Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận môn tài chính tiền tệ thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 40 trang )

ĐẠI
HỌC
KINH

BỘ
MÔN
TÀI

ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG N XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

Nhóm 03:




Phan Khương
Trònh Thanh Vân
Triệu Đònh

1 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


GIÔÙI THIEÄU CHUNG
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu
của hệ thống ngân hàng thương mại, bởi nó làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền
kinh tế Việt Nam. Do vậy, xử lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng. Nhiều hội thảo đã tập trung bàn luận những vấn đề như:


thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam; nguyên nhân gây ra nợ xấu; những
biện pháp tháo gỡ, cơ chế xử lý nợ và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới. Ngoài ra, những vấn đề như nguồn tài chính xử lý nợ, cách thức giải cứu của
Chính phủ, có nên tìm một định chế mới để tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu
cũng được đề cập tới. Thực tế, những bất cập trong phân loại nợ, vấn đề chuyển nợ,
vấn đề đạo đức nghề nghiệp làm nảy sinh nợ xấu tại các ngân hàng khiến nợ xấu có
mức cao như hiện nay. Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng
không nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu
thông dòng vốn vào nền kinh tế, tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các
ngân hàng.
Đề tài của nhóm được xây dựng nhằm tìm hiểu về nợ xấu, thực trạng nợ xấu
tại hệ thống các Ngân hàng nhương mại Việt Nam, đánh giá các biện pháp xử lý nợ
xấu của nhà nước và của các ngân hàng trong thời gian qua và đưa ra một số định
hướng cơ bản trong công tác xử lý nợ xấu, làm sạch hệ thống tín dụng trong thời
gian sắp tới.
Cấu trúc của Đề tài được chia làm 03 phần do 3 cá nhân phụ trách chính như
sau:
Chương 1: Trịnh Thanh Vân
Chương 2: Phan Khương
Chương 3: Triệu Định
Nhóm thực hiện đề tài mong nhận được đóng góp, xây dựng từ phía Giảng
viên, thành viên nhóm phản biện và tập thể lớp.
Trân trọng.

2 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM
HNTMN
N
NHNN
TCTD

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng

3 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
VAMC
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

4 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NỢ
XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
-


1.2 Chức năng
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...
Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến
lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
-

Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực

hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà
các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó
để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
5 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung

đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
-

Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với

mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.3Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các
nghiệp vụ cơ bản sau:
1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở
6 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m



nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn
phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Thành công hay thất bại
của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành
công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có
thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn
gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là tiến hành đầu tư
Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có
2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
+Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.

7 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m



+Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ.
Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của
mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư
để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động
được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ
bắt buộc do Trung ương đề ra.
1.3.3 Nghiệp vụ khác:
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác,các ngân hàng thương mại còn tiến hànhmôi
giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho
các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với
nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu
sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

8 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m



2. NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Khái niệm:
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra
khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ
quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
2.2 Tiêu chí xác định nợ xấu
* Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu:
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức

độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho thấy với 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng
cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng không thu hồi được đúng
hạn tại thời điểm xácđịnh.
- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung tỷ lệ của toàn bộ các khoản

nợ xấu của ngân hàng so với tổng dưnợ.
- Tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ

từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng và đang được các ngân hàng sử dụng
biện pháp mạnh đểđòi.
Xóa nợ ròng = dư nợ các khoản vay ñã xóa nợ vì rủi ro- giá trị các khoản thu bù
đắp thiệt hại.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng/ tổng dư nợ: Đây là tỷ lệ giữa số dư có của tài

khoản dự phòng rủi ro tín dụng chia cho tổng dư nợ cuối kỳ.
2.3 Nguyên nhân gây ra nợ xấu

2.3.1 Nguyên nhân kháchquan
+ Môi trường tự nhiên: những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh

hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
+ Môi trường kinh tế: với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt động
của các Ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của
nền kinh tế.
2.3.2

