Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bai 7 TAC HAI CUA MA TUY VA TRACH NHIEM HS ( 2008 - 2009 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.38 KB, 18 trang )

Bài 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG CHỐNG MA TÚY
-----    -----
PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I/. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu được tác hại của ma túy và những hình thức, con đường gây nghiện, dấu
hiệu nhận biết.
2. Kó năng:
Biết cách phòng, chống ma túy đối với bản thân và cộng đồng.
3. Thái độ:
- Biết yêu thương, thông cảm, chia sẻ với những người nghiện ma túy, giúp họ vượt
trở ngại của cuộc sống, có ý chí phấn đấu trở thành người lương thiện cho xã hội.
- Có ý thức cảnh giác để tự phòng tránh ma túy ; không sử dụng, không tham gia
vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán ma túy ; có ý thức phát hiện, tố giác những người
sử dụng hoặc buôn bán ma túy.
II/. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN:
1. Cấu trúc nội dung: gồm 4 phần.
- Phần 1: Hiểu biết cơ bản về ma túy.
- Phần 2: Tác hại của ma túy.
- Phần 3: Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết HS nghiện
ma túy.
- Phần 4: Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chóng ma túy.
2. Nội dung trọng tâm:
Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết HS nghiện ma túy.
Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chóng ma túy.
3. Thời gian:
* Tổng số: 4 tiết.
* Phân bố thời gian:
- Tiết 1: Hiểu biết cơ bản về ma túy.
- Tiết 2: Tác hại của ma túy, nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy.


- Tiết 3 – 4 : Dấu hiệu nhận biết HS nghiện ma túy. Trách nhiệm của học
sinh trong phòng, chóng ma túy.
III/. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
* Chuẩn bò nội dung:
- Nhgiên cứu nắm chắc nội dung bài 7.
- Chuẩn bò các loại tranh ảnh, tài liệu.
* Phương tiện dạy học: Giáo án, kế hoạch luyện tập, còi, ...
2. Học sinh:
- SGK giáo dục GDQ& AN lớp 10.
- Trang phục thể thao, mang giầy, …

PHẦN II: THỰC HÀNH GIẢNG DẠY
A/. PHỔ BIẾN Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY:
- Thủ tục giảng dạy.
- Phần ý đònh giảng dạy.
B/. NỘI DUNG GIẢNG DẠY:
Hoạt động 1 : HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ MA TÚY
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA
HS
I – HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ MA TÚY :
1. Kh¸i niƯm chÊt ma t :
HiƯn nay khi nghiªn cøu vỊ chÊt ma t chóng ta thÊy cã nhiỊu quan
®iĨm kh¸c nhau. VÝ dơ:
- Theo tõ ®iĨn tiÕng viƯt: “ma tóy lµ tªn gäi chung cho tÊt c¶ c¸c chÊt
cã t¸c dơng g©y tr¹ng th¸i ng©y ngÊt, ®ê ®Én, dïng quen thµnh nghiƯn”
- LHQ cho r»ng: ma t lµ bÊt kú chÊt nµo cã thĨ lµ cã ngn gèc tõ
tù nhiªn, ngn gèc tỉng hỵp, khi ®a c¸c chÊt nµy vµo c¬ thĨ nã sÏ lµm
thay ®ỉi tr¹ng th¸i t©m lý cđa ngêi sư dơng. Khi ®· lƯ thc vµo nh÷ng

