Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

sự tham gia của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.52 KB, 123 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







HOÀNG MẠNH DUY



SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT NÔNG THÔN TẠI CÁC
XÃ ĐIỂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






HOÀNG MẠNH DUY

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT NÔNG THÔN TẠI CÁC
XÃ ĐIỂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:
TS. DƯƠNG VĂN HIỂU


HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn



Hoàng Mạnh Duy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế
Nông nghiệp và chính sách đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Văn Hiểu đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Yên Sơn, Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Yên Sơn, UBND các xã Mỹ Bằng, Nhữ Hán, đã tạo điều kiện
giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân
đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn


Hoàng Mạnh Duy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan 1

Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ ix
Danh mục hộp ix
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Vai trò về sự tham gia của người dân trong xây dựng hạ tầng kỹ thuật
nông thôn 11
2.1.3 Nội dung về sự tham gia của người dân tham gia xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nông thôn 12
2.1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Sự tham gia của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông
thôn một số nước trên thế giới 19
2.2.2 Sự tham gia của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông
thôn ở Việt Nam 23
2.2.3 Bài Học Kinh nghiệm sự tham gia của người dân xây dựng, quản lý hạ

tầng kỹ thuật nông thôn trong xây dựng nông thôn mới 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 29
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 32
3.1.3 Đánh giá chung 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 40
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu 40
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 44
3.2.5 Phương pháp phân tích 44
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ
thuật nông thôn tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn 47
4.1.1 Khái quát mô hình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn 47
4.1.2 Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý hạ tầng
kỹ thuật nông thôn mới 57
4.2. Định hướng và giải pháp về sự tham gia của người trong xây dựng và
quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn tại các xã điểm xây dựng nông thôn
mới huyện Yên Sơn 94
4.2.1 Định hướng về tăng cường sự tham gia của người dân 94
4.2.2 Một số giải pháp về sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản
lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới
huyện Yên Sơn 95
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100

5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH
CSHT
HĐKT
HTKT

NN
NT
NTM
PTNT
THCS
THPT
UBND

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở hạ tầng
Hợp đồng kinh tế
Hạ tầng kỹ thuật
Lao động
Nông nghiệp
Nông thôn
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang


3.1 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Sơn 32
3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 - 2013 33
3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Yên Sơn năm 2010-2013 35
3.4 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Sơn năm 2010 – 1013 37
3.5 Thông tin thứ cấp được thu thập 41
3.6 Thông tin sơ cấp được thu thập 42
3.7 Bảng ma trận SWOT 44
4.1 Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đến năm 2015 của
huyện Yên Sơn 48
4.2 Tình hình hệ thống giao thông nông thôn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 55
4.3 Tình hình thủy lợi huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 57
4.4 Các mức độ tham gia của người dân vào họp bàn, đóng góp ý kiến
xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn huyện Yên Sơn 58
4.5 Mức độ tham gia của người dân vào họp bàn, đóng góp ý kiến xây
dựng hệ thông giao thông 60
4.6 Mức độ tham gia họp bàn đóng góp ý kiến của người dân vào xây
dựng hệ thống thủy lợi nông thôn 61

4.7 Mức độ tham gia họp bàn đóng góp ý kiến của người dân vào xây
dựng hệ thống thoát nước, sủ lý chất thải nông thôn 62
4.8 Người dân tham gia lập kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn 65
4.9 Tổng hợp nguồn kinh phí do người dân đóng góp cho xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nông thôn các xã điểm xây dựng nông thôn mới huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 67
4.10 Kinh phí người dân đóng góp trong xây dựng Các công trình hạ tầng
kỹ thuật nông thôn mới huyện Yên Sơn 67
4.11 Mức độ tham gia đóng góp của các loại hộ trong xây dựng, quản lý
hạ tầng kỹ thuật nông thôn. 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

4.12 Người dân tham gia đóng góp công lao động xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật nông thôn tại các xã điểm xây dựng NTM huyện Yên Sơn 71
Số bảng Tên bảng Trang

