Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đường lối, chính sách của đảng, nhà nước VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.12 KB, 32 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP PHẦN IV
(Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước VN
về các lĩnh vực của đời sống xã hội)
_________________________________
Bài 1: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là hình thái kinh tế thị trường
vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được
dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH.
- Đại hội lần thứ XII: “Nền KTTT định hướng XHCN là nền KTTT vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền KTTT đồng thời đảm bảo định
hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự q/lý của NN pháp quyền XHCN, do
ĐCSVN lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
2. Tính tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa( vì sao….?)
- Điều kiện trong nước
+ Nền sản xuất hàng hóa VN sau thời kỳ đổi mới đã phát triển mạnh,
những yếu tổ cơ bản của quan hệ thị trường được hình thành và phát triển => tất
yếu nền kinh tế thị trường xuất hiện
+ Mô hình phát triển kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã biểu hiện kìm
hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Đại hội VI: đổi mới tư duy kinh tế mà cốt lõi là chuyển nền kinh tế vận
hành theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế
+ Thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam từ năm 2001 đến nay đạt được những thành tựu


+ Việt Nam có những tiền đề chính trị - xã hội để nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển.


+ Sự đồng thuận của địa đa số nhân dân trong quá trình phát triển kinh tế
đất nước.
- Điều kiện quốc tế
+ Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế hiệu quả nhất của nhân loại
+ Phát triển kinh tế thị trường còn là yêu cầu của quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
3. Bản chất và đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta và các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở VN.
2.1. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; vừa vận động theo những quy luật của
kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất
của CNXH; trong đó, cơ chế thị trường được vận dụng đầy đủ, linh hoạt để phát
huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững
nền kinh tế; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN vừa có
những đặc trưng của nền kinh tế thị trường hỗn hợp, vừa có đặc thù của tính
định hướng XHCN.
2.2. Đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
Về mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: ngoài
mục tiêu của nền kinh tế thị trường là lợi nhuận thì mục tiêu phát triển của kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở VN nhằm phát triển lực lượng, giải phóng
sức sản xuất của xã hội và từng bước xây dựng tiền đề vật chất cho CNXH.

Như vậy, mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
vừa thực hiện mục tiêu kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu xã hội.
Về chế độ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là
“công bằng trong phân phối các yếu tố của sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ
hội, điều kiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội”. Như
vậy, phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là chú ý
đến lợi ích của người lao động – điều này thể hiện rõ bản chất của CNXH vì
con người.
Sự điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta phải định hướng XHCN trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường
thông qua xây dựng và thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và chính sách
2


phát triển kinh tế-xã hội để từng bước xây dựng những tiền đề vật chất cho
CNXH.
Ngoài vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là sự điều tiết của nhà nước vào nền kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia: khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia (trong ngắn hạn, dài
hạn), bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế bền vững; bảo vệ lợi ích
của nhân dân, lợi ích người lao động, thực hiện các chính sách xã hội (xóa đói,
giảm nghèo, an sinh xã hội).
2.3. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở VN.
a. Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, phát huy vai trò của nền kinh tế nhà nước.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp nhà nước.
- Cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các tập đoàn kinh tế và tổng công
ty nhà nước, tập trung vào một số ngành và lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
- Đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công phù hợp
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là
hợp tác xã.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu
hết các ngành lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh;
- Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các ngành lĩnh vực
kinh tế (nhất là lĩnh vực công nghệ cao) phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế đất nước.
b. Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức
và bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là tạo lập những
tiền đề vật chất cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát
triển.
- Chuyển lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, ứng dụng
những thành tựu của khoa học và công nghệ, gắn với nền kinh tế tri thức ở các
ngành các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại.
c. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
- Hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Cụ thể:
- Tạo môi trường (môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội) để các
yếu tố của thị trường phát triển lành mạnh, hiệu quả.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hóa,
dịch vụ, cả thị trường trong và ngoài nước.
3



d. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý
của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước sẽ quyết định đến định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường, hiệu quả khai thác và sử
dụng các tiềm năng của quốc gia.
- Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết nền kinh tế của Nhà nước theo
hướng tinh gọn, có hiệu quả.
- Hoàn thiện và sử dụng có hiệu lực các công cụ điều tiết nền kinh tế của
Nhà nước như: luật pháp; chính sách (tiền tệ, tài chính, v.v...); các công cụ khác
(thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, v.v...).
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để điều chỉnh kịp thời sự vận hành của
nền kinh tế khi cần thiết.
- Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân trong phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách.
e. Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề, điều kiện quan
trọng để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị
trường (trong và ngoài nước).
- Khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngoài
(như: vốn, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tổ chức vận hành nền
kinh tế thị trường hiện đại).
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng và phát triển
lợi thế quốc gia trong kinh tế đối ngoại thích nghi với sự thay đổi xu hướng phát

triển của nền kinh tế thế giới.
- Tìm kiếm và mở rộng các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác
lớn.
3. Liên hệ thực tiễn việc phát triển kinh tế ở địa phương.
Thành phố Cần Thơ là thành phố loại 1 trực thuộc Trung ường, là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ của vùng Đồng bằng song
Cửu Long. Dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Trung ương Đảng, sự quan tâm chỉ
đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, thành
phố đã chủ động và sang tạo, ban hành các kế hoạch chỉ đạo, chương trình hành
động thực hiện và đề ra nhiều chủ trương giải pháp phù hợp với tình hình thực
tế. Dó đó, thành phố Cần Thơ đã đạt được một số thành tựu trong lĩnh vực kinh
tế như sau:
• Những thành tựu:

4


- Tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt bình quân 12,24%/năm; trong đó, khu
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4,14%/năm; khu vực công
nghiệp – xây dựng tăng 11,39%/năm; khu vực dịch vụ tăng 14,14%/năm.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đến năm 2015 đạt
79.4 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và
khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản.
- Giá trị sản xuất (so sánh năm 2010): nông – lâm – thủy sản tăng bình
quân 3,94%/năm; công nghiệp – xây dựng tăng 9,72%/năm; dịch vụ tăng
14,4%/năm.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 7.036 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 62.314 tỷ đồng, tăng bình quân
8,9%/năm. Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 45.015 tỷ, vượt 23,7% chỉ tiêu.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 180.656 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài chiếm 40,4%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,7%/năm.
- Hoạt động dịch vụ đạt nhiều kết quả quan trọng và phát triển sôi động,
đóng góp 58,46% GDP của thành phố.
- Hệ thống dịch vụ vận tải phát triển cả đường bộ, song, thủy và đường
hàng không, vận chuyển hàng hóa tăng 3,34%/năm và hành khách tăng
4,15%/năm.
- Phát triển mạnh các hoạt động ngoại giao, đối ngoại nhân dân và kinh tế
đối ngoại, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Các dịch vụ tài chính – ngân hàng phát triển mạnh, trên địa bàn hiện có
49 tổ chức tín dụng, 235 điểm giao dịch, đến cuối năm 2015 huy động được
49.135 tỷ đồng.
• Nguyên nhân của những thành tựu:
- Sự quản lý, điều hành năng động của Chính phủ, ban hành kịp thời
nhiều chủ trương, giải pháp trong khắc phục ảnh hưởng của khủng hoản tài
chính, suy thoái kinh tế toàn cầu.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương ngày càng sâu sát và hiệu quả.
- Sự nổ lực phấn đấu cao của mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội, các
cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân thành phố.
- Công tác xây dựng bộ máy, tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ được
quan tâm; bộ máy tổ chức được cũng cố, kiện toàn, phát huy dân chủ, nội bộ
đoàn kết, tính chủ động, sang tạo, nổ lực khắc phục và vượt qua những khó
khăn, hạn chế, đẩy mạnh phát triển kt-xh.
• Những hạn chế, tồn tại:
- Kinh tế có phát triển, song chưa khai thác, phát huy đúng mức thế
mạnh, chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của thành phố.
5



