Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU TRÀ MI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU TRÀ MI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên" là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày
trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Lưu Trà Mi


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình
của PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân cùng với những ý kiến đóng góp quý báu
để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy trong Trường, khoa
Kinh tế, phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ủy ban nhân
dân thành phố Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận
văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Lưu Trà Mi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý Ngân sách Nhà nước ....... 4
1.1.1. Khái niệm, vai trò ngân sách nhà nước ................................................... 4
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước .................................................... 5
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .................................................... 7
1.1.4. Quản lý ngân sách Nhà nước .................................................................. 9
1.2. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và quản lý vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước ......................................................................... 16
1.2.1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ........................................................ 16

1.2.2. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước .......................................... 18
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ... 26
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ............... 29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh Quảng Ninh ........ 29
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh Bắc Kạn.............. 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư từ NSNN cho thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 31


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết.............................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 33
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 36
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ....... 37
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên......... 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 45
3.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch định hướng sử dụng vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước ........................................................................................ 45
3.2.2. Lập và thẩm định dự án vốn đầu tư từ NSNN ...................................... 47
3.2.3. Lựa chọn và triển khai thực hiện dự án................................................. 51
3.2.4. Công tác thanh, kiểm tra các dự án đối với vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước ......................................................................................................... 56

3.2.5. Quản lý nghiệm thu và thanh toán vốn đầu tư từ NSNN ...................... 58
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................... 60
3.3.1. Đánh giá về số lượng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ..................... 60
3.3.2. Đánh giá về trình độ cán bộ .................................................................. 62
3.3.3. Đánh giá về quy trình quản lý ............................................................... 64
3.3.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội địa phương ................. 66


v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................... 68
3.4.1. Đánh giá thông qua các chỉ tiêu ............................................................ 68
3.4.2. Những kết quả đạt được ........................................................................ 69
3.4.3. Những tồn tại và hạn chế ...................................................................... 70
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 71
4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý vốn đầu tư từ NSNN trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 ........................................................... 71
4.1.1. Định hướng quản lý đầu từ từ vốn NSNN trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên đến năm 2020 ............................................................................ 71
4.1.2. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư từ NSNN trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên ................................................................................................... 74
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................. 75
4.2.1. Tăng cường quy trình quản lý ............................................................... 75
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát .............................. 76
4.2.3. Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN ............................................................ 78

4.2.4. Tăng kinh phí và thanh toán kịp thời cho các dự án vốn đầu tư
từ NSNN ......................................................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOT

:

Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao

BT

:

Xây dựng - Chuyển giao

CB

:

Cán bộ

DA


:

Dự án

ĐK

:

Điều kiện

GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KP


:

Kinh phí

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP


:

Hợp tác nhà nước - tư nhân

QH

:

Quy hoạch

QT

:

Quy trình

TP

:

Thành phố

UBNN

:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mã hóa .......................................................................................... 35
Bảng 3.1: Cơ cấu tổng sản phẩm của Thành phố Thái Nguyên theo giá
hiện hành theo khu vực kinh tế giai đoạn 2011-2015 .................. 42
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố Thái Nguyên ............ 43
Bảng 3.3:

Kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN.......... 46

Bảng 3.4: Những sai sót trong quá trình lập dự án ....................................... 47
Bảng 3.5: Tỷ lệ nội dung dự án thẩm định không đạt .................................. 50
Bảng 3.6: Vốn thực hiện đầu tư từ NSNN theo ngành ................................. 52
Bảng 3.7: Vốn đầu tư từ NSNN theo lĩnh vực.............................................. 53
Bảng 3.8: Số dự án chậm tiến độ và nguyên nhân........................................ 54
Bảng 3.9: Số dự án vốn đầu tư từ NSNN phải điều chỉnh............................ 55
Bảng 3.10: Số lần thanh tra và kiểm tra dự án................................................ 56
Bảng 3.11: Các hình thức xử lý sai phạm ....................................................... 57
Bảng 3.12: Tình hình nghiệm thu dự án vốn đầu tư từ NSNN ....................... 58
Bảng 3.13: Thanh toán vốn đầu tư từ NSNN ................................................. 59
Bảng 3.14: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Lượng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước” .................................................................... 61
Bảng 3.15: Đánh giá về lượng vốn đầu tư từ NSNN ...................................... 62
Bảng 3.16: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “ Trình độ cán bộ” ......... 63
Bảng 3.17: Đánh giá về trình độ cán bộ quản lý ............................................ 64
Bảng 3.18: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “ Quy trình quản lý” ...... 65
Bảng 3.19: Đánh giá quy trình quản lý ........................................................... 65
Bảng 3.20: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Điều kiện tự nhiên,
kinh tế -xã hội địa phương” .......................................................... 66
Bảng 3.21: Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa phương ....... 67



viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1.

Hệ thống NSNN Việt Nam ...................................................... 6

Hình 3.1:

Bản đồ Hành chính Thành phố Thái Nguyên ........................ 38

Biểu đồ 3.1:

So sánh cơ cấu tổng sản phẩm của Thành phố Thái
Nguyên theo giá hiện hành theo khu vực kinh tế giai
đoạn 2011-2015 ...................................................................... 42


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Vốn ngân sách Nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Nhà nước tham gia huy động và phân phối đầu tư. Nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước với khối lượng vốn lớn đầu tư cho các lĩnh vực mà các
thành phần kinh tế khác không đủ khả năng đầu tư, không muốn đầu tư
hoặc không được phép đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội.Việc sử dụng vốn NSNN phải được giải trình khoa học, tuân thủ các
văn bản quy phạm pháp luật. Vốn ngân sách Nhà nước là nguồn vốn với
khối lượng vốn lớn, đầu tư không có khả năng thu hồi trực tiếp, chuyển

quyền sở hữu theo hình thức cấp phát không hoàn lại nên là nguồn vốn dễ
bị thất thoát lãng phí nhất.Vì vậy công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước luôn được Đảng, Chính phủ và các địa phương quan tâm.Quản lý
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là chức năng và hoạt động của hệ thống
tổ chức nhằm quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước một cách có hiệu
quả đảm bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế phát triển.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ, là trung tâm
chính trị, kinh tế của khu vực Đông Bắc nói riêng và vùng trung du Bắc Bộ
nói chung. Là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du và đồng
bằng Bắc Bộ. Thành phố Thái Nguyên hiện đang là vùng kinh tế động lực của
tỉnh, đóng góp rất lớn vào sự nghiệp đổi mới kinh tế của tỉnh. Trong những
năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố khá cao; các lĩnh vực văn
hóa - xã hội cũng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Đóng góp vào
sự thành công của sự nghiệp đổi mới kinh tế của tỉnh nói chung, và của thành
phố Thái Nguyên nói riêng phải kể đến vai trò của các công cụ tài chính trong
việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp
kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước tập trung trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Tuy nhiên, việc quản lý
vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên vẫn


2
còn một số bất cập làm suy giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước. Do đó, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, tăng cường quản lý
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Đây thực sự là vấn đề quan trọng cần
được nghiên cứu làm rõ cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư từ
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài Luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là góp phần hoàn thiện các vấn đề lý luận
về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, đề xuất giải pháp tăng cường
quản lý vốn đầu từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước;
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2012 - 2016.


3
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, cụ thể:
Hệ thống hóa và lãm rõ lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước.
Nghiên cứu thực tiễn thông qua kinh nghiệm của một số địa phương
trong cả nước. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước đối với thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá được thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, từ đó rút ra kết quả
đạt được, hạn chế, nguyên nhân và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN

ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm, vai trò ngân sách nhà nước
* Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
* Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản
thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Đạo luật này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của NSNN là hoạt động phân
phối các nguồn tài nguyên quốc gia (phân phối lần đầu và tái phân phối), vì
vâ ̣y ngân sách nhà nước thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong phân phối:
giữa một bên là nhà nước với một bên là các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cư.
Về tính chất xã hội: NSNN luôn luôn là một công cụ kinh tế của nhà nước
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
* Vai trò của Ngân sách nhà nước
Thứ nhấ t: NSNN có vai trò huy đô ̣ng các nguồ n lực tài chính. Sự hoa ̣t
đô ̣ng của Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn lực tài chính để chi tiêu cho
những mục đích xác đinh.
̣ Các nguồ n lực tài chiń h - các nguồ n thu của NSNN
chủ yế u từ thuế .