4.13 Người dân tham gia đóng góp sức lao động xây dựng hệ thống giao
thông nông thôn 72
4.14 Người dân tham gia đóng góp công lao động xây dựng hệ thống thủy lợi 72
4.15 Người dân tham gia đóng góp công lao động xây dựng hệ thống
thoát nước, sử lý chất thải 73
4.16 Hình thức tham gia đóng góp của người dân xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nông thôn 74
4.17 Người dân tham gia giám sát, theo dõi xây dựng và quản lý hạ tầng
kỹ thuật nông thôn 77
4.18 Mức độ tham gia của người dân trong quản lý, duy tu và bảo dưỡng
các công trình HTKT nông thôn mới 78
4.19 Quy ước quản lý, duy tu, bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn 80
4.20 Mức độ tham gia đóng góp của người dân theo điều kiện kinh tế và
trình độ văn hóa 83

4.21 Kết quả về sự tham gia của người dân xây dựng hạ tầng kỹ thuật
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới 88
4.22 Bộ công cụ SWOT nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò
và sự tham gia của người dân trong xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông
thôn mới 93



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang


3.1 Phân bổ mẫu điều tra theo các cấp ở huyện Yên Sơn 43
4.1 Tổ chức Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM
huyện Yên Sơn 51
4.2 Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã 52


DANH MỤC HỘP

Số hộp Tên hộp Trang


4.1 Sự tham gia hiến đất và ngày công trong giải tỏa mặt bằng và làm đường
giao thông nông thôn 70
4.2 Khó khăn trong công tác huy động vốn đầu tư xây dựng HTKT 75







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986, Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới đất nước vì mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, từng bước vững chắc
đi lên xã hội chủ nghĩa. Sau đại hội VI của Đảng (1986), chính sách phát triển
nông nghiệp và nông thôn đã tạo ra những thay đổi căn bản trong nông nghiệp và
nông thôn nước ta. Từ một nước thiếu đói, hàng năm phải nhập khẩu hàng triệu
tấn lương thực từ nước ngoài, nay đã trở thành quốc gia xuất khẩu nông sản có
thứ bậc trên thế giới về lúa gạo, cà phê, điều. An ninh lương thực được đảm bảo,
đời sống người dân được cải thiện. Tuy nhiên thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế. Nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, phát triển nông thôn thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn như
giao thông, thủy lợi, điện, cấp nước, công trình tươi nước, tiêu nước còn yếu kém và
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông thôn. Vì vậy Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định 491 QĐ/TTg về chương trình mục tiêu Quốc gia
nông thôn mới (NTM) trong cả nước.
Bộ tiêu chí NTM gồm 5 nhóm và 19 tiêu chí trong đó thì vấn đề hàng đầu
trong việc xây dựng NTM là xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn. Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật ở nông thôn có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội ở nông thôn là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời
sống người dân ở nông thôn. Do đó xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật trong

NTM là vấn đề vừa có tính trước mắt, vừa có tính lâu dài. Đặc biệt sự tham của
người dân là yếu tố không thể thiếu góp phần đảm bảo tính bền vững, hiệu quả
của các công trình. Vì vậy, trong quá trình thực hiện cần phải phát huy tối đa sự
tham gia đóng góp của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông
thôn nói riêng và trong NTM nói chung.
Để phát huy vai trò của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật
ở nông thôn, thì người dân phải tham gia vào họp bàn, đóng góp ý kiến xây dựng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