chÊt nµy th× nã sÏ lµm thay ®ỉi tr¹ng th¸i, t©m sinh lý.
- WHO: ma t lµ nh÷ng chÊt ®éc h¹i khi ®a vµo c¬ thĨ nã sÏ hđy h¹i c¬
thĨ. Theo quan ®iĨm cđa nh÷ng nhµ y häc th× hä cho c¸c chÊt ma t lµ nh÷ng
chÊt ®éc h¹i.
- Lt H×nh sù: ma t lµ c¸c chÊt nh thc phiƯn, cÇn sa, heroine…
C¸c kh¸i niƯm trªn ®· chØ ra ®ỵc mét sè ®Ỉc ®iĨm cđa chÊt ma tóy,
tuy nhiªn c¸c kh¸i niƯm nµy vÉn cßn cã nh÷ng h¹n chÕ nhÊt ®Þnh, nhÊt lµ
c¬ së ®Ĩ x¸c ®Þnh mét chÊt lµ chÊt ma tóy trªn thùc tÕ. V× vËy, chóng ta
cÇn nghiªn cøu, n¸m v÷ng kh¸i niƯm “chÊt ma tóy” ®ỵc quy ®Þnh t¹i §iỊu
2 Lt PCMT.
§iỊu 2 Lt PCMT quy ®Þnh:
Ma t lµ c¸c chÊt g©y nghiƯn, chÊt híng thÇn ®ỵc quy ®Þnh trong
danh mơc do ChÝnh phđ ban hµnh.
Trong ®ã:
ChÊt g©y nghiƯn lµ chÊt kÝch thÝch, øc chÕ thÇn kinh dƠ g©y t×nh tr¹ng
Ma túy là gì ?
LHQ đònh nghóa ?
WHO đònh nghóa ?
Bộ Luật hình sự ?
§iỊu 2 Lt PCMT
quy ®Þnh ?
nghiện đối với ngời sử dụng.
Chất hớng thần là kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác nếu sử
dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với ngời sử dụng.
Các chất ma tuý đợc quy định tại các danh mục do Chính phủ ban
hành, đó là các Nghị định sau:
Nghị định 67NĐ/CP ngày 01/10/2001 quy định 227 chất ma tuý.
Nghị định 133NĐ/CP ngày 06/11/2003 quy định 01 chất ma tuý.
Nghị định 163/2007/NĐ-CP ngày 12/11/2007 bổ sụng 03 chất.
DM II: tramadol, 2C-B; DM III: Zolpidem

Loại khỏi DM I: Secbutabarbital (STT trong DMI: 47)
Các chất ma túy đợc quy định từ DM1 đến DM3, trong đó DM1: 45
chất, DM2: 116 chất, DM3: 69 chất.
- Đặc điểm của chất ma túy:
+ Là chất độc, có tính gây nghiện;
+ Có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo;
+ Khi đi vào cơ thể làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của ngời sử
dụng
+ Đợc quy định trong Danh mục của Chính phủ.
- Một số điểm chú ý:
+ Cấm sử dụng chất ma túy dới bất kỳ hình thức nào dù chỉ một lần
(lu ý hình thức nếm)
+ Quá trình tiếp xúc cần có dụng cụ bảo hộ
+ Cơ sở xác định 1 chất có phải chất ma túy hay không cần căn cứ
vào DM chất ma túy đợ tuy định trong các nghị định của Chính phủ và kết
quả giám định của LLCSKTHS.
b. Phân loại các chất ma túy
Chất ma túy là đối tợng nghiên cứu cảu nhiều ngành, nhiều lĩnh vức
khác nhau, vì vậy trên thế giới có nhiều phơng pháp phân loại chất ma túy
khác nhau. Trong phạm vi bài hôm nay chúng tôi giới thiệu với các đồng
chí một số phơng pháp phân loại phổ biến, thờng gặp nhất hiện nay đã đ-
ợc trình bày giáo trình là:
- Phân loại dựa vào nguồn gốc sản xuất ra các chất ma tuý.
Là phơng pháp phân loại mà ngời ta dựa vào nguồn nguyên liệu sản
xuất ra các chất ma tuý. Theo phơng pháp này thì các chất ma tuý đợc
Đặc điểm của chất ma
túy ?
Nhửừng ủieồm can chuự
yự ?
Phân loại các chất ma

túy ?
chia thành 3 nhóm. Đó là:
+ Các chất ma tuý có nguồn gốc từ tự nhiên là những chất ma tuý có
sẵn trong thiên nhiện nh: Thuốc phiện, cần sa, lá, hoa, quả cây cô ca
+ Các chất ma tuý có nguồn gốc bán tổng hợp là những chất ma tuý
mà một phần nguyên liệu sản xuất ra chúng là chất ma túy có nguồn gốc
tự nhiên. Ví dụ nh: heroine, đợc tạo ra qua quá trình axetilen hoá
Morphine (morphin là chất ma tuý có nguồn gốc tự nhiên).
+ Các chất ma tuý tổng hợp toàn phần, là những chất ma tuý đợc sản
xuất ra trong phòng thí nghiệm bằng nguồn nguyên liệu ban đầu là các
hóa chất (tiền chất), chứ không phải là các chất ma túy có nguồn gốc tự
nhiên hay bán tổng hợp. Điển hình nh: Methamphetamine,
Amphetamine
- Phân loại dựa vào đặc điểm cấu trúc hoá học của các chất ma tuý.
Là phơng pháp phân loại mà ngời ta căn cứ vào đặc điểm cấu trúc hoá
học của các chất ma tuý, ngời ta phân loại các chất ma túy theo họ hợp
chất.
Ví dụ: morphine, heroine, codeine là những chất có đặc điểm cấu trúc
hoá học tơng tự nhau.
Đây là phơng pháp phân loại mà chủ yếu là các nhà khoa học họ
nghiên cứu để phục vụ vào quá trình điều chế sản xuất ra những chất phục
vụ vào việc nhận biết các chất ma tuý hay những loại thuốc dùng vào việc
cai nghiện ma tuý.
- Phân loại dựa vào mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng
Các chất ma tuý rất đa dạng, do đó chúng ta thấy rằng khả năng gây
nghiện của chúng cũng khác nhau. Do vậy, căn cứ vào mức độ gây nghiện
và khả năng bị lạm dụng ngời ta chia các chất ma tuý ra làm 2 loại, các
chất ma tuý có hiệu lực cao và các chất ma tuý có hiệu lực thấp.
Các chất ma tuý có hiệu lực cao là những chất ma tuý có khả năng
gây nghiện và độ độc tính mạnh.