Nguyên nhân chủquan

9 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


+Sự quản lý yếu kém của Ngânhàng
+ Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngânhàng.
+ Cơ chế trích lập quỹ dự phòng rủi ro không hợplý.
+ Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt ñộng ngânhàng.
+ Nhóm nhân tố chủ quan gây ra từ phía kháchhàng.
2.4 Tác động của nợ xấu

2.4.1 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
- Nợ xấu làm giảm uy tín của ngânhàng.
- Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngânhàng.
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngânhàng.
- Nợ xấu có thể làm phá sản ngânhàng
- Nợ xấu làm giảm khả năng hộinhập
2.4.2

Tác động của nợ xấu ñến nền kinhtế

Theo các chuyên gia phân tích kinh tế, nhìn chung nợ xấu có những tác động
chính ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động của các

Ngân hàng thương mại như: Làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của
các TCTD; Chi phí phát sinh do nợ xấu là rất lớn ; Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng
và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của các TCTD; Nợ xấu ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh NH và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi khả
năng khai thác và đáp ứng vốn, dịch vụ NH cho nền kinh tế.
2.5 Các biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và xử lý nợ xấu ngân hàng
Hạn chế nợ xấu là quá trình sử dụng các công cụ, biện pháp trước, trong và sau
quá trình cấp tín dụng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất việc phát sinh nợxấu.
Xử lý nợ xấu là những hoạt động của ngân hàng được triển khai khi nợ xấu đã
phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ phổ biến
như: đòi nợ; tái cấu trúc các khoản nợ; bán nợ; phong tỏa tài sản của người vay, thanh
lý tài sản thếchấp;gánnợ,xiếtnợ;yêucầubồithườngtừnhữngngườicótrách nhiệm liên
đới; sử dụng quỹ dự phòng tài chính hoặc xử lý từ dự phòng rủi ro tín dụng và các
biện pháp tài trợ rủi ro tín dụngkhác.
Đối với quá trình hạn chế nợ xấu, có thể đánh giá qua chỉ tiêu mức giảm
tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ qua thời gian hoặc xem xét sự biến động của cơ cấu các
10 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


nhóm nợ trong nợ xấu. Theo đó, tỷ lệ dư nợ của các nhóm có mức độ rủi ro cao hơn
ngày càng giảm. Cụ thể, tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong tổng dư nợ
giảm so với hai nhóm còn lại; tỷ lệ nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trong tổng dư nợ giảm
so với tỷ lệ nợ nhóm3.
Đối với quá trình xử lý nợ xấu, có thể đánh giá qua các chỉtiêu:
- Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng nợxấu
- Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồiđược
- Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã tái cấutrúc

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM

2.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
2.1.1 Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay
Cho đến nay (4/2016), đánh giá từ quá trình ra đời và phát triển lâu dài có thể
nói hệ thống các NHTM Việt Nam đã có sự phát triển khá mạnh mẽ: Nếu như đầu
những năm 1990, tại Việt Nam, 4 NHTMNN chiếm gần như toàn bộ thị trường tiền
gửi và cho vay ở Việt Nam thì cho đến nay, theo số liệu của NHNN, hiện cả nước có
hơn 100 ngân hàng hoạt động. Trong đó có 7 NHTM do nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ (Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank),
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dầu khí toàn cầu, Ngân hàng trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xây dựng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank), Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank). 28 ngân hàng TMCP trong nước (Ngân hàng TMCP Sài Gòn
11 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