lập kế hoạch, đóng góp kinh phí, lao động, kiểm tra, giám sát và quản lý các công
trình nông thôn. Qua đó người dân thấy dõ vai trò của mình, và biết rằng mình
đang làm cho chính mình, thực hiện theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà Nước. Do đó sự tham gia của người dân chính là vai trò quyết định đến sự
thành công của xây dựng mô hình NTM nói chung, xây dựng và quản lý hạ tầng
kỹ thuật nông thôn nói riêng.
Huyện Yên Sơn là một huyện trung du miền núi nằm ở phía nam của
tỉnh Tuyên Quang, đa số là các dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp nhiều khó
khăn. Mà người dân tộc là người không ưa trừu tượng, xa xôi, lý luận, khó
hiểu, họ chỉ quan tâm đến những vấn đề thực tế, cụ thể, thiết thực, dễ hiểu.
Người dân rất ưng ý, vừa lòng và dễ dàng chấp nhận mọi việc mắt thấy, tai
nghe và trực tiếp được làm. Vì vậy một công trình hạ tầng kỹ thuật muốn
thành công được thì phải lôi cuốn, thu hút được sự tham gia của người dân
và được người dân đồng tình ủng hộ.
Hạ tầng kỹ thuật huyện Yên Sơn còn thiếu thốn và lạc hậu, việc đi lại
và trao đổi hàng hóa, lưu thông còn gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển của huyện. Đặc biệt là hệ thống giao thông và hệ thống
truyền thông, thông tin.
Các công trình nông thôn huyện đã có ngày càng xuống cấp và hỏng
hóc cần được nâng cấp và quản lý để đảm bảo phục vụ nhu cầu của người
dân. Để nâng cấp và quản lý được hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn thì

người dân có vai trò rất quan trọng. Vì vậy cần thu hút và lôi cuốn sự tham
gia của người dân.
Bên cạnh đó, việc xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật NTM luôn
được các cấp các ngành quan tâm, đầu tư.
Tuy nhiên việc triển khai xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật nông
thôn ở đây chưa thực sự phát huy được hiệu quả, sự tham gia của người dân
còn hạn chế.
Để hiểu rõ hơn về sự tham gia của người dân trong quá trình tham gia
xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn trong xây dựng NTM của người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

dân nơi đây từ đó có thể rút ra được một số kinh nghiệm cho các địa phương
khác trong quá trình xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn. Xuất phát từ
vấn đề thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sự tham gia của người
dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn tại các xã điểm xây
dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ
thuật nông thôn tập chung chủ yếu vào hệ thống giao thôn, thủy lợi và sử lý chất
thải tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang;
từ đó đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn phục vụ chương trình xây dựng nông thôn
mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham
gia của người dân xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn xây dựng
nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng và phân tích yếu tố ảnh hưởng về sự tham gia
của người dân xây dựng, quả lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn tại các xã điểm xây

dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân xây dựng, quản
lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Mức độ tham gia của người dân xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới như thế nào?
- Mức độ tham gia của người dân quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới như thế nào?
- Có những giải pháp nào để tăng cường sự tham gia của người dân trong xây
dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn mới?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Sự tham gia của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông
thôn tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Đối tượng thu thập tài liệu nghiên cứu đề tài là hộ dân tham gia xây dựng
và quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn, một số cán bộ xã, ban phát triển thôn và
các đối tượng liên quan đến quá trình xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật nông
thôn, cán bộ huyện và các phòng ban liên quan.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng, quản lý hạ tầng
kỹ thuật nông thôn, chủ yếu tập chung nghiên cứu về hệ thống giao thông, thủy
lợi, hệ thống thoát nước và sử lý chất thải, những thuận lợi và khó khăn mà người
dân gặp phải trong quá trình tham gia xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật nông
thôn tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới.
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn các xã điểm xây dựng nông

thôn mới huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu có sẵn đã thu thập trong 3
năm 2011, 2012 và 2013
- Thời gian thu thập số liệu mới: Các số liệu thu thập trong năm 2013- 2014
- Thời gian triển khai nghiên cứu: 04/2013 – 10/2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã
(Nguyễn Văn Lâm, 2011).
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn và có
nhiều quan điểm khác nhau. Có những quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào chỉ
tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Theo quan điểm nhóm chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm
CONTINIUM nông thôn – đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
2.1.1.2 Sự tham gia của người dân
Đây là một khái niệm gây khá nhiều tranh cãi xoay quanh vấn đề vai trò