5
Thứ hai: NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều

chỉnh vĩ mô nền kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tạo ra môi
trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh; đảm bảo tính
cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước
xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông
qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào
các lĩnh vực mà tổ chức, cá nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ
của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế
suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có
thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Thứ ba: NSNN là công cụ giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô
nhiễm môi trường, đảm bảo an sinh giáo du ̣c,… bằ ng các biện pháp tác động
tới thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội: điều chỉnh thu nhập của các
nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu
nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập; hoă ̣c tác động gián tiếp đến thu
nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản
thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân;
nói cách khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không ai nghèo đi;
hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người
có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề
đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát
huy được vai trò của nó.
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
* Hệ thống NSNN: Là tổng thể các cấp NSNN gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
* Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
- Nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ: Hệ thống NSNN được xây
dựng căn cứ vào Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.



6
Đối với nước ta, theo quy định của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc gia
thống nhất, quyền lực Nhà nước thống nhất, do đó chỉ có NSNN thống nhất do
Quốc hội phê chuẩn, dự toán và quyết toán NSNN; Chính Phủ thống nhất quản lý
NSNN; Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với chính quyền
Nhà nước; Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
* Điều kiện hình thành một cấp ngân sách:
- Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác định thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản
lý có thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền.
Đối với Việt nam hiện nay, hệ thống chính quyền Nhà nước được
phân thành bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp
ngân sách tương ứng do đó hệ thống NSNN của ta gồm các cấp được thể
hiện trên Hình 1.1.
NSNN

NSTW

NSĐP

NS tỉnh, TP trực thuộc TW

NS huyện, Quận, TX, trực thuộc Tinh Tỉnh

NS xã, phường, thị trấn

Hình 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


7
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Phân cấp quản lý NSNN: là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của NSNN.
* Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nước, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách
cấp dưới, quan hệ giữa trung ương và địa phương.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và
luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi,
quyền và trách nhiệm về ngân sách tương xứng.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSNN
trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các cấp được chủ động
quyết định dự toán ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân
sách địa phương.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật
chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao
gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.

* Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp Ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế
và tổ chức bộ máy hành chính.


8
- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí
độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Trong hoạt động quản lý ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách là tất
yếu khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành
chính Nhà nước. Để đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự phân cấp quản lý
ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách không chỉ giới hạn ở việc phân, giao
nhiệm vụ thu, chi mà phải bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt động ngân
sách ở từng cấp và phải thực hiện trên những nguyên tắc nhất định.
Đối với nước ta hiện nay, thực hiện phân cấp quản lý theo các cấp ngân
sách từ ngân sách Trung ương đến ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Trong hệ thống NSNN ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, chi
phối trong hệ thống NSNN, ngân sách trung ương thực hiện nhiệm vụ chi
quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo chi cho an
ninh, quốc phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn diện
nền kinh tế - xã hội và thực hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
Ngân sách Tỉnh có nhiệm vụ chủ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận
dụng tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời sắp xếp lại các
khoản chi, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội
trên phạm vi tỉnh quản lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân
sách cấp dưới.

Ngân sách huyện là cấp ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo
luật ngân sách đồng thời là cấp dự toán thực hiện quản lý, cấp phát theo chức
năng nhiệm vụ được phân cấp.