- Hiệu quả, chất lượng phát triển kinh tế chưa đảm bảo tính bền vững,
chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu.
- Công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chưa tốt.
- Việc xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chưa vững chắc, dễ bị tác động ảnh
hưởng của thị trường.
- Công tác chuẩn bị thu hút và lập dự án để kêu gọi đầu tư còn chậm; môi
trường và cơ chế, chính sách chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút mạnh đầu tư.
• Nguyên nhân của những hạn chế:
- Do ảnh hưởng tình hình khó khăn về kinh tế của thế giới và trong nước,
nhất là những năm đầu của giai đoạn 2011-2015.
- Chưa có những cơ chế, chính sách mang tính đột phá và những biện
pháp đồng bộ để phát huy tốt nhất nội lực của thành phố.
- Môi trường và chính sách chưa hấp dẫn để thu hút đầu tư, chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh chưa được cải thiện nhiều.
- Năng lực quản lý, lãnh đạo, điều hành của các ngành, các cấp, một bộ
phận cán bộ còn yếu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu, nhiệm vụ.
- Việc nắm thông tin và xử lý công việc chưa nhạy bén, thiếu sự phối hợp
chặt chẽ của các cán bộ, công chức có liên quan trong việc phát triển kinh tế.

Bài 2: Mô hình tăng trưởng và phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế ở Việt Nam
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
thời gian nhất định (thường là một năm). Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu
hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập của nền kinh tế biểu hiện dưới
dạng giá trị được phản ảnh qua các chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP)
hoặc tổng thu nhập quốc gia (GNI).

2. Mô hình tăng trưởng kinh tế và các mô hình tăng trưởng
- Khái niệm mô hình tăng trưởng: là cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất
về sự tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối quan hệ giữa
chúng
- Các mô hình tăng trưởng kinh tế
+ Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: là tăng trưởng kinh tế dựa
trên cơ sở gia tăng số lượng các yêu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên
6


mà không kèm theo tiến bộ công nghệ. Nói đến mô hình tăng trưởng kinh tế
theo chiều rộng là nói đến phương thức tăng trưởng sử dụng nhiều vốn, công
nghệ lạc hậu, với đa số lao động trong tay nghề thấp, chủ yếu làm gia công, lắp
ráp, khai thác và bán rẻ tài nguyên thô sơ hoặc sơ chế.
+ Mô hình tăng trưởng theo chiều sâu: là tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ
sở nần cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại, với đa số lao động có trình
độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khẳ năng đi sâu vào lĩnh vực thiết
kế, chế tạo thuộc các ngành mũi nhọ, làm ra sản phẩm có giá trị cao.
1. Tính cấp thiết phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam ( Tại sao phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế…?)
- Xuất phát từ hạn chế, yếu kém của mô hình tăng trưởng kinh tế theo
chiều rộng ở VN giai đoạn 1991 – 2010
+ Hạn chế của mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991
-2010:
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng gia các yêu tố đầu vào truyền
thống; (giáo trình trang 37)
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các ngành nông nghiệp và công
nghiệp; (giáo trình trang 38)
Tăng trưởng kinh tế lấy doanh nghiệp nhà nước làm động lực trọng tâm

khi khu vực này hoạt động kém hiệu quả; (giáo trình trang 39)
Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công; (giáo
trình trang 39)
Thể chế điều hành nền kinh tế nhiều bất cập (giáo trình trang 40)
+ Hệ quả của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng ở Việt Nam:
nền kinh tế kém hiệu quả; (giáo trình trang 40)
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế yếu; (giáo trình trang 40)
Mất cân đối vĩ mô trầm trọng; tăng trưởng kinh tế chưa đi cùng với giải
quyết các vấn đề xã hội và môi trường (giáo trình trang 41)
7


- Xuất phát từ xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế sau khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (trang 42-43)
- Xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập kinh tế quốc tế
(trang 44-46)
2. Mục tiêu của mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2020
Mục tiêu của mô hình tăng trưởng mới là đáp ứng yêu cầu khắc phục các
khuyết tật của mô hình tăng trưởng kinh tế cũ, giúp cho nền kinh tế không bị rơi
vào “bẩy thu nhập trung bình”, bảo đảm cho nền kinh tế tham gia có hiệu quả
vào các chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới. Các
trụ cột chính của mô hình tăng trưởng mới đó là công nghệ - kỹ thuật và lao
đnaộng có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Phấn đấu “nâng tỷ trọng đóng góp
của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) lên 31-32% vào năm 2015 và 35 % vào
năm 2020.
3. Các nguyên tắc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
- Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh tế
theo chiều sâu.
- Thứ hai, phải coi trọng hiện đại hóa, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để
đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ôn định và dài hạn.