của các bên liên quan của dự án (Clayton, Oakley, và Pratt 1997). Khởi đầu,
người ta xem sự tham gia của người dân chỉ đơn thuần là việc đóng góp sức lao
động vào việc thực hiện các hoạt động của dự án. Theo Okamura (1986), hình
thức tham gia này của người dân chỉ đơn giản giới hạn trong việc thực thi các
quyết định, kế hoạch, mục tiêu, và hoạt động được chính phủ hoặc các quan chức
khác xây dựng trước.
Việc loại bỏ tiếng nói của người dân trong quá trình ra quyết định của dự án
sẽ là một trở ngại cho việc thực thi các hoạt động của dự án. Các nghiên cứu về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

tham gia của viện Văn hóa Philipin cho thấy: khi người dân không được tham gia
vào quá trình ra quyết định họ sẽ không có thiện cảm với việc thực hiện dự án, thậm
chí họ còn cho rằng dự án là của người ngoài (Okamura 1986).
Thực tế đó đòi hỏi các nhà hoạt động phát triển phải nhìn nhận khái niệm
phát triển ở một góc độ rộng hơn. Nếu người dân không được tham gia đưa ra ý
kiến hoặc chỉ đơn thuần đóng vai trò là đối tác để cán bộ dự án tham khảo ý kiến
thì sự tham gia của họ chỉ mang tính hình thức mà thôi (Hollnsteiner 1976 trích
dẫn từ Okamura 1986). Do đó, khi người dân tham gia vào dự án, cần phải đảm
bảo rằng họ có quyền quyết định ngang với cán bộ dự án. Ngân hàng thế giới
(1994) đã thừa nhận trong khái niệm về tham gia của mình rằng: tham gia là việc
các bên liên quan của dự án cùng nhau thoả hiệp về việc quản lý và bảo vệ các
nguồn lợi. Xa hơn, người dân địa phương cần phải được xem là người làm chủ
dự án hơn là người hưởng lợi của dự án (Clayton, Oakley, và Pratt 1997). Quan
điểm này được sự đồng thuận của Okamura (1986). Ông cho rằng sự tham gia
của người dân vào các dự án cần phải được hiểu là một phương tiện trong việc
trao quyền cho cộng đồng quản lý và điều hành các hoạt động phát triển
(Okamura 1986).
Tóm lại, sự tham gia của người dân vào dự án là một quá trình bàn bạc cởi
mở, bình đẳng giữa cán bộ dự án, các nhà hoạch định chính sách với người dân
địa phương. Trong đó kiến thức, ý kiến của người dân được khám phá và tôn

trọng. Họ cần được xem là chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng của dự
án hoặc kế hoạch phát triển phải được họ đồng ý.
2.1.1.3 Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn
Hoạt động sản xuất vật chất thực chất là sự kết hợp giữa người lao động
với tư liệu sản xuất theo một công nghệ nhất định. Trong tư liệu sản xuất có một
bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là những cơ sở, những
phương tiện chung, nhờ đó mà quá trình sản xuất hay dịch vụ được thực hiện.
Toàn bộ những phương tiện đó được gộp lại trong khái niệm CSHT. Cho đến
nay, quan niệm về khái niệm CSHT, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Theo
Nguyễn Ngọc Nông thì: “CSHT là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

nghệ, dịch vụ”. Lê Phong Du cho rằng kết cấu hạ tầng là “tổng hợp các yếu tố và
điều kiện vật chất - kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền
tảng và điều kiện chung cho các hoạt động KT – XH”. Theo Mai Thanh Cúc và
cộng sự, năm 2005 thì khái niệm CSHT là “hệ thống các công trình làm nền tảng
cung cấp những yếu tố cần thiết cho sự phát triển sản xuất và nâng cao chất
lượng cuộc sống”. Còn theo Đỗ Hoài Nam thì cho rằng CSHT “là khái niệm
dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá trình công nghệ, quá
trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện”. Như vậy mặc dù còn có những
quan niệm khác nhau, cụm từ khác nhau nhưng các quan điểm, ý kiến này đều
cho rằng: CSHT hoặc kết cấu hạ tầng đều là những yếu tố vật chất làm nền tảng
cho các quá trình sản xuất, đời sống xã hội hình thành và phát triển.
Cùng với sự phát triển KT – XH dưới tác động của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ làm cho CSHT không chỉ có ý nghĩa trong kinh tế mà ngày càng
có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của xã hội. Tương ứng với mỗi
hoạt động xã hội có một loại hạ tầng tương ứng chuyên dùng hoặc cũng có những
loại hạ tầng đa năng phục vụ nhiều lĩnh vực trên phạm vi rộng lớn như những hệ
thống CSHT trong lĩnh vực cung cấp điện năng, giao thông, thông tin Từ đó,
khái niệm CSHT được sử dụng để chỉ những hạ tầng đa năng phục vụ cho cả

