Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.99 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu trong Luận văn này là trung thực và kết quả nghiên cứu chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tôi cũng xin cam đoan


́H

tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


́

rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki



nh

Tác giả luận văn

i

Trần Thanh Hải


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,
những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản
luận văn này.


́

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc - Phó hiệu Trưởng
trường Đại học kinh tế Huế đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp tôi hoàn thành luận


́H

văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trường
Đại học kinh tế Huế, cùng các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ,


nh

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.

Ki

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Trạch, Chi cục Thống kê huyện

ho

̣c

Quảng Trạch, Ủy ban nhân dân các xã Quảng Phương, Quảng Thạch, Quảng Đông
cùng các cán bộ, bà con nhân dân trong các xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời

ại

gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo

Đ

điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

̀ng

Huế, ngày


tháng

năm 2017

Tr

ươ

Tác giả luận văn

Trần Thanh Hải

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: TRẦN THANH HẢI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế;

Định hướng đào tạo: Ứng dụng;

Mã số: 60 34 04 10;

Niên khóa: 2015 – 2017;

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC

BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH



́

Tên đề tài: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA


́H

Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực tiễn công tác Quản lý Nhà
nước về đất đai của huyện Quảng Trạch, luận văn đề xuất các giải pháp có tính khả
thi nhằm góp phần hoàn thiện quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Quảng Trạch,

nh

tỉnh Quảng Bình.

Ki

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

ho

̣c

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp
thống kê, so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích số liệu.

ại


Luận văn sử dụng 2 nguồn số liệu: Số liệu thứ cấp từ các báo cáo của huyện
Quảng Trạch; Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn.

Đ

Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu hoạt động Quản lý Nhà nước về đất đai

̀ng

trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã thu thập tài liệu, số
liệu về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Giao đất, cho thuê đất, thu hôi đất, chuyển

ươ

mục đích sử dụng đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy

Tr

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Điều tra, phỏng vấn, thu thập ý kiến của đối tượng sử dụng đất về công tác Quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
Kết luận: Từ những phân tích, đánh giá cụ thể của hoạt động Quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện, tác giả đưa ra một số kiến nghị và giải pháp
nhằm hoàn thiện Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.

iii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv


́

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii


́H

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

Ki

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

ho


̣c

5. Kết cấu của Luận văn ..............................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ

ại

NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI........................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận chung..............................................................................................5

Đ

1.2. Khái niệm Quản lý Nhà nước về đất đai ..............................................................7

̀ng

1.3. Vai trò và nguyên tắc Quản lý Nhà nước về đất đai ............................................8
1.4. Công cụ và phương pháp Quản lý Nhà nước về đất đai ....................................14

ươ

1.5. Căn cứ thực tiễn Quản lý Nhà nước về đất đai ..................................................22

Tr

1.6. Nội dung Quản lý Nhà nước về đất đai..............................................................23
1.7. Kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về đất đai của một số địa phương................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................34
2.1. Khái quát về huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình..........................................34

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................34
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ...............................................................35

iv


2.2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch ......39
2.2.1. Tình hình thực hiện nội dung Quản lý Nhà nước về đất đai...........................39
2.2.2. Đánh giá của đối tượng sử dụng đất về công tác Quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Quảng Trạch. ..............................................................................58
2.2.3. Đánh giá chung ...............................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI


́

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM
2020...........................................................................................................................68


́H

3.1. Định hướng về quản lý và sử dụng đất đai ........................................................68
3.1.1. Xu hướng quản lý Nhà nước về đất đai...........................................................68
3.1.2. Mục tiêu Quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Quảng Trạch....................69

nh

3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng


Ki

Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. ....................................................................71
3.2.1. Hoàn thiện công cụ và phương pháp Quản lý Nhà nước về đất đai của huyện

ho

̣c

Quảng Trạch ...............................................................................................................71
3.2.2. Hoàn thiện nội dung QLNN về đất đai huyện Quảng Trạch ..........................78