thương tín Sacombank, Ngân hàng TMCP An Bình ABBANK, Ngân hàng TMCP kỹ
thương Việt Nam Techcombank…) và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài (ANZ Việt
Nam, HSBC Việt Nam, Standard Chartered Việt Nam,…), 3 ngân hàng liên doanh
(Ngân hàng TNHH Indovina, Ngân hàng liên doanh Vid Public, Ngân hàng liên doanh
Việt – Nga), 2 ngân hàng chính sách (Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam), 1 ngân hàng chính sách (Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam).
Cùng với đó là việc thành lập và hoạt động của hàng loạt công ty tài chính và
công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng từ trung ương tới địa phương. Có thể nói, với
thời gian trên 20 năm thực hiện quá trình đổi mới kinh tế, hệ thống ngân hàng và định
chế phi ngân hàng đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp những vai trò to lớn đối với
những thành tựu về kinh tế - xã hội nước ta những năm qua. Bên cạnh các TCTD còn
có sự hiện diện và ngày càng phát triển của các TCTD phi ngân hàng. Nếu như năm
2001 đã có 7 công ty tài chính; 8 công ty cho thuê tài chính; 18 công ty bảo hiểm; 8

công ty chứng khoán thì nay con số đã lên 16 công ty tài chính, 11 công ty cho thuê tài
chính, 61 công ty bảo hiểm, 81 công ty chứng khoán . Số lượng các định chế tài chính
phi ngân hàng hoạt động trên thị trường Việt Nam thường xuyên thay đổi theo thời
gian, và đã có sự tăng lên đáng kể so với đầu những năm 2000. Các định chế tài chính
này đã và đang có sự cạnh tranh khá quyết liệt với các NHTM trong một số lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Song song với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động không nhỏ vào tình
hinh tài chính thế giới cũng như Việt Nam, NHNN đánh giá hệ thống ngân hàng Việt
Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế về khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính, quản trị,
công nghệ và nhân lực cần phải khắc phục nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và
hội nhập quốc tế trong giai mới ở trình độ cao hơn.
Những yếu kém nói trên đã tồn tại từ lâu làm cho hoạt động của hệ thống ngân
hàng Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro gây mất an toàn và dễ bị tổn
thương khi môi trường kinh doanh và thị trường trong nước, quốc tế biến động bất lợi
Vì vậy quán triệt quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chỉ đạo của
Chính phủ về tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, NHNN xây dựng "Đề
án Tái cơ cấu ngân hàng" nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém và phát triển hệ

12 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, có hiệu quả trên cơ sở năng lực tài
chính và quy mô hoạt động đủ lớn, hệ thống quản trị, công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Trài qua 5 năm thực hiện Đề án, từ 42 ngân hàng thương mại, Việt Nam còn 34
nhà băng sau gần 4 năm tái cơ cấu. Thứ hạng các đơn vị cũng dần đổi thay sau những
cuộc mua bán, sáp nhập, hợp nhất.

13 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m



2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam trong thời
gian qua (2015)

Bức tranh toàn cảnh về hệ thống tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
công bố theo thống kê một số chỉ tiêu cơ vào bản tháng 7/2015.

Theo đó, vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng là 445.295 tỷ đồng trong tháng
7/2015 được thống kê dựa trên Báo cáo cân đối tài khoản kế toán tháng 7/2015, Báo
cáo tài chính quý II/2015 của các TCTD.

14 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


Ngược với diễn biến của vốn điều lệ là sự tăng lên của tổng tài sản. Theo đó,
tháng 7, sự tăng lên của tổng tài sản của toàn hệ thống đến 6.665.870 tỷ đồng. Trong
đó, tăng mạnh nhất là khối NHTM cổ phần với mức tăng từ 2.675.509 tỷ đồng trong
tháng 6 lên 2.713.228 tỷ đồng trong tháng 7.
Vốn tự có của hệ thống ngân hàng cũng ghi nhận sự tăng nhẹ từ 540.491 tỷ
đồng trong tháng 6 lên 546.949 tỷ đồng trong tháng 7. Trong đó, vốn tự có của khối
NHTM Nhà nước tăng tlên 185.560 tỷ đồng 7, khối NHTM cổ phần tăng từ 224.111
tỷ đồng lên 225.668 tỷ đồng.