kinh tế và xã hội. Ngày này trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì CSHT
của một xã hội hiện đại là khái niệm dùng để chỉ tổng thể những yếu tố vật chất
và thiết chế làm nền tảng cho KT – XH phát triển, bao gồm: Đường xá, hải cảng,
cầu cống, sân bay, kho tàng, nhà máy, các công trình thủy lợi, mạng lưới thông
tin liên lạc, chợ, hệ thống trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu khoa học.v.v.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Chính tính chất đặc thù về sản
xuất và sinh hoạt của dân cư nông thôn đã quy định tính chất đặc thù của CSHT
nông thôn. Theo Đỗ Hoài Nam thì HTCS nông thôn là “hạ tầng KT – XH thuộc
quyền sở hữu chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

triển KT – XH của làng”. HTCS nông thôn là một bộ phận của tổng thể CSHT
vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân. Đó là toàn bộ những yếu tố vật chất
kỹ thuật làm cơ sở để diễn ra và thực hiện các hoạt động KT – XH tại một vùng
hoặc một địa phương nông thôn. Do đó, CSHT nông thôn là nền tảng cho các
hoạt động KT – XH ở nông thôn, gắn kết kinh tế giữa các vùng miền, từ đó phát
huy được thế mạnh kinh tế của mỗi địa phương phù hợp với quy luật chung của
kinh tế thị trường.
2.1.1.4 Khái niệm hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội,
cải thiện đời sống người dân sống ở nông thôn.
Theo Wikipedia định nghĩa: Công trình hạ tầng kỹ thuật là các cơ sở hạ
tầng dành cho dịch vụ công cộng, ví dụ giao thông, thông tin liên lạc, điện,
nước,rác
- Giao thông: Là toàn bộ các phương tiện vật chất thích hợp với mỗi loại
hình giao thông nhằm phục vụ sản xuất và nhu cầu đi lại của người dân như

đường xá, cầu cống, bến cảng, bến bãi, ga, trạm, sân bay, phương tiện giao
thông,v.v. Đây là hệ thống hạ tầng đặc biệt quan trọng đối với phát triển KT –
XH. Mạng lưới giao thông là huyết mạch của nền kinh tế. Hệ thống giao thông
nông thôn phát triển sẽ gắn kết các vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị.
Nó tạo ra các mối liên kết không gian và giao lưu các luồng hàng hóa giữa thành
thị và nông thôn. Khi sản xuất hàng hóa phát triển thì giao thông vận tải có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa từ cơ
sở cung cấp đến nơi chế biến, đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đường giao thông
vươn tới đâu thì các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trường học, bệnh viện,
thị trường hàng hóa, thương mại phát triển đến đấy.
- Hệ thống thủy lợi nông thôn: Bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ
cho việc khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước (nước mặt và nước ngầm) và hạn chế
những tác hại do nước gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái.
Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thủy lợi bao gồm: Hệ thống các hồ đập giữ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