ại

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................85
1. Kết luận .................................................................................................................85

Đ

2. Kiến nghị ...............................................................................................................86

̀ng

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................87
PHỤ LỤC..................................................................................................................89

ươ

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG


Tr

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Nội dung

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSD

: Chưa sử dụng

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GTTB

: Giá trị trung bình

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KHSD

: Kế hoạch sử dụng

KT-XH

: Kinh tế , xã hội

QH-KH

: Quy hoạch, kế hoạch

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

QLNN

: Quản lý Nhà nước

QSD

: Quyền sử dụng

SDĐ

: Sử dụng đất


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Ký hiệu

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường
: Ủy ban nhân dân
: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng

Tr

ươ


̀ng

Đ

VPĐKQSD

ại

UBND

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện từ năm 2014 - 2016 ................35

Bảng 2.2:

Cơ cấu kinh tế của huyện từ năm 2014 - 2016....................................36

Bảng 2.3:

Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020, thực hiện 2014 2016 .....................................................................................................41
Kế hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2014 - 2016 ....................42

Bảng 2.5:


Kết quả giao đất sử dụng của huyện từ năm 2014 - 2016 ...................44

Bảng 2.6:

Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện từ năm 2014 - 2016 ............45

Bảng 2.7:

Diện tích đất thu hồi của huyện từ năm 2014 - 2016 ..........................46

Bảng 2.8:

Tình hình hồ sơ địa chính của các đơn vị hành chính.........................49

Bảng 2.9:

Kết quả cấp GCNQSD đất ở của huyện từ năm 2014 - 2016 .............52

Bảng 2.10:

Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp từ năm 2014 - 2016 .............55

Bảng 2.11:

Kết quả cấp GCNQSD đất cho tổ chức từ năm 2014 - 2016 ..............56

Bảng 2.12:

Một số thông tin về hộ điều tra ...........................................................59


Bảng 2.13:

Đánh giá của người dân về công tác QH - KH sử dụng đất................59

Bảng 2.14:

Đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất .................................60

Bảng 2.15:

Đánh giá của người dân về công tác cấp GCNQSD đất .....................61

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh



́H


́

Bảng 2.4:

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki


nh


́H


́

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .............................39

viii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá của Quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng các công trình
kinh tế - văn hóa - xã hội, tổ chức các hoạt động phát triển kinh tế, dân sinh và an


́

ninh, quốc phòng. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Chính vì vậy quản lý, sử dụng đất


́H

đai có hiệu quả, tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, là yếu tố quyết

định sự phát triển một cách bền vững của nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn định
chính trị - xã hội.

nh

Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch (QH-KH) sử dụng đất những năm

Ki

qua đã cơ bản đáp ứng được các mục tiêu, góp phần tích cực vào việc phát triển
kinh tế, xã hội (KT-XH) của huyện, đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,

ho

̣c

cải tạo chỉnh trang, phát triển không gian sống, khai thác sử dụng một cách hiệu quả
tài nguyên đất đai, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an

ại

ninh. Đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân
dân, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đ

(CNH-HĐH), bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái. Mặt khác đây còn là cơ sở

̀ng


cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là căn cứ pháp lý để thực hiện
công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, góp

ươ

phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác Quản lý Nhà nước (QLNN) về đất đai

Tr

trên địa bàn huyện.
Trong mối quan hệ vùng, tỉnh và cả nước, Quảng Trạch ngày càng nổi lên

như một điểm đến hấp dẫn với khu kinh tế cảng biển Hòn La, khu du lịch Vũng
chùa Đảo Yến, nơi an nghĩ của Đại tướng Võ Nguên Giáp, Khu đền thờ Công chúa
Liễu Hạnh và 5 hòn đảo nhỏ đầy tiềm năng về du lịch chưa được khai thác. Những
yếu tố trên cùng với sự tách ra của thị xã Ba Đồn đã góp phần làm thay đổi cơ bản
hình thái và tổ chức không gian cơ cấu sử dụng đất của huyện Quảng Trạch.