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của hệ thống ngân hàng cũng ghi nhận mức tăng lên
13.51% trong tháng 7. Theo đó, CAR của khối NHTM Nhà nước tăng từ 9,38% trong
tháng 6 lên 9,6% khối NHTM cổ phần tăng từ 13,1% lên 13,22%.
15 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống ngân hàng.
Theo đó, mức tăng từ 26% trong tháng 6 lên 28,39%, trong đó, khối NHTM Nhà nước

tăng từ 28,47% lên 31,95%, khối NHTM cổ phần tăng từ 32,36% lên 33,08%.

Chỉ số ROA tăng từ 0,17% trong tháng 6 lên 0,32% tháng 7.Theo đó, ROA của
khối NHTM Nhà nước tăng từ 0,18% lên 0,32%, khối NHTM cổ phần tăng từ 0,12%
lên 0,27%. Chỉ số ROE tăng từ 1,84% lên 3,54%, trong đó, khối NHTM Nhà nước
tăng từ 2,48% lên 4,53%, khối NHTM cổ phần tăng từ 1,49% lên 3,2%.

16 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


Sau 3 quý đầu năm 2015, bức tranh ngân hàng đã có them những gam màu tích
cực sau quảng thời gian ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoàng kinh tế. Thu nhập lãi
thuần tăng vọt nhờ đẩy mạnh tín dụng, lợi nhuận có dấu hiệu khởi sắc dù dự phòng rủi
ro tăng đột biến, tỷ lệ nợ xấu các nhà băng hầu hết về dưới 3%.

17 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


18 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


19 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


2.2 THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
2.2.1 Tiêu chí xác định nợ xấu
Nhận biết và phần loại nợ xấu là bước đầu tiên trong quá trình quản lý nợ xấu
ngân hàng, mà trong đó NHTM sẽ căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để nhận diện
hoặc xác định khoản nợ đó có phải là nợ xấu hay không. Để nhận biết các khoản nợ

xấu, mỗi quốc gia với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính
khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau. Một số tiêu chí thường được các NHTM
sử dụng trong việc nhận biết nợ xấu như sau:
2.2.1.1 Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)
Theo BIS có thể nhận diện nợ xấu thông qua ít nhất là một trong hai dấu hiệu
sau: – Khoản nợ đó quá hạn ít nhất 90 ngày – Có dấu hiệu rõ rệt cho thấy khả năng tài
chính của khách hàng đang bị giảm sút gây nguy hại đến việc trả nợ ngân hàng. Như
vậy, mặc dù mỗi khoản cho vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù riêng nhưng
chúng đều có những nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng vấn để rắc rối đã bắt
đầu nảy sinh. Và cơ sở để nhận diện nợ xấu là dựa vào thời gian quá hạn trả nợ trên 90
ngày hoặc khả năng trả nợ là đáng nghi ngờ.
2.2.1.2Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC)
Để có thể nhận diện nợ xấu FDIC dựa vào những dấu hiệu sau đây:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ với ngân hàng
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự
tính. Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Những kế hoạch trả nợ mà người vay
đã cam kết liên tục bị phá vỡ. Kì hạn của khoản cho vay bị thay đổi liên tục và khách
hàng luôn yêu cầu được gia hạn nợ

20 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


Các số liệu và tài liệu cần thiết không được kê khai chính xác và nộp theo đúng
kế hoạch:
Các tài liệu quan trọng được yêu cầu nộp cho ngân hàng như bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh các báo cáo
tài chính…luôn bị trì hoãn một cách bất thường hay không có sự giải thích của người
vay. Ngân hàng có sự nghi ngờ về số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng
tiền thực tế có sự chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay

Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút so với
định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi
hoặc đã biến mất không còn tồn tại
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
Những thay đổi bất thường trong phương pháp mà người vay sử dụng như
phương pháp để tính khấu hao TSCĐ, trả tiền lương, tính giá trị hàng tồn kho,
tính thuế…
Thị giá cổ phiếu trên thị trường có những thay đổi bất thường, có thể rõ nguyên
nhân hoặc chưa rõ nguyên nhân nhưng những thay đổi này theo chiều hướng không có
lợi cho doanh nghiệp vay vốn
Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số dư
tiền gửi của khách hàng.
Khách hàng hoạt động thua lỗ trong một hoặc nhiều năm, đặc biệt thể hiện
thông qua chỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản của người vay (ROA), lợi nhuận ròng trên
vốn cổ phần (ROE) hay thu nhập trước trả lãi và thuế (EBIT)
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của người vay như tỷ lệ nợ phải trả
trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, khả năng thanh khoản hay mức
độ hoạt động.

