóm quản
lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi nghiệm thu bàn giao.
8. Đảm bảo an ninh, trật tự thôn xóm; Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn.

Câu hỏi 11: Nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM được đầu tư bằng những nguồn
vốn nào?
Trả lời: Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, Chương trình xây dựng NTM được đầu tư bằng
6 nguồn vốn sau:
1. Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển
khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;
- Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình để thực hiện các nội dung theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có): Để đầu tư các dự án, chương trình theo Nghị quyết của
Quốc hội;
3. Nguồn vốn tín dụng, bao gồm: Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng thương
mại;
4. Vốn đầu tư của doanh nghiệp;

5. Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động từ cộng đồng (các khoản đóng
góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);
6. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Câu hỏi 12: Cơ chế huy động vốn đầu tư thực hiện Chương trình xây dựng NTM được thực hiện
như thế nào?


Trả lời: Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, Chương trình xây dựng NTM quy đinh về cơ chế
huy động vốn như sau:
1. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo
và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng NTM - bao gồm cả trái phiếu Chính phủ
(nếu có);
2. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội
đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít
nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM, nhưng không vượt quá tổng mức vốn đầu tư theo đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh
nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật;
4. Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội
đồng Nhân dân xã thông qua;
5. Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
các dự án đầu tư;
6. Các nguồn vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương

trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản
và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có);
- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN
ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
7. Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Câu hỏi 13: Chương trình xây dựng NTM thực hiện theo nguyên tắc cơ chế hỗ trợ đầu tư như thế
nào?
Trả lời: Theo điều 1 của Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng CP quy định như
sau:


a) Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy hoạch; xây dựng trụ sở
xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản,
cán bộ hợp tác xã.
b) Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân
sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao
thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây
dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt,
thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản.
Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến
trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng
trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao
thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và
dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công

việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương.
c) Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội để bố trí
phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách,
địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phương làm tốt.
d) Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động
bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị
Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được
chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường
lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem
xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai
thực hiện.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và phân bố kinh phí (bao gồm
kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện
các dự án, nội dung công việc quy định tại Điều này.

Câu hỏi 14: Thực hiện Chương trình xây dựng NTM dựa trên những nguyên tắc cơ bản nào?
Trả lời: Dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau đây:


1. Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
2. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực
hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện.

3. Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các
chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
4. Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp
xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò
làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và giám sát, đánh giá.
6. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng
vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
xây dựng NTM.

Câu hỏi 15: Để thực hiện xây dựng NTM cần những giải pháp cơ bản nào?
Trả lời: Theo mục VI của điều 1 trong Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ và điều 1 của Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng quy định như sau:
1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
a) Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động từ trung ương đến cơ sở, để mọi tầng lớp nhân
dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển
hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin
đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này;
b) Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc. Nội dung xây dựng nông thôn
mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.
2. Cơ chế huy động vốn:
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình này.
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:



- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai
trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo gồm: chương trình giảm nghèo;
chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương
trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương trình phòng, chống
một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình
về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ
đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6
tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông
thôn; phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);
b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất
70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;
c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh
nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật;
d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội
đồng nhân dân xã thông qua;
đ) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
các dự án đầu tư;
e) Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương
trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản
và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
g) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

3. Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ
a) Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy hoạch; xây dựng trụ sở
xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản,
cán bộ hợp tác xã.
b) Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân
sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao


thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây
dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt,
thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản.
Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến
trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng
trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao
thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và
dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công
việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương.
c) Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội để bố trí
phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách,
địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phương làm tốt.
d) Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động
bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị
Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được
chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường

lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem
xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai
thực hiện.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và phân bố kinh phí (bao gồm
kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện
các dự án, nội dung công việc quy định tại Điều này.
4. Cơ chế đầu tư
a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi
hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy
ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban
nhân dân xã;
b) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá
trị công trình đến 3 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trong đó phải nêu rõ tên công trình, mục tiêu
đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn
vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán;


Đối với các công trình có giá trị trên 3 tỷ hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao thì việc lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực
hiện. Việc lựa chọn tư vấn phải theo quy định hiện hành.
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo kinh
tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.
c) Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình
có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao;
d) Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có
mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách;
đ) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cư thôn, bản, ấp (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực

hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện
xây dựng.
e) Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc xã, các tổ chức xã hội
và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ
sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.
5. Đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai chương trình mục tiêu quốc gia
Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ Trung ương đến địa phương để triển khai có hiệu
quả chương trình. Đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn
mới từ trung ương đến địa phương.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn
cán bộ xây dựng nông thôn mới.
6. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới.
a) Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới;
b) Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để
tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
7. Điều hành, quản lý chương trình


a) Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương để chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do đồng chí
Phó Thủ tướng thường trực làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm
Phó trưởng ban thường trực, thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan;
b) Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp
để chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
c) Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo ở Trung ương và ở cấp tỉnh; Ở Trung
ương Văn phòng điều phối đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ở cấp tỉnh Văn phòng điều

phối đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Chương trình trên địa bàn.
Câu hỏi 16: Vai trò của việc đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong quá trình
xây dựng NTM như thế nào?
Trả lời:


Thứ nhất, kinh tế hộ nông dân xét về bản chất thì đây là một cơ sở kinh tế khép kín, một đơn vị



kinh tế tổng hợp (bởi có hộ vừa trồng trọt vừa chăn nuôi, vừa làm nông lại vừa làm nghề cá, vừa làm
nghề chế biến lại vừa làm thêm thủ công, cơ khí, có khi cả buôn bán tín dụng), do tính chất tổng hợp
trong hoạt động kinh tế hộ có sức sống lâu dài, ngay cả ở những nước phát triển nó vẫn tồn tại chứ
không riêng gì ở nước ta.
Thứ hai, kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay đã và đang bộc lộ những yếu kém như: kinh tế tiểu
nông chỉ đẻ ra nền sản xuất hàng hóa nhỏ, chứ không phải gắn với kinh tế hàng hóa thật sự, kinh tế thị
trường. Trong khi đó sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển làm cho sức mạnh cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường càng trở nên gay gắt, do vậy những người lao động, những hộ nông dân cá thể, đơn lẻ
sẽ khó tồn tại, khó đứng vững trong nền kinh tế thị trường nếu họ không liên kết, không hợp tác với nhau
để dựa trên sức mạnh tổng hợp của tấp thể mà đứng vững. Vì bản thân họ chưa đủ khả năng để sẵn
sàng chấp nhận rủi ro theo quy luật cạnh tranh của thị trường cũng như trước những điều kiện tự nhiên
bất lợi, cho nên họ cần phải đoàn kết lại trong một tổ chức hợp tác nào đó để tạo nên sức mạnh mới.

Câu hỏi 17: Việc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tại các xã được tiến hành như
thế nào?
Trả lời: Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, Việc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình tại các xã được tiến hành như sau:
1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị

công trình đến 03 tỷ đồng, chủ đầu tư tự lập báo cáo KTKT (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực
mới thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện). Nội dung báo cáo KTKT xây dựng công trình
bao gồm: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi
công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ
thi công và dự toán.


2. Đối với các công trình có giá trị trên 03 tỷ đồng thì việc lập báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và
dự toán phải do đơn vị có tư cách phấp nhân thực hiện.
3. Kinh phí lập báo cáo KTKT được bố trí trong kế hoạch năm từ nguồn vốn ngân sách đầu tư cho công
trình, dự án thuộc Chương trình xây dựng NTM.

Câu hỏi 18: Việc thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tại các xã
được tiến hành như thế nào?
Trả lời: Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, Việc thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình tại các xã được thực hiện như sau:
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt báo cáo
KTKT dự án đầu tư.
- Đối với dự án do huyện quyết định đầu tư, UBND huyện giao cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định
báo cáo KTKT.
- Đối với những công trình do UBND xã quyết định đầu tư: UBND xã tổ chức thẩm định báo cáo KTKT,
các cơ quan chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ UBND xã trong quá trình thẩm định báo cáo
KTKT.
2. Thời gian thẩm định báo cáo KTKT dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
đối với các công trình thuộc đối tượng do UBND huyện quyết định đầu tư và không quá 07 ngày làm việc
đối với các công trình do UBND xã quyết định đầu tư.
3. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo KTKT:
- Tờ trình xin phê duyệt dự án của Ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu
đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu
tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình);

- Báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư chủ đầu tư, đơn vị tư vấn cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng
đồng dân cư về báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng. Ý kiến
tham gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ
trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công
trình cơ sở hạ tầng.

Câu hỏi 19: Cách thức lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình tại các xã được tiến hành như thế
nào?
Trả lời: Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, Cách thức lựa chọn nhà thầu xây dựng công
trình tại các xã được tiến hành như sau:


1. Đối với hình thức giao cho cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình)
tự thực hiện xây dựng:
- Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hoá thôn, chợ, họp dân và thông
tin trên trạm truyền thanh của xã;
- Trường hợp có nhiều nhóm cộng đồng cùng đăng ký tham gia thì chủ đầu tư tổ chức họp các nhóm đã
đăng ký để công khai lựa chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và chất lượng để phê duyệt kết quả
đấu thầu; thành phần mời tham gia họp gồm: Đại diện UBND xã, các đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng
đồng, trưởng thôn, đại diện cộng đồng dân cư tham gia dự thầu; nếu hết thời hạn thông báo (do chủ đầu
tư quy định) chỉ có 01 nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp
không có nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để đàm phán, ký
hợp đồng thực hiện.
2. Đối với hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:
- Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà
văn hóa xã, đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn để thông báo cho người dân được biết.
- Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu
chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù
hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn.

- Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi chủ đầu tư.
- Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/tổ
chức/cá nhân thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá: Đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã
hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện nhóm thợ/cá nhân tham gia dự thầu sẽ xây dựng
công trình.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp để đánh giá
và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký ghi
vào biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
- Trong trường hợp nếu hết thời hạn quy định mà chỉ có một nhóm thợ/tổ chức/cá nhân tham gia dự thầu
thì chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ/ tổ chức/cá nhân đó.
3. Đối với hình thức lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị
thi công các gói thầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý xã.



×