1


Để thực hiện tốt quy định của Luật Đất đai, đồng thời phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của huyện trong giai đoạn mới, kế hoạch
sử dụng đất huyện Quảng Trạch đến 2020 được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu đất
đai đồng thời huy động cao nhất các nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất
đai và lợi thế của huyện, đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội; Nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển các mặt văn hóa xã


́


hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội và quốc phòng, an ninh. Xây dựng Quảng Trạch ngày càng giàu


́H

đẹp, văn minh, hiện đại, có nhiều bản sắc và bền vững trong quá trình đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nghiên cứu công tác Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng

nh

Trạch giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất

Quản lý Nhà nước về đai đai.

Ki

đai của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác

ho

̣c

Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần thiết
phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý đất đai (QLĐĐ) phục vụ
công tác Quản lý Nhà nước về đất đai. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn


ại

Tài Phúc – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Huế, tôi chọn đề tài “Hoàn

Đ

thiện Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng

̀ng

Bình” để làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu

ươ

2.1. Mục tiêu chung

Tr

Trên cơ sở phân tích thực tiễn công tác Quản lý Nhà nước về đất đai của

huyện Quảng Trạch, luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những
mặt tích cực và khắc phục những hạn chế để hoàn thiện Quản lý Nhà nước về đất
đai tại huyện Quảng Trạch.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ hống hoá cơ sở lý luận và những cơ sở thực tiễn của Quản lý Nhà nước

về đất đai. Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Quảng Trạch trong thời gian từ 2014 đến 2016.
Giải pháp có tính khả thi trong quản lý Nhà nước về đất đai góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch đến năm 2020.


́

Ngoài ra, luận văn cũng hệ thống hóa lý luận cơ bản đối với quản lý nhà

người sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


́H

nước về đất đai, làm rõ vai trò chủ sở hữu đất đai mà đại diện cho Nhà nước với

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động Quản lý

nh

Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Ki

Phạm vi không gian: Lấy huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình làm không
gian nghiên cứu.

ho


̣c

Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016, giải pháp đến 2020.
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu nhóm 3 nội dung Quản lý Nhà nước

ại

về đất đai của huyện Quảng Trạch, gồm:
1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Đ

2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

̀ng

3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

ươ

Từ đó góp phần xác định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể để

Tr

nâng cao chất lượng trong công tác Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Luận văn dựa vào cơ sở thực tiễn và các văn bản pháp

luật như Luật đất đai, Nghị định, Thông tư và các quy định khác của Chính phủ, của
địa phương về quản lý và sử dụng đất.

3


Phương pháp cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các
phương pháp: Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích số liệu và xử lý số liệu
bằng phần mềm excel.
Luận văn sử dụng 2 nguồn số liệu: Số liệu thứ cấp từ các báo cáo của huyện

bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn đối tượng sử dụng đất.


́

Quảng Trạch, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện; Số liệu sơ cấp được thu thập

Trên cơ sở những kết luận, đánh giá, luận văn vận dụng đường lối, chính


́H

sách của Đảng và Chính phủ, lý thuyết về khoa học quản lý, kinh nghiệm quản lý,
đề xuất các quan điểm, định hướng, các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện Quản lý

nh

Nhà nước về đất đai của huyện Quảng Trạch.

5. Kết cấu của Luận văn

dung luận văn gồm 3 chương:

Ki

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội

ho

̣c

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Quản lý Nhà nước về đất đai.
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện

ại

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn

Tr

ươ

̀ng

Đ

huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.


4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

1.1.

Cơ sở lý luận chung

1.1.1. Khái niệm đất


́

Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: Đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình,


́H

thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha, km2) và
độ phì nhiêu, màu mỡ.

Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai

nh


bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng

Ki

nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm:
Yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự

ho

̣c

nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý

ại

giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông, lâm nghiệp,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân

Đ

cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng.