nước, hệ thống các trạm bơm tưới tiêu, hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống kênh
mương. Sự phát triển của nông nghiệp luôn gắn bó mật thiết với sự phát triển của hệ
thống thủy lợi. Trong nông nghiệp, hệ thống thủy nông giúp khắc phục tình trạng
hoang hóa, mở rộng diện tích canh tác, đảm bảo cung cấp nước tưới tạo điều kiện
cho việc thâm canh, tăng vụ; hạn chế và khắc phục kịp thời những hậu quả của thiên
tai như bão, lũ lụt, hạn hán. Đặc biệt, sự phát triển của hệ thống thủy lợi thường đi
kèm với sự phát triển của hệ thống giao thông (đường đê, đường nội đồng).
- Hệ thống điện nông thôn: Là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền
tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt động sản xuất và
phục vụ sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải
điện từ nguồn cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, trạm biến áp, hệ thống cột
điện, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các công cụ sử dụng điện. Ở các vùng
sâu, vùng xa còn bao gồm các máy phát điện nhỏ bằng động cơ chạy dầu hoặc
máy tuabin nhỏ, chạy bằng sức nước, sức gió. Nguồn năng lượng điện có vai trò

quan trọng trong quá trình phát triển của các vùng nông thôn. Điện là nguồn năng
lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình. Điện ngoài việc thắp
sáng còn dùng cho công tác thủy lợi, tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp,
thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến,.v.v. Có thể thấy có điện sẽ giải quyết
nhiều vấn đề quan trọng, nhất là cải thiện mọi mặt đời sống con người.
- Hệ thống thông tin và bưu chính viễn thông nông thôn: Bao gồm toàn bộ
các cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi
thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống này bao
gồm: Mạng lưới bưu điện, điện thoại, internet, mạng lưới truyền thanh, truyền
hình của trung ương và địa phương. Trong điều kiện xã hội hiện đại, thông tin là
yếu tố có vai trò to lớn và nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển
KT – XH và văn hóa. Các hộ gia đình nông dân, các doanh nghiệp và các chủ thể
kinh tế khác cần biết nhiều thông tin về chủ trương, chính sách của nhà nước,
tình hình biến động của thị trường,.v.v. một cách nhanh chóng và kịp thời để đưa
ra các quyết định sản xuất và kinh doanh, mua hàng hóa và tiêu thụ nông sản. Do
vậy, xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

nhiệm vụ trọng yếu trong việc xây dựng, phát triển CSHT đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH nông thôn.
- Hệ thống thoát nước và xử lý chất thải, nước thải nông thôn: Cùng với
sự phát triển KT – XH thì môi trường nông thôn cũng ngày càng có nhiều vấn đề
cần giải quyết như tình trạng chất thải, nước thải được xả thẳng ra môi trường, ô
nhiễm đất, nước nhất là ở các làng nghề nông thôn,.v.v. Do vậy, việc đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải ở nông thôn là vấn
đề cấp bách, góp phần đảm bảo môi trường xanh, sạch, bảo vệ sức khỏe người
dân và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn (Thông tư số
54/2009/TT – BNN&PTNT ngày 21 tháng 08 năm 2009 về việc hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).
2.1.1.5 Quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn

a, Khái niệm Quản lý
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục
đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý (Hoàng Mạnh Quân, 2007).
Quản lý là một quá trình nhằm để đạt được các mục đích của một tổ chức
thông qua việc thực hiện chức năng cơ bản là kế hoạch hoá, tổ chức, điều hành
và kiểm tra đánh giá (Hoàng Mạnh Quân, 2007).
Quản lý là một hoạt động có tính tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là sự
tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động đó phát triển phù hợp với quy luật đạt tới mục
đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý (Hoàng Mạnh Quân, 2007).
Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành 3
loại. Các loại hình này giống nhau là đều do con người điều khiển nhưng khác
nhau về đối tượng quản lý.
- Loại hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không
phải con người, đểbắt chúng phải thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình
này được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý môi trường. Ví dụ
con người quản lý vật nuôi, cây trồng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