Ví dụ: Heroine, Amphetamine
Các chất ma tuý có hiệu lực thấp là những chất ma tuý có độ độc tính
và khả năng gây nghiện thấp hơn.
Ví dụ: Cần sa, thuốc phiện
Độ độc tính của Heroine cao gấp khoảng trên 100 lần thuốc phiện,
Heroine chỉ cần sử dụng từ 2 đến 3 lần là đã có thể nghiện, trong khi đó
thì thuốc phiện thời gian gây nghiện của nó dài hơn.
- Phân loại dựa vào danh mục kiểm soát của quốc tế.
Ngời ta căn cứ vào độ độc tính của các chất ma tuý, mức độ kiểm soát
của pháp luật đối với các chất ma tuý, các chất ma tuý đợc chia thành 3
bảng.
Bảng 1: gồm 47 chất ma tuý độc hại tuyệt đối không đợc sử dụng
trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội. (VN.DM1: 45 chất)
Bảng 2: gồm 112 chất ma tuý độc hại đợc sử dụng hạn chế trong y
học và nghiên cứu khoa học, nhng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp
luật. (VN.DM2:116 chất)
Ví dụ: Methamphetamine, Amphetamine
Bảng 3: gồm 68 chất ma tuý độc hại đợc sử dụng rộng rãi trong y học
và nghiên cứu khoa học và nó cũng chịu sự kiểm soát của pháp luật ở mức
độ thấp hơn so với các chất ma tuý ở bảng 1 và bảng 2. (VN.DM3: 69
chất)
Ví dụ: Benzodiazepine, các babiturat
- Phân loại dựa vào tác dụng của ma tuý đối với tâm lý ngời sử dụng.
Các chất ma tuý khi đa vào cơ thể nó tạo ra cho ngời sử dụng những
trạng thái tâm sinh lý khác nhau. Căn cứ vào tác dụng của ma tuý đối với
tâm sinh lý của ngời sử dụng, ngời ta chia các chất ma tuý ra thành 3
nhóm: các chất ma tuý an thần; chất ma tuý gây kích thích; các chất ma
tuý gây ảo giác.
3. Các chất ma tuý thờng gặp
Chúng ta sẽ nghiên cứu các chất ma tuý thờng gặp trên 3 nhóm:

Các chất ma tuý trong nhóm an thần
(thuốc phiện, morphin, heroine
Ma tuý an thần: là các chất ma tuý mà khi đa vào cơ thể nó có tác
dụng trực tiếp lên hệ thần kinh TW, đặc biệt là vỏ não, gây ức chế nhiều
trung tâm, tạo ra trạng thái nhìn màu sắc thấy đẹp, nghe âm thanh thấy dễ
chịu. Nhng khi đã lệ thuộc vào các chất ma tuý này thì nó làm cho ngời sử
dụng thấy mệt mỏi, sút cân, có cảm giác dòi bò trong xơng
Các chất ma tuý thờng gặp trong nhóm này đó là:
- Thuốc phiện (Opium . Stt 112)
- Morphine ( Morphine . Stt 103)
Coự ? nhoựm chaỏt ma
tuựy ?
Caực chaỏt ma tuựy an
than ?
- Heroine (Diacetylmorphine. Stt 10)
Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu từng chất cụ thể:
* Thuốc phiện
+ Tên khoa học: Opium
+ Tên khác: á phiện, nha phiến
+ Stt: 112
+ Tiếng lóng: Cơm đen, hàng đen, thuốc đen
+ Màu sắc: khi mới chảy ra có màu trắng, sau có màu đen.
- Đặc điểm: màu nâu, mùi ngái, vị đắng, dạng keo.
Thuốc phiện là sản phẩm nhựa của cây thuốc phiện. Sau khi quả thuốc
phiện già nhng cha chín, ngời ta sẽ tiến hành lấy nhựa thuốc phiện từ quả
thuốc phiện này. bằng cách sử dụng những vật nh: dao nhỏ, mảnh sành, cật
nứarạch trên những quả thuốc phiện tạo thành những đờng rãnh dọc theo
quả thuốc phiện. Khi đó nhựa thuốc phiện sẽ chảy ra. Nhựa thuốc phiện ban
đầu chảy ra có màu trắng, sau khi gặp không khí sẽ chuyển thành màu đen và
dần chuyển thành màu nâu đen. * Thuốc phiện sống (còn gọi là thuốc phiện t-