̀ng

Quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam có những nét khác biệt với nhiều
nước trên thế giới: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có nghĩa là QLNN về đất đai phải

ươ


thể hiện được vai trò làm chủ của người dân thông qua các hoạt động kiểm tra giám

Tr

sát, sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho người dân, cho cộng đồng,
cho xã hội. Nhà nước trong đó có chính quyền địa phương các cấp là Nhà nước của
dân, do dân bầu ra và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai tại
địa bàn theo quy định của pháp luật. Những mục đích tốt đẹp đó cần được thể chế
hoá bằng các chính sách và các phương pháp tổ chức thực hiện khoa họctrong
QLNN về đất đai của chính quyền các cấp bằng các hành động cụ thể.[11]

5


1.1.2. Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử
dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “Những hoạt động của con
người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác
động lên chúng”.


́

Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư như lao động, vốn,
nước, phân hoá học, kết quả sản lượng cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng


́H

đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của

việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích
sử dụng đất khác.

nh

Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối

Ki

bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số

ho

̣c

điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất:
Điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như diện

ại

tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng, cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự
nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất

Đ

như: Yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.

̀ng


Điều kiện kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao
động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu

ươ

về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương

Tr

nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn
nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: Đây là một tính chất đặc biệt khi sử dụng đất do đất đai
là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất đai
hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được
khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.[9]

6


1.1.3. Vấn đề quản lý đất đai
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác
lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với
những lợi nhuận thu được từ đất và giải quyết những tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất,


́


xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập
nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các


́H

nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên
quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng
ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công

nh

tác quản lý.

Ki

Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và
các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai và pháp luật

ho

̣c

liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số
nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tập trung và phân cấp

ại

quản lý, vị trí của cơ quan đăng ký đất đai, vai trò của lĩnh vực công và tư nhân,
quản lý các tài liệu địa chính, quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân


Khái niệm Quản lý Nhà nước về đất đai

̀ng

1.2.

Đ

lực, trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật, hợp tác quốc tế.

Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà

ươ

nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất

Tr

đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết rõ các thông tin
chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc
quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối
lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Vì vậy, Nhà nước quy

7



hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, quản lý
việc chuyển quyền sử dụng đất, quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ
quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân


́

phối và sử dụng đất, trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất
cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất


́H

cập đó.

Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để đảm bảo
các lợi ích một cách hài hòa. Hoạt động này được thực hiện thông qua các chính

nh

sách tài chính về đất đai như: Thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế liên quan đến

Ki

việc sử dụng đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà
không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. [13]


̣c

Vai trò và nguyên tắc Quản lý Nhà nước về đất đai

ho

1.3.

1.3.1. Vai trò Quản lý Nhà nước về đất đai

ại

1.3.1.1. Vai trò của đất đai

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành

Đ

phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,

̀ng

xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Trải qua nhiều thế hệ,
con người đã tốn bao công sức mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như ngày nay.

ươ

Đất đai có vị trí không gian cố định, là tài nguyên có hạn về số lượng, không thể

Tr


thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người.
Như C. Mác nói: “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để

sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông lâm nghiệp.”
Trong tiến trình lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng
gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con người,
con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn luôn là

8


thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, không có đất đai thì không có
bất kỳ một ngành xản xuất nào, không một quá trình lao động nào diễn ra và cũng
không thể có sự tồn tại của xã hội loài người.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình phúc lợi khác, các cánh đồng để
con người trồng trọt, chăn nuôi.