9
Ngân sách cấp xã vừa là cấp Ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN,
vừa là đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách thụ hưởng NSNN. Nó đóng vai trò
quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền Nhà nước cấp cơ sở.
1.1.4. Quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động
đến đối tượng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu
chung của tổ chức trong những giai đoạn phương hướng nhất định.
Quản lý ngân sách Nhà nước là quản lý sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
1.1.4.2. Vai trò, chức năng của quản lý ngân sách Nhà nước
a. Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách Nhà nước
Cơ chế quản lý ngân sách bao gồm các hình thức, phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ NSNN,
trên phương diện quản lý, cơ chế quản lý ngân sách được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp, đó là tổng thể các hình thức, phương pháp điều hành quỹ
ngân sách trong hệ thống ngân sách gồm các bộ phận, như cấp ngân sách, chu
trình ngân sách, các hình thức tổ chức bộ máy quản lý NSNN; Theo nghĩa
rộng, cơ chế quản lý NSNN là tổng thể các hình thức và phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng quỹ NSNN, theo cách hiểu này, cơ chế
quản lý ngân sách bao gồm cả yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài của hệ
thống ngân sách.

Trong quản lý NSNN việc nhận thức rõ vai trò của cơ chế quản lý ngân
sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nhìn nhận tính biến động của
chính sách NSNN, từ đó không ngừng hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý ngân
sách làm cho nó thích ứng, phù hợp với sự biến động của chính sách ngân sách.


10
Chính sách ngân sách là phương hướng cơ bản về huy động vốn và sử
dụng ngân sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội và những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước ở thời kỳ đó.
Xét về mặt cơ cấu, chính sách ngân sách bao gồm chính sách động viên, tập
trung các nguồn tài chính vào quỹ ngân sách tập trung của Nhà nước, chính
sách phân phối sử dụng quỹ ngân sách cho các mục tiêu kinh tế - xã hội và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước, những định hướng
cơ bản về tổ chức, xây dựng và quản lý hệ thống NSNN.
Chính sách ngân sách có vai trò vô cùng quan trọng, nó dẫn đường
trong chính sách tài chính Quốc gia, ràng buộc, vạch ranh giới những bộ phận
của từng nguồn tài chính được phép và có thể tập trung vào quỹ NSNN. Đồng
thời, chính sách ngân sách quy định rõ lĩnh vực, quy mô, mức độ chi dùng
trong phạm vi toàn xã hội.
Chính sách ngân sách do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh nền kinh
tế trong từng thời kỳ, giai đoạn nhất định, nó tác động đến quá trình hoạt động
kinh tế - xã hội theo hướng tích cực, hoặc tiêu cực, chính sách đúng phù hợp
sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngược lại. Đồng thời,
nó cũng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội, của cơ chế quản lý và
các bộ phận khác trong hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với
từng khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, đây là cơ
sở để lập kế hoạch NSNN và là cơ sở kiểm soát việc thực hiện thu - chi NSNN.
b. Hoạch định kế hoạch thu - chi Ngân sách nhà nước

Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đã được ban hành, các cấp chính
quyền hoạch định kế hoạch thu - chi sát, đúng và phù hợp với tình hình thực
tế của từng cấp ngân sách.
Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN được cụ thể hoá trong
quá trình lập dự toán ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các
khoản thu - chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù


11
đắp. Việc lập kế hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình
diễn biến về kinh tế - xã hội ở mỗi cấp, ngành, địa phương. Kế hoạch ngân
sách vừa phải bảo đảm nguồn thu, đáp ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý
nhà nước, nhưng phải bảo đảm nuôi dưỡng nguồn thu, kế hoạch chi tiêu phải
sát, đúng và bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Kế hoạch thu - chi
NSNN phải sát đúng và phù hợp với tình hình kinh tế, để tổ chức thực hiện
tốt, có hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động thu - chi NSNN ở các cấp, các
ngành, địa phương.
c. Tổ chức quá trình thu - chi Ngân sách nhà nước
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý NSNN. Kết quả quản lý NSNN phụ thuộc rất lớn vào khâu
này, tổ chức quá trình thu - chi NSNN bao gồm hai nội dung cơ bản: Xây
dựng quy trình thu - chi NSNN một cách hợp lý và tổ chức bộ máy thu - chi
NSNN ở tất cả các khâu, các cấp ngân sách.
Quy trình thu - chi cần được xây dựng cụ thể cho từng loại thu và các
khoản mục chi cụ thể. Việc xác lập quy trình thu - chi ngân sách cụ thể, hợp
lý không những bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch thu - chi NSNN, mà còn có
tác dụng công khai hoá các nguồn thu và khoản mục chi, tạo cơ sở cho việc
kiểm soát NSNN được tốt hơn.
Bộ máy quản lý ngân sách nói chung và bộ máy quản lý NSNN nói
riêng là bộ phận quan trọng, quyết định trong việc thực hiện chính sách và cơ