- Thứ ba, phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát
triển tất cả các vùng
- Thứ tư, phải hài hòa vai trò nàh nước và thị trường trong phân bổ các
nguồn lực tăng trưởng
- Thứ năm, phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội bảo vệ môi trường
- Thứ sáu, phải đổi mới mô hình tăng trưởng một các toàn diện, đồng bộ
và có hệ thống.
4. Giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

8


Thứ nhất, phát triển nhanh nguồn lực thực chất cao, gắn kết với phát triển
và ứng dụng khoa học công nghệ. Đây được coi là chìa khóa của quá trình đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
Thứ hai, tái cấu trúc nền kinh kế bắt đầu từ khu vực nhà nước, trước hết
là hệ thống ngân sách, đầu tư công và hệ thống doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, tái cấu trúc đầu tư theo hướng giảm quy mô và tăng hiệu quả đầu
tư toàn xã hội. Để thực hiện nội dung này cần ưu tiên thực hiện một số chính
sách sau: giảm quy mô, đồng thời tăng hiệu quả của đầu tư công; giảm quy mô,
đồng thời tăng hiệu quả của khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Thứ tư, thực hiện kỷ luật tài khóa. Để thay đổi cơ cấ kinh tế, cần bắt đầu
với chính sách tài khóa, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa.
Thứ năm, tái cấu trúc khu vực tài chính, trong đó trọng tâm là hệ thống
ngân hàng.
Thứ sáu, thực hiện cơ chế thị trường cho các loại giá cơ bản như lãi suất,
tỷ giá, giá đất, năng lượng,…
Thứ bảy, xây dựng khu vực dân doanh thành động lực tăng trưởng của
nền kinh tế. Muốn vậy cần có cơ chế phân bổ nguồn lực bình đẳng đối với khu

vực kinh tế này.
Thứ tám, đổi mới quản lý nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế. Tách
bạch chức năng hành pháp chính trị và hành chính công vụ, cải cách thể chế, cải
cách cách làm kế hoạch.
Phân tích những định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam?
Theo yêu cầu của câu hỏi cần giải quyết những nội dung sau:
1. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế Việt Nam đến
năm 2020
- Định hướng phát triển ngành nông nghiệp: Phát triển nền nông nghiệp
toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. Khai thác tiềm năng, lợi
thế của nông nghiệp nhiệt đới để phát triển…
9


- Định hướng phát triển ngành công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp
theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh.
- Định hướng phát triển ngành dịch vụ: Phát triển mạnh ngành dịch vụ,
đặc biệt là ngành dịch vụ có giá trị cao, tiềm lớn và có sức cạnh tranh.
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển ngành, lĩnh
vực kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới
- Xây dựng tốt chiến lược phát riển ngành, lĩnh vực kinh tế là điều kiện
xây dựng tiên quyết để phát triển ngành, lĩnh vực hiệu quả và bền vững.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế. Để đẩy mạnh tăng trưởng phát triển bền vững các
ngành, lĩnh vực kinh tế nói riêng, nền kinh tế nói chung phải phát huy tổng lực
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là các nguồn lực vật chất ở trong nước
và ngoài nước
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại đảm bảo phát triển bền
vững các ngành, lĩnh vực kinh tế.

- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô thức đẩy phát triển bền
vững ngành, lĩnh vực kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường, đảm bảo chủ động hội nhập quốc tế
trong ngành, lĩnh vực kinh tế
BÀI 3: ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm
- Công nghiệp hóa là hóa trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay
tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội
công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp
- Hiện đại hóa là hóa trình “làm cho mang tính chất của thời đại ngày
nay”, đó là quá trình biến đổi từ tính chất truyền thống cũ lên trình độ tiên tiến
của thời đại hiện nay.
10


- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ
sử sử dụng lao động thủ công là chính sáng sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
- Kinh tế trí thức là nền kinh tế trong đó việc tạo ra, truyền bá và vận
dụng sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, của quá trình tạo
ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.
2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
kinh tế tri thức ở Việt Nam (tại sao phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với kinh tế tri thức)
Thứ nhất, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu
của mọi quốc gia trong quá trình phát triển (trang 72)