́

Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước
đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo


́H

hiểm tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một

nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. [7]

Con người khai thác bề mặt đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, tạo nên sản

nh

phẩm nuôi sống cả xã hội loài người. Khai thác bề mặt đất đai và cải tiến chất lượng

Ki

đất đai để tạo ra khối lượng sản phẩm ngày càng nhiều hơn, thỏa mãn nhu cầu
lương thực, thực thẩm ngày càng tăng và đa dạng. Trình độ khai thác đất đai gắn

ho

̣c

liền với sự tiến hóa xã hội, quá trình ấy làm cho con người ngày càng gắn chặt với
đất đai hơn. Quan hệ giữa con người và đăng ký đất đai ngày càng phát triển và gắn

ại

liền chặt chẽ với nhau. Mặt khác khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ vượt bậc
trong mọi lĩnh vực cũng như trong khám phá và khai thác kho báu trong lòng đất

Đ

phục vụ cho mục đích con người.

̀ng


Đất đai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng như
từng vùng, miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái đất, khí hậu cũng

ươ

trải qua nhiều biến động do những nguyên nhân tự nhiên hoặc do tác động của con

Tr

người. Trong quá trình chinh phục và cải tạo thiên nhiên, con người ngày càng can
thiệp vào quá trình biến đổi của tự nhiên. Biến đổi khí hậu có tác động mạnh mẽ
đến các hệ sinh thái trên đất liền, nhất là đối với cây trồng.
Trong phát triển kinh tế, đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao động vừa
là công cụ lao động. Đối với từng ngành cụ thể đất đai có những vị trí vai trò khác
nhau nhưng cái chung ở đây là đất đai là địa bàn diễn ra các hoạt động. Nhu cầu này

9


ngày càng tăng lên khi xã hội phát triển ở các vùng tập trung sự tăng trưởng, phát
triển, có khi người ta không cần quan tâm đến chất lượng đất đai mà chỉ quan tâm
đến yếu tố không gian bề mặt.
Trong ngành nông nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng đầu. Đất đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn
cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa


́


vào đất đai và thông qua đất đai.

Như vậy, có thể thấy vai trò của đất đai rất to lớn, đặc biệt là trong tiến trình


́H

hội nhập phát triển kinh tế như hiện nay, sự khan hiếm của quỹ đất khiến cho giá trị
của đất đai tăng cao, thể hiện vai trò không thể thiếu của đất đai.
1.3.1.2. Vai trò Quản lý Nhà nước về đất đai

nh

Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất đối với

Ki

đất đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ thể: Quyết định mục đích sử dụng
đất, quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất.

ho

̣c

Trên cơ sở đó, Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của từng cơ quan nhà nước và của từng cấp chính quyền trong việc thực hiện

ại


nhiệm vụ của người đại diện.

Vai trò của Nhà nước trong quản lý đất đai là một yêu cầu cần thiết để điều

Đ

hoà các mối quan hệ giữa chủ thể quản lý là Nhà nước và người sử dụng đất, vai trò

̀ng

quản lý của Nhà nước về đất đai như sau:
Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai có cơ

ươ

sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích kinh tế, xã hội của đất nước. Bằng các

Tr

công cụ đó, Nhà nước sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đúng mục đích, đạt hiệu quả
cao, giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có
biện pháp hữu hiệu để khai thác đất. Đó là mục đích được hoạch định từ trước,
thông qua quy hoạch, đất đai sẽ không bị bỏ hoang, xoá bỏ được các tụ điểm tệ nạn
xã hội để xây dựng thành khu vui chơi giải trí.

10


Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước nắm chắc toàn bộ quỹ
đất cả về số lượng và chất lượng làm căn cứ cho các bịên pháp kinh tế xã hội có hệ

thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và hợp lý.
Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, Nhà nước
tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, cá nhân trong quan hệ về đất đai. Bằng hệ thống pháp luật và các văn


́

bản pháp quy, Nhà nước xác định địa vị pháp lý cho các đối tượng sử dụng. Trên cơ
sở đó Nhà nước điều chỉnh hành vi của các đối tượng sử dụng đất, hành vi nào là


́H

hợp pháp, hành vi nào là không hợp pháp.

Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá cả, chính sách thuế, đầu tư, chính sách tiền tệ, tín dụng, Nhà nước

nh

kích thích các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ hợp lý đất đai, tiết kiệm

Ki

đất nhằm nâng cao khả năng sinh lời cuả đất, để góp phần thực hiện mục tiêu kinh
tế xã hội của cả nước và để bảo vệ môi trường. Các chính sách đất đai là những

ho


̣c

công cụ để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý trong từng giai đoạn nhất định. Nhà
nước tạo môi trường thông thoáng, cải cách các thủ tục đầu tư, điều chỉnh các công

ại

cụ quản lý đó để tăng đầu tư vào đất.

Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm

Đ

chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết

̀ng

những vi phạm đó. Với vai trò này, Nhà nước đảm bảo cho các quan hệ sử dụng đất
đai được vận hành theo đúng quy định của Nhà nước. Với việc kiểm tra giám sát,

ươ

Nhà nước có nhiệm vụ phát hiện kịp thời các sai sót ách tắc, các vi phạm trong sử

Tr

dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.[12]
1.3.2. Nguyên tắc Quản lý Nhà nước về đất đai
Nguyên tắc thống nhất về quản lý Nhà nước: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân,


do Nhà nước thống nhất quản lý, huyện thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và
QLNN về đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật.
QLNN về đất đai của huyện nhằm thực hiện việc Nhà nước giao đất, cho
thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị kinh tế, hộ gia đình và cá nhân sử

11


dụng ổn định lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện cho người sử dụng đất có thể phát huy
tối đa các quyền đối với đất đai, vì có như vậy người sử dụng đất mới yên tâm, chủ
động trong dự liệu cuộc sống để đầu tư sản xuất, cũng như có ý thức trong sử dụng,
tránh hiện tượng khai thác kiệt quệ đất đai.
Nguyên tắc phân quyền gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ: Cơ quan địa chính ở Trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước


́

Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong QLNN về đất đai. Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cũng như thu hồi đất đai


́H

thuộc về doanh nghiệp và tổ chức và có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt
chẽ tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp huyện. UBND huyện có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ xã và thực hiện quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất cho

nh


các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.

Ki

Nguyên tắc tập trung dân chủ: Quản lý Nhà nước về đất đai của huyện phải
tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai,

ho

̣c

bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động QLNN của
huyện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và các tổ chức

ại

chính trị- xã hội.

Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ:

Đ

UBND huyện thống nhất QLNN về đất đai theo địa giới hành chính, điều này có

̀ng

nghĩa là có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành.
Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: Quản lý Nhà nước của huyện tuân

ươ


thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp trước đây, cũng như tính lịch sử trong

Tr

QLNN về đất đai qua các thời kỳ của cách mạng được khẳng định bởi việc Nhà
nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước
cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[11]
Điều này khẳng định lập trường trước sau như một của Nhà nước đối với đất
đai, tuy nhiên những vấn đề về lịch sử và những yếu kém trong QLĐĐ trước đây

12


cũng để lại không ít khó khăn cho QLNN về đất đai hiện nay và cần được xem xét
tháo gỡ một cách khoa học. Nguyên tắc QLNN về đất đai trên nhằm đảm bảo
nguyên tắc chủ đạo là: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao
đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển

1.3.3. Sự cần thiết phải Quản lý Nhà nước về đất đai


́

quyền sử dụng đất (SDĐ) được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.[11]



́H

Đất đai là tài sản quốc gia thể hiện quyền lãnh thổ của quốc gia đó, vì vậy
cần thiết có sự quản lý Nhà nước về đất đai. Ngoài các yếu tố trên trong điều kiện
hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường, trong đó

nh

có sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản, đất đai và nhà ở là nhu

Ki

cầu vật chất thiết yếu của con người, là những yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành
thị trường bất động sản. Do vậy việc hình thành đồng bộ các loại thị trường nói

ho

̣c

chung và hình thành, phát triển thị trường bất động sản nói riêng là tạo động lực
phát triển cho nền kinh tế.[19]