- Loại hình thứ hai: là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để
bắt chúng thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý
kỹ thuật. Ví dụ, con người điều khiển các loại máy móc.
Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người. Loại hình này
được gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người) (Hoàng Mạnh Quân, 2007).
b, Quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Là quá trình tiến hành kiểm tra giám sát của cộng đồng nhằm phát huy
Quy chế dân chủ ở cơ sở cũng như đánh giá khách quan và chính xác chất lượng
các hạng mục công trình được thực hiện.
Trong thời gian thi công, đại diện người dân phối hợp với các tổ chức

giám sát cộng đồng, các tổ chức quản lý thi công thực hiện giám sát việc xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, qua đó kiểm tra chất lượng thực tế công
trình đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật và thời gian thực hiện cũng như đảm bảo quyền
lợi cho chính cộng đồng người dân là những người quản lý và sử dụng sau này
(Dẫn theo Nguyễn Lê Tuấn Anh, 2013).
Công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi kết thúc được nghiệm thu và bàn giao
cho người dân sử dụng và quản lý. Người dân được thể hiện vai trò của mình
trong từng giai đoạn của một công trình, vì thế họ có trách nhiệm với những
thành quả mà họ được hưởng. Do đó, họ cũng có trách nhiệm trong quản lý, bảo
vệ các công trình trong quá trình sử dụng.
Ngoài ra trong quá trình sử dụng người dân phải tham gia duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa các công trình khi bị xuống cấp và hỏng hóc.
2.1.2 Vai trò về sự tham gia của người dân trong xây dựng hạ tầng kỹ thuật
nông thôn
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển nông thôn là "sự tham gia
của quần chúng". Nó đã chứng tỏ là một trong những thành tố chính của phát
triển trong thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của người dân là
phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng
năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của người dân vào các hoạt động xây dựng
hạ tầng kỹ thuật nông thôn. Hai là, nó giúp xác định nhu cầu tiền khởi của người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

dân và giúp tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng những nhu cầu
này. Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt động
được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả năng
bền vững của các công trình nông thôn. Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt
động xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa
mức độ và cường độ tham gia của người dân với sự thành công của việc xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn trong chương trình xây dựng nôn thôn mới.
Các hình thức tham gia của người dân:

- Tham gia vào lựa chọn những công trình cần xây dựng trước và công
trình cần xây dựng sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù
hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.
- Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và bản đồ án quy
hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn mơi cấp xã.
- Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng
của thôn, xã.
- Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công
trình xây dựng của xã.
- Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành
(Dẫn theo Nguyễn Lê Tuấn Anh, 2013).
2.1.3 Nội dung về sự tham gia của người dân tham gia xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nông thôn
2.1.3.1 Họp bàn , đóng góp ý kiến xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Người dân cần hiểu biết và nắm rõ về xây dựng nông thôn mới nói chung
và hạ tầng kỹ thuật nông thôn nói riêng để có thể đóng góp vào quá trình quy
hoạch nông thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các
giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin
đầy đủ về công trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô
công trình, các yêu cầu đóng góp từ người dân, trách nhiệm và quyền lợi của
người dân được hưởng lợi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

- Họp bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch xây dựng, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên
địa bàn như: bàn luận về xây dựng công trình nào trước công trình nào sau, đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở mức độ nào, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định
mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, trong nội bộ

cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Đóng góp ý kiến: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc
mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính
tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng
tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
2.1.3.2 Người dân tham gia Lập kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn. Quy hoạch, phát triển hạ
tầng kỹ thuật nông thôn là một nội dung của quy hoạch phát triển nông thôn và là
căn cứ quan trọng của kế hoạch phát triển KT – XH. Quy hoạch phát triển hạ
tầng kỹ thuật nông thôn phải xác định được những mục tiêu lâu dài cũng như các
biện pháp đạt được mục tiêu đó phù hợp với chiến lược phát triển KT – XH nông
thôn. Quy hoạch cần phải có đủ căn cứ khoa học vững chắc, phải có tầm nhìn xa
để giảm thiểu những thay đổi và điều chỉnh lớn. Quy hoạch phải phù hợp với đặc
điểm từng vùng và đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, tránh tình trạng quy hoạch
“treo”. Người dân sẽ tham gia vào quá trình quy hoạch các hạng mục công trình
nông thôn để đảm bảo tính phù hợp, lợi ích của các công trình mang lại cho
người dân.
Sau khi tham gia vào quá trình quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông
thôn người dân trục tiếp tham gia xây dựng kế hoạch và chương trình, dự án phát
triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn. Sau khi có quy hoạch chung thì tiến hành lập kế
hoạch, chương trình cụ thể, chi tiết cho từng hạng mục công trình xây dựng.
2.1.3.3 Đóng góp kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Sự đóng góp của người dân có vai trò rất quan trọng trong xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nông thôn, là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự
giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền,
người dân sẽ tiến hành đóng góp tiền để xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn
theo số khẩu của gia đình.