chế quản lý NSNN. Vì vậy, vấn đề bức thiết, trọng yếu hiện nay là tổ chức bộ
máy quản lý NSNN phải đảm bảo hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao.
d. Kiểm soát thu - chi Ngân sách nhà nước
Kiểm soát thu - chi NSNN nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi
ngân sách được hiệu quả, đúng mục đích và an toàn.
Xu hướng chung của NSNN là nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm
trong khi nhu cầu chi lại tăng, dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Một trong
những nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý ngân sách


12
là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đó
là sự cân bằng động. Thâm hụt ngân sách nếu không được xử lý giải quyết
đúng đắn sẽ có tác hại, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các
biện pháp để giải quyết thâm hụt ngân sách đó là tăng thu, giảm chi, vay nợ
trong dân và vay nợ nước ngoài, in thêm tiền. Việc lựa chọn biện pháp này
hay biện pháp khác phụ thuộc vào điều kiện thực tế tại từng thời điểm cụ thể.
e. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
Phân cấp NSNN trước hết là xác định quyền lực của các cấp chính
quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức liên
quan đến ngân sách. Phân cấp ngân sách còn là việc xác định quyền lợi và
nghĩa vụ của các cấp chính quyền trong việc thực hiện chu trình ngân sách.
Phân cấp quản lý NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc được quy
định ở Khoản 2, Điều 4 của Luật NSNN như sau:
a) Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ cụ thể;
b) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân lực;
c) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động

trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân
sách cấp xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp đó đảm bảo; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp;


13
đ) Trường hợp cơ quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
e) Thực hiện phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) đối với các khoản
thu phân chia giữa các cấp ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa
các vùng, các địa phương. Tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và
số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn
định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của
ngân sách cấp dưới;
g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển
kinh tế-xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ
sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỉ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp
về ngân sách cấp trên;
h) Ngoài việc ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu
quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 nêu trên, không được dùng ngân sách

cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy
định của Chính phủ.
1.1.4.3. Mục tiêu của quản lý ngân sách Nhà nước
Mục tiêu của quản lý ngân sách Nhà nước là để quản lý thống nhất nền
tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nước, tăng tích lũy
để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, bảo vệ môi trường.


14
1.1.4.4. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy
đủ vào ngân sách Nhà nước.
Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự
toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi
khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển

nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng,an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm; ngân sách Nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao
theo quy định của Chính phủ.


15
Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách Nhà nước.
Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của
pháp luật có liên quan.
Ngân sách Nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính Nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân
sách Nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành
lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc
lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của
ngân sách Nhà nước.
1.1.4.5. Quy trình quản lý ngân sách Nhà nước
* Lập dự toán NSNN: là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự
toán nhằm xác định các chỉ tiêu về thu ngân sách và chi ngân sách Nhà nước
có thể đạt được trong năm ngân sách. Đồng thời xác định các biện pháp chủ
yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu về ngân sách

đã định ra.
* Chấp hành NSNN: là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh
tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ngân sách ghi trong
dự toán NSNN năm trở thành hiện thực.
* Quyết toán NSNN: là giai đoạn cuối cùng của một chu kỳ quản lý
NSNN. Mục đích của quyết toán NSNN là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá
trình thu, chi NSNN trong một năm ngân sách. Quyết toán NSNN sẽ cung cấp
đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chi NSNN cho những cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền như: Quốc hội, HĐND, Chính phủ, các nhà tài trợ, người
dân. Từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và các bài học kinh nghiệm cho
chu trình NSNN tiếp theo.


×