ại

Đối với nước ta, xuất phát từ mục tiêu của cách mạng Việt Nam là xây dựng
Việt Nam thành một nước Xã hội chủ nghĩa theo cơ chế thị trường. Với mục tiêu

Đ


như vậy, trong những lần đại hội Đảng đã xác định nước ta đi theo con đường

̀ng

CNH-HĐH nhưng xuất phát điểm của nước ta là từ một nước nền kinh tế nghèo nàn
lạc hậu, chúng ta phải xây dựng Nhà nước pháp quyền để quản lý mọi lĩnh vực, Nhà

ươ

nước giao đất cho các hộ gia đình sử dụng lâu dài ổn định, Nhà nước cấp Giấy

Tr

chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất và quyền sở hữu nhà ở.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về

bản chất kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang
là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất
trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng
nâng cao hiệu quả. Chính vì vậy việc quản lý Nhà nước về đất đai là hết sức cần
thiết nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết

13


tật của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất
đai, Quản lý Nhà nước về đất đai là để:
Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằn, đất đai cần được sử dụng một
cách khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất.
Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, Nhà nước có chính sách phát

huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và


́

các loại thuế thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu, chi ngân sách.

Tóm lại việc khai thác những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm của cơ


́H

chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường thì
không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh
tế quốc dân.

nh

Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách quan, là

Ki

nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý bằng công cụ
pháp luật, các công cụ tài chính mà nhà nước còn kích thích khuyến khích đối tượng

ho

̣c

sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến

lợi ích của người sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị

ại

trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt công việc của
mình, vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của toàn xã hội.

Đ

1.4. Công cụ và phương pháp Quản lý Nhà nước về đất đai

̀ng

1.4.1. Công cụ Quản lý Nhà nước về đất đai
1.4.1.1. Công cụ pháp luật

ươ

Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước, từ xưa

Tr

đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình trước hết bằng
pháp luật, Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con người để điều chỉnh
hành vi của con người. Pháp luật có những vai trò chủ yếu đối với công tác quản lý
đất đai như sau:
Pháp luật là công cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai.
Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của
mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong các


14


mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý được, pháp luật là
công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước
và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai, nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ bắt
buộc, nhưng không phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng được thực hiện một cách đầy đủ,
có rất nhiều trường hợp phải dùng biện pháp cưỡng chế và bắt buộc thì nghĩa vụ đó
mới được thực hiện.[14]


́

Pháp luật là công cụ mà qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng, công bằng
giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua các


́H

chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà nước thực hiện được sự bình
đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa
những người sử dụng đất.

nh

Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Ki

Nam có các công cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai

cụ thể như: Hiến pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các

ho

̣c

quyết định, các thông tư, các chỉ thị, các nghị quyết của Nhà nước, của Chính phủ,
của các bộ, các ngành có liên quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và

ại

các văn bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương.
1.4.1.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đ

Trong công tác Quản lý Nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch

̀ng

sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

ươ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong việc

Tr

quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất

trong quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, Nhà nước
kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn được việc sử
dụng đất sai mục đích, lãng phí, đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc các
đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình.
Quy hoạch đất đai được lập theo vùng lãnh thổ và theo các ngành.

15


Quy hoạch sử dụng đất đai theo vùng lãnh thổ là quy hoạch sử dụng đất đai
được lập theo các cấp hành chính, gồm: Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là quy hoạch sử dụng đất đai được lập
theo các ngành như: Quy hoạch sử dụng đất đai ngành nông nghiệp, quy hoạch sử
dụng đất đai ngành công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai ngành giao thông.