Thứ hai, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức là cách thức để đất nước
sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển (trang 73)
Thứ ba, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu bắt buộc để
tạo lập cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH (trang 74-75)
Thứ tư, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức bắt nguồn từ yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn (trang 76-77)
Phân tích những nhiệm vụ cơ bản nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời gian qua và đề
xuất giải pháp thức đẩy phát triển thời gian tới?
Theo yêu cầu của câu hỏi cần giải quyết các vấn đề sau:
1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức:
Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế trí thức là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh
11


thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Nhiệm vụ đặt ra là từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta
phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện
đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế trí thức
Một là, công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ và hội nhập kinh tế quốc tế
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho phát triển

nhanh và bền vững
Bốn là, coi phát triển khoa học công nghệ là nền tảng, là động lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững tăng trưởng kinh tế; tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường tự nghiên, bảo tồn đa dạng sinh học
3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức của Việt Nam
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao dựa nhiều
vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức con người VN với tri thức
mới nhất của nhân loại
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước
phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã
hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh
thổ.
12


- Giả chi phí trung gian, nâng cao năng sức lao động của tất cả các ngành,
lĩnh vực, nhất là ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
4. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; giải
quyết đồng bộ các vấn đề các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
+ Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn
+ Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

+ Đối với công nghiệp và xây dựng: cơ cấu lại sản xuất công nghiệp
cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị mới; phát triển mạnh về công
nghiệp hỗ trợ; Phát triển nhanh ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực.
+ Đối với dịch vụ: phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có
các giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; phát triển khu vực dịch
vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ
tăng GDP
+ Phát triển kinh tế vùng: vùng kinh tế là lãnh thổ có vị trí địa lý, ranh
giới hành chính rõ rệt, trong đó chứa đựng những mối quan hệ qua lại được
đo bằng khối lượng hàng hóa, dịch vụ thường xuyên sản xuất ra ở nơi đó và
những mối quan hệ kinh tế xã hội khác
- Phát triển kinh tế biển: xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
- Bảo vệ, sử dụng, hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên: tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước,
khoáng sản và rừng; từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí
13


tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn; mở rộng
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
4. Liên hệ thực tế
Ưu điểm:
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến
nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
và chuyển toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp
sang nền kinh tế có tư duy công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh,

thu nhập đầu người vượt khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi
tình trạng kém phát triển, trở thành nước có mức thu nhập trung bình. Kinh tế
Việt Nam từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những
thành tựu của quá trình CNH, HĐH đưa đất nước ngày càng phát triển, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và góp phần bảo đảm an ninh,
quốc phòng.
Những năm qua, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng và hiệu quả đã đem lại nhiều nguồn lực bên ngoài cho công cuộc
CNH, HĐH của nước ta. Đồng thời, làm cho hệ thống chính sách, pháp luật, thể
chế và quá trình thực thi có bước tiến quan trọng và ngày càng hiệu quả. Với
những thành quả đạt được đã tạo ra cho nước ta thế và lực lớn hơn nhiều so với
trước. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Đây chính là
những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh hơn tiến trình CNH, HĐH của đất nước,
đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp.
Hạn chế:
Tuy nhiên, đất nước còn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen lẫn
nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong
những năm gần đây đã bị suy giảm, cho thấy mô hình CNH, HĐH của nước ta
14


có những điểm không còn phù hợp; CNH, HĐH phát triển chưa bền vững,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đang chững lại; hiệu quả sử
dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp so với yêu
cầu; một số vấn đề xã hội phát sinh chậm được giải quyết. Trong khi đó, tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng,
làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Môi trường ở
nhiều nơi đang bị ô nhiễm, tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt.

Tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; các định hướng CNH, HĐH
trong từng thời kỳ chưa có trọng tâm, trọng điểm; giải pháp thiếu đồng bộ, nhất
là trong mối quan hệ hoàn thiện thể chế, xây dựng chính sách đi đôi với giải
pháp, cân đối các nguồn lực. Mô hình CNH, HĐH còn có sự thiên lệch về cơ
cấu ngành; dựa nhiều vào khai thác và bán tài nguyên, phát triển theo chiều
rộng, sử dụng nhiều vốn hơn là sử dụng lao động và công nghệ cao nên đã gây
nên một số hạn chế trong quá trình phát triển, khiến tiến trình đẩy mạnh CNH,
HĐH diễn ra chậm, ngày càng bộc lộ những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu của đổi mới, nhiều vấn đề đặt ra cần phải nghiêm túc xem xét để giải quyết.
Giải pháp thúc đẩy phát triển trong thời gian tới
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Phát triển khoa học công nghệ
- Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Bảo vệ sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội; tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước
Bài 4: XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN
SẮC DÂN TỘC
1. KN: HCM đã đưa ra một quan niệm văn hóa vừa cụ thể vừa khái quát
hết sức uyên bác và sâu sắc: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài
15


người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo dức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng với yêu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.

2. Nội dung:
Kế thừa quan điểm NQHN TW 5 khóa VIII, trong HN lần thứ 9 BCH
TW, Đảng ta đã xác định xây dựng và phát triển văn hóa nhằm mục đích để đưa
dân tộc VN phát triển và hạnh phúc. Mục tiêu chung là: Xây dựng nền văn hóa
và con người VN phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc của XH, là sức mạnh nội sinh quan trọng
bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
• Các mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
Một là, hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người VN, tạo
môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực
sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân
thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm
của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước.
Hai là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Ba là, hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm
xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế.
Bốn là, xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển
công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa VN.
Năm là, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vung miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn
và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
• NQ cũng nêu rõ 5 quan điểm xây dựng nền văn hóa VN trong tình
hình mới như sau:
Thứ 1, VH là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu, động lực phát triển
bền vững đất nước. VH phải được đặt ngang hàng với KT, CT, XH.
Thứ 2, xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống

nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học.
Thứ 3, phát triển VH vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng
con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng VH, trọng tâm là chăm lo xây
dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu
nước, nhân ái, nghĩa tình,trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
16


Thứ 4, xây dựng đồng bộ môi trường VH, trong đó chú trọng vai trò của
gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và VH; cần chú ý đầy đủ
đến yếu tố VH và con người trong phát triển KT.
Thứ 5, xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ
vai trò quan trọng.
• NQ đề ra 6 nhiệm vụ cụ thể trong xây dựng VH:
Một là, xây dựng con người VN phát triển toàn diện trọng tâm là bồi
dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách,
kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực XH.
Hai là, xây dựng môi trường VH lành mạnh góp phần giáo dục, rèn luyện
con người về nhân cách, lối sống, đưa giáo dục đạo đức con người, đạo đức
công dân vào các hoạt động giáo dục của XH.
Ba là, xây dựng VH trong chính trị và kinh tế, chăm lo xây dựng văn hóa
trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể.
Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, xây dựng cơ
chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản VH với phát triển
KT – XH.
Năm là, phát triển công nghiệp VH đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị
trường văn hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc
của VH VN.

Sáu là, chủ động hội nhập quốc tế về VH, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại,
thực hiện đa dạng các hình thức VH đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về VH.
• NQ cũng nêu ra 4 giải pháp thực hiện như sau:
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực VH.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về VH.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác VH.
- Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực VH.
Như vậy, điểm mới trong NQHN TW 9 khóa XI chính là nhấn mạnh tầm
quan trọng ngang nhau của VH, KT, chính trị và xã hội. Văn hóa là lĩnh vực
quan trọng ngang hàng với kinh tế, chính trị và xã hội. Đây là quan điểm từng
được Chủ tịch HCM nêu rõ từ những năm 60 của thế kỷ XX: Trong công cuộc
kiến thiết đất nước có 4 lĩnh vực cần phải được coi trọng ngang nhau là kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
3. Liên hệ thực tế công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
của TP.CT
Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc là một yêu cầu cấp thiết
nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở nước
ta hiện nay. Hòa cùng không khí của cả nước, trong những năm qua thành phố
Cần Thơ đã tập trung nguồn lực để bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể tại địa phương. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
được thể hiện như sau:
• Những thành tựu:
17