Ngoài ra, người dân còn tham gia đóng góp vật tư xây tại chỗ như cát, sỏi,
đá tận dụng ở địa phương. Người dân cũng có thể đóng góp bàng cách hiến đất
để xây dựng đường giao thông và đóng góp bằng trí tuệ để xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nôg thôn.
2.1.3.4 Đóng góp sức lao động xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Người dân tham gia đóng góp sức lao động trực tiếp vào việc xây dựng
các công trình nông thôn, đặc biệt là xây dựng hệ thống đường giao thông, và hệ
thống kênh mương thủy lợi nông thôn. Chủ yếu là các công việc phổ thông như
vẩn chuyển vật liệu xây dựng, giải phóng mặt bằng, san nền, tham gia mức khoán
khối lượng đều do người dân tham gia xây dựng.
Người dân tham gia đóng góp sức lao động của mình vào xây dựng các
công trình nông thôn một cách tự nguyện để đảm bảo sự thành công của các công
trình xây dựng, phục vụ trực tiếp cho người dân địa phương.
2.1.3.5 Quản lý các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn là các thành quả của các hoạt
động mà người dân đã trực tiếp tham gia xây dựng; các công trình sau khi xây
dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập
ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu công trình.
a, Kiểm tra, giám sát thực hiện các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và đánh
giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà
nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công
trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi
có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch
trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây
dựng, vận hành công trình. Việc kiểm tra, giám sát có thể được tiến hành ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư triển khai xây dựng trên các khía cạnh
kỹ thuật cũng như tài chính.

Trong thời gian thi công, đại diện người dân phối hợp với các tổ chức
giám sát cộng đồng, các tổ chức quản lý thi công thực hiện giám sát việc xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, qua đó kiểm tra chất lượng thực tế công
trình đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật và thời gian thực hiện cũng như đảm bảo quyền
lợi cho chính cộng đồng người dân là những người quản lý và sử dụng sau này.
Công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi kết thúc được nghiệm thu và bàn giao
cho người dân sử dụng và quản lý trong việc sử dụng công trình.
b, Tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật
Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm
nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả.
Người dân có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹthuật phục vụ cho nhu cầu của người dân địa phương và xã hội.
c, Vận hành hợp lý các công trình hạ tầng kỹ thuật
Sau khi nghiệm thu và bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cần được
sử dụng hợp lý, tránh tình trạng quá tải, sử dụng lãng phí, gây tổn hại đến công
trình. Việc sử dụng hợp lý các công trình sẽ giúp nâng cao tuổi thọ và hiệu quả
sử dụng.
2.1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn
2.1.4.1 Chủ trương, chính sách về xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Các chủ trương, chính sách liên quan đến xây dựng và quản lý hạ tầng
nông thôn là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà
Nhà nước áp dụng nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ và có hiệu quả các dịch vụ hạ
tầng cho phát triển KT – XH ở nông thôn theo mục tiêu đã định.
Về phía Nhà nước: các chủ trương chính sách xây dựng và quản lý cơ sở
hạ tầng nông thôn sẽ tạo môi trường thuận lợi để mở mang, phát triển hạ tầng KT
– XH để thúc đẩy sản xuất và làm thay đổi diện mạo nông thôn. Cụ thể là một số
chính sách có ý nghĩa tích cực từ phía Nhà nước, có ảnh hưởng trực tiếp đến phát

×