́

1.4.1.3. Chính sách tài chính đất đai

Chính sách tài chính về đất đai là một công cụ quan trọng trong QLNN về


́H

đất đai của huyện, công cụ tài chính tác động một cách trực tiếp đến đầu tư, phát
triển và đảm bảo đưa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng (KHSD) đất thành hiện
thực. Công cụ tài chính gồm các quy định về nguồn thu ngân sách từ đất đai do Nhà


nh

nước quy định, trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước chủ động điều tiết giá đất

Ki

bằng quan hệ cung - cầu về đất, hệ thống thuế đất đai, cơ chế thu hút vốn đầu tư xây
dựng kinh doanh bất động sản bằng nguồn ngân sách Nhà nước, vốn của các thành

ho

̣c

phần kinh tế, vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng, bằng huy động tiền tiết kiệm của
dân thông qua bất động sản. Thuế và các khoản thu phí là nguồn thu chính của Nhà

ại

nước, hệ thống thuế đất đai cần được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm
nâng cao trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều

Đ

kiện cho họ chấp hành luật pháp về thuế.

̀ng

Đây là những quy định có tính nguyên tắc, thể hiện chính sách, chủ trương
của Nhà nước trong quản lý, điều tiết thị trường đất đai một cách có hiệu quả và đáp


ươ

ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế. Chính sách QLNN về đất đai có

Tr

một tầm quan trọng đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế quản lý
hành chính tập trung bao cấp sang quản lý nền kinh tế dựa trên điều tiết của thị
trường. Hệ thống tài chính đất đai đã được đổi mới toàn bộ trong Luật đất đai năm
2013 trên cơ sở xác lập hệ thống giá đất và xây dựng thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng (QSD) đất, thuế sử dụng đất, khắc phục bao cấp về giá.
Theo GS.TS. Đặng Hùng Võ: Trên thế giới ở nhiều nước, bao giờ cũng hình
thành 2 hệ thống: Giá do Nhà nước quy định để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế về

16


đất đai giữa Nhà nước và người có quyền đối với đất, giá đất này có đặc trưng là cố
định trong năm tài chính; Giá hình thành trên thị trường trong mối quan hệ kinh tế
về đất đai giữa những người có quyền đối với đất, giá đất này phụ thuộc vào quan
hệ cung - cầu về đất trên thị trường. Giá đất do Nhà nước quy định thường là giá
trung bình của giá đất trên thị trường trong năm tài chính trước. Trong một nền kinh
tế ổn định, hai hệ thống giá đất nói trên khác nhau không đáng kể và phản ảnh chân


́

thực khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh tế trên đất. Còn nền kinh tế không lành
mạnh, giá đất thiếu ổn định và có xu hướng cao hơn giá thực, không phản ảnh chính



́H

xác khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh tế đúng pháp luật. Nếu hai hệ thống giá đất
nói trên khác nhau quá nhiều sẽ tạo môi trường cho tiêu cực trong quản lý và đầu cơ
trong sử dụng đất.[19]

nh

1.4.1.4. Bộ máy Quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Quảng Trạch

Ki

Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện
quyền đối với đất đai thông qua hệ thống các cơ quan QLNN về đất đai. Nhà nước,

ho

̣c

với mục đích thực hiện được sự thống nhất QLNN về đất đai từ Trung ương đến
địa phương nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng pháp luật và quy

ại

hoạch, KHSD đất, khai thác và sử dụng đất ổn định, lâu dài và có hiệu quả cao
nhất về KT- XH trên phạm vi toàn lãnh thổ. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai

Đ


của huyện Quảng Trạch gồm:

̀ng

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện: 01 Trưởng Phòng, 02 Phó phòng và
06 cán bộ chuyên viên thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên

ươ

và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện

Tr

chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Sở Tài
nguyên và Môi trường về chuyên môn nghiệp vụ.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng (VPĐKQSD) đất: 01 Giám đốc, 01 Phó
giám đốc, 09 cán bộ chuyên viên thuộc Văn phòng đăng ký QSD đất. VPĐKQSD
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan dịch vụ công có chức
năng tổ chức thực hiện việc đăng ký sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng đất,

17


×