- Những kết quả đạt được trong lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản
văn hóa tại Cần Thơ là rất to lớn, góp phần thực hiện thắng lợiNghị quyết Trung
ương 5 (khóa VIII) của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
- Tổng mức đầu tư cho bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa tại

Cần Thơ năm 2015 là 572 tỷ đồng, sử dụng theo những chiến lược trọng tâm và
chương trình hành động cụ thể, thiết thực.
- Trên địa bàn thành phố có nhiều di tích, di sản văn hóa được công nhận,
trong đó có 10 di tích cấp quốc gia (gồm 4 di tích kiến trúc nghệ thuật và 6 di
tích lịch sử văn hóa) và nhiều di tích cấp thành phố.
- UBND thành phố cũng đã tiến hành khảo sát một số di tích lịch sử, văn
hóa và điểm du lịch trên địa bàn thành phố như: Di tích Khám lớn Cần Thơ,
chùa Nam Nhã (phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy); đình Thới An
(phường Thới An, quận Ô Môn), công trình đèn nghệ thuật cầu Cần Thơ.
- UBND thành phố đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương sớm hoàn thành
các qui trình hồ sơ thủ tục với thiết kế của đơn vị tư vấn để UBND thành phố
xem xét, phê duyệt, nhanh chóng đầu tư nâng cấp hai Di tích lịch sử, văn hóa
quốc gia là Khám lớn Cần Thơ và Nam Nhã Đường; khởi công xây dựng "Khu
tưởng niệm cố soạn giả Mộc quán Nguyễn Trọng Quyền" và "Đường dẫn vào
vườn cò Bằng Lăng”.
- Thành phố đã xây dựng được thông tin dữ liệu đầy đủ về di sản văn hóa
dân tộc trên địa phương. Tháng 8/2013, “Trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu di sản
văn hóa các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ” chính thức đi vào hoạt động.
- Trong năm 2015, toàn thành phố đã sưu tầm, xác minh 200 hiện vật mới
bổ sung cho kho cơ sở, bổ sung phim tư liệu cho Trạm vệ tinh ngân hàng dữ
liệu di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ.\
- Thành phố đã chỉ đạo việc đẩy mạnh làm hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích
lịch sử-văn hóa cấp thành phố và cấp quốc gia. Nhiều di tích văn hóa lịch sử
trên địa bàn thành phố đã được xếp hạng, mở ra cơ hội mới cho việc bảo tồn và
phát huy.
- Nhiều di tích được xếp hạng cấp thành phố và cấp quốc gia: di tích lịch
sử Giàn Gừa, huyện Phong Điền; Địa điểm chiến thắng của Tiểu đoàn Tây Đô
tại gạch Ông Cửu, quận Cái Răng; Địa điểm chuyển quân, trạm quân y tiền
phương và nơi cất giấu vũ khí thuộc Lộ Vòng Cung Cần Thơ trong kháng chiến
chống Mỹ, huyện Phong Điền.

- Thành phố đã thực hiện trùng tu, tôn tạo nhiều di tích như Đặc ủy An
Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang, Hiệp Thiên Cung, Nhà thờ họ Dương, Mộ nhà
thơ Phan Văn Trị, Đình Bình Thủy.
• Nguyên nhân của những thành tựu:
- Những năm gần đây, công tác bảo tồn, trùng tu, tôn tạo di tích luôn
được các cấp chính quyền quan tâm và đạt được những kết quả đáng khích lệ.

18


- Thành phố tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú có sức thuyết
phục để tuyên truyền, quản bá những giá trị của di sản đến tất cả mọi người, đặc
biệt là lớp trẻ.
- Sự phối hợp tốt giữa Sở VH, TT, DL và Sở GD-ĐT triển khai công tác
tuyên truyền về di sản văn hóa trong học đường.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông
nhằm nâng cao ý thức nhân dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong lĩnh vực văn hóa
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và trách nhiệm cộng đồng đối với sự nghiệp
phát triển văn hóa.
- Sự chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, người hoạt động văn hóa nghệ thuật.
- Đã xây dựng cơ chế phối hợp nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội, giữa ngành văn hóa,
thể thao và du lịch với các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội.
• Những hạn chế:
- Việc trùng tu, tu bổ, tôn tạo di tích bằng nguồn xã hội hóa diễn ra khá
phổ biến, nhưng quản lý lại gặp khó khăn vì thiếu đội ngũ cán bộ giám sát, thi
công chuyên nghiệp, lành nghề, do đó dẫn tới một số di tích chưa bảo đảm chất