ơi): là nhựa thuốc phiện đông đặc, màu đen sẫm, không tan trong nớc, đợc lấy
từ vỏ quả thuốc phiện, cha qua một quá trình chế biến nào nên còn gọi là
thuốc phiện thô.
* Thuốc phiện chín (còn gọi là thuốc phiện khô): là thuốc phiện đã đ-
ợc bào chế từ thuốc phiện sống, bằng phơng pháp sấy khô. Thuốc phiện
khô đợc sử dụng chủ yếu ở các nớc Đông Nam á dùng để hút và sử dụng
để điều chế ra morphine và Heroine.
* Xái thuốc phiện: là phần sản phẩm cháy còn lại trong tẩu sau khi
thuốc phiện đã đợc hút.
* Thuốc phiện y tế (còn gọi là thuốc phiện bột): đợc chiết xuất và sấy
khô trong điều kiện nhiệt độ ổn định, thờng có hàm lợng Morphine từ 9,5
-10,5%.
Các đối tợng sản xuất thuốc phiện thờng đóng thành những gói (quả
thốc phiện) để cất giấu, vận chuyển, mua bán hoặc đợc chia nhỏ thành
chỉ, bi để hút hoặc chng cất để có đợc dung dịch thuốc phiện cho ngời
nghiện tiêm chích.
Hậu quả của việc sử dụng thuốc phiện là tạo ra cảm giác êm dịu, đê
mê kéo dài từ 3 đến 6 giờ. Khi đã nghiện thuốc phiện thì suy sụp về sức
khoẻ, da xám dần, không muốn ăn, ăn không ngon, tiêu hoá kém, ngời
gầy yếu, hốc hác, sợ nớc, sợ rợu, đi đứng không vững, thân hình tiều tụy.
Ngời nghiện có thể chết do suy tim mạch và kiệt sức.
Hiện nay cây thuốc phiện đợc trồng chủ yếu ở 2 khu vực, đó là vùng
Tam giác vàng và vùng Lỡi liềm vàng. Điển hình: Thái Lan hiện nay
còn khoảng trên 3000ha cây thuốc phiện.
ở Việt nam: Theo báo cáo mới nhất của UBQGPCTNXH thì hiện nay
nớc ta còn khoảng 124ha cây thuốc phiện, đợc trồng rải rác ở vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao ở một số tỉnh nh: Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai,
Thanh Hoá, Nghệ An. Mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta là từ nay đến nay
đến năm 2008 chúng ta sẽ cơ bản triệt xoá số diện tích cây thuốc phiện
còn lại này.

* Morphine
- Tên khoa học: morphine
- Stt: 103 (DM2, NĐ 67)
- Màu sắc: trắng
- Vị: đắng
- Ngời ta có thể điều chế Morphine từ thuốc phiện, khoảng 10kg
thuốc phiện điều chế đợc khoảng 1kg Morphine.
- Đặc điểm: Morphine tồn tại ở dạng tinh bột, màu trắng, màu nâu.
Màu sắc của Morphine tuỳ thuộc vào độ tinh khiết của Morphine đ-
ợc tạo ra.
- Tác dụng: Morphine đợc dùng trong y tế làm thuốc giảm đau, điều
chế thuốc ho, chữ bệnh ỉa chảy.
* Heroine.
- Tên khoa học: heroin
- Stt: 10 (DM1)
- Tiếng lóng: Hàng trắng, cơm trắng, khăn trắng
- Đặc điểm: Heroine tồn tại ở dạng bột tinh thể. Màu sắc của heroine
phụ thuộc vào độ tinh khiết của heroine đợc tạo ra và vùng sản xuất ra
loại Heroine đó. Heroine thờng có vị đắng và có mùi chua của axít, do
quá trình axetylen hoá từ Morphine.
Trên thị trờng Heroine thờng đợc đóng thành bánh hình khối chữ

×