21 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


Sự thay đổi thường xuyên về tổ chức ban lãnh đạo doanh nghiệp; có những bất
đồng và mâu thuẫn trong ban lãnh đạo, tranh chấp trong quá trình quản lý. Như vậy,
FDIC lại nhận diện nợ xấu qua các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân hàng
không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ. Ngoài ra, nợ xấu còn được nhận
diện thông qua những sự thay đổi bất thường trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp.
2.2.1.3 Phân loại nợ theo Ngân hàng thanh toán quốc tế
Theo BIS thì các khoản nợ được phân loại như sau:

(1) Nợ đủ tiêu chuẩn: Khoản vay có khả năng được thanh toán
(2) Nợ cần chú ý đặc biệt: Các khoản cho vay với doanh nghiệp mà có thể có khó
khăn trong việc thu hồi
(3) Nợ dưới chuẩn: Những khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh toán đã quá hạn
3 tháng. Ngân hàng sẽ trích tỷ lệ 10% dự phòng cho các khoản vay bị xếp vào loại
dưới chuẩn.
(4) Nợ nghi ngờ: Là những khoản vay có nghi ngờ trong việc thanh toán và được xác
định là sẽ gây ra tổn thất. Ngân hàng trích tỷ lệ dự phòng là 50% cho các khoản cho
vay có nghi ngờ.
(5) Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu
hồi được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản. Các ngân hàng sẽ trích tỷ lệ
dự phòng là 100% cho các khoản vay này. Với cách phân loại nợ của BIS, thì nợ xấu
là các khoản nợ thuộc 3 nhóm cuối và chúng sẽ được đánh giá theo mức độ khó khăn
khi thu hồi.
2.2.1.4Ngân hàng thế giới (WB)
Ngân hàng thế giới đã tiến hành phân loại nợ theo bảng sau:
Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới
22 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


Khoản vay

Những đặc thù và thời hạn
– Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ

Đạt tiêu chuẩn – Tài sản được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương
– Quá hạn dưới 90 ngày
– Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
Cần theo dõi – Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn
– Quá hạn dưới 90 ngày

– Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
Dưới tiêu chuẩn – Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại
– Quá hạn từ 90-180 ngày
– Không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại.
Đáng ngờ

– Có khả năng thất thoát
.- Qúa hạn từ 180-360 ngày
– Các khoản vay không thu hồi được

Mất vốn
– Quá hạn hơn 360 ngày.
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Theo cách phân loại nợ mà WB đưa ra, thì nợ xấu cũng được xếp lần lượt vào
ba nhóm cuối, và được phân loại dựa trên tiêu chí: thời gian quá hạn trả nợ và khả
năng trả nợ.

23 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


2.2.1.5 Phân loại nợ theo Ngân hàng Trung Ương Nhật Bản (BOJ)
Tại Nhật Bản dựa vào số ngày khất nợ và các nhân tố khác thì dư nợ tín dụng
chỉ được phân thành ba nhóm: Nợ tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất vốn trong đó hai
nhóm nợ sau là nợ xấu. Như vậy, nợ xấu được xếp vào hai nhóm cuối: Nợ nghi ngờ và
nợ mất vốn.
2.2.1.6 Phân loại nợ theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo Thông tư Số 02/2013/TT-NHNNvề phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như
sau:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ
các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng
hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc
và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy
định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng
khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;

24 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày

mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn
và tài sản;

25 |T h ự c t r ạ n g n ợ x ấ u t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m


×