lượng.
- Nhiều công trình hàng trăm năm tuổi nay bỗng “trẻ hóa” thành vài năm
tuổi, hay những kiến trúc làm nên giá trị công trình bị gọt dũa, sửa chữa sai lệch
làm biến dạng, mất đi sự hài hòa trong tổng thể vốn có của di tích.
- Công tác quản lý ở một số khu di tích và địa phương còn lỏng lẻo, cổ
vật có giá trị bị kẻ xấu đột nhập lấy cắp.
- Nhiều di tích lịch sử chưa được xếp hạng nên việc can thiệp của cơ
quan chuyên môn trong việc trùng tu, tôn tạo di tích gặp rất nhiều khó khăn,
dẫn tới bị xâm hại.
- Hiện nay, chúng ta đang đối mặt với những mâu thuẫn giữa nhu cầu
phát triển, quá trình đô thị hóa dồn dập với yêu cầu bảo vệ nguyên trạng di tích
lịch sử văn hóa.
- Sự phá hoại của tự nhiên; những hành động vô thức hoặc hữu thức của
con người.
• Nguyên nhân của những hạn chế:
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nhiều nơi còn nghèo và
khó khăn nên phần nào ảnh hưởng đến việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa.
- Sự thay đổi của cơ chế thị trường đã làm cho văn hóa truyền thống của
cộng đồng dân cư thay đổi một cách nhanh chóng đã ảnh hưởng đến việc bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa ở địa phương.
- Do trình độ dân trí người dân còn thấp, một số người dân chưa có sự
quan tâm đến việc lưu giữ, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa ở địa phương.
19


- Sự xâm nhập mạnh mẽ của nhiều luồng văn hóa bên ngoài đã tấn công
vào nền văn hóa dân tộc vốn chưa có sức đề kháng cao.
- Tầng lớp thanh thiếu niên chưa ý thức đầy đủ về nền văn hóa dân tộc
của mình nên dễ tiếp thu văn hóa bên ngoài không có sự chọn lọc, có biểu hiện
xu hướng vọng ngoại, chưa yêu thích với những sinh hoạt văn hóa dân tộc.

- Chưa có những công trình nghiên cứu khoa học mang tính thực tiễn cho
các mục tiêu giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân gian vào đời sống xã hội.
Bài 5
Trả lời:
1. Khái niệm giáo dục – đào tạo
Giáo dục chính là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức,
kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống
ký hiệu khác nhằm kế thừa và duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại.
2. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo theo
tinh thần HN lần VIII BCH TW khóa XI.
Kế thừa, phát triển các quan điểm trên về giáo dục – đào tạo, Hội nghị
lần thứ tám BCH TW khóa XI đã ra Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, với hệ thống 7 quan điểm chỉ đạo như sau:
Một là, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được
ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiên; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình
đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới,
tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh
những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm
nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải
đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Ba là, phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với

hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
Bốn là, phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp
quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số
20


lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số
lượng.
Năm là, đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn
hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là, chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo đảm định hướng XHCN trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào
tạo.
Bảy là, Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào
tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để
phát triển đất nước.
3. Liên hệ thực tiễn công tác giáo dục – đào tạo ở địa phương.
Thành phố Cần Thơ là thành phố loại 1 trực thuộc Trung ường, là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ của vùng Đồng bằng song
Cửu Long. Công tác giáo dục – đào tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong
những năm qua phát triển tương đối tốt. Những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân được thể hiện cụ thể sau:
• Những thành tựu:

- Công tác đổi mới quản lý giáo dục có chuyển biến tích cực theo hướng
tăng cường phân công, phân cấp; quản lý chất lượng giáo dục được thực hiện
ngày một tốt hơn.
- Toàn ngành đã triển khai khá đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; cuộc vận động xã hội hóa giáo dục đã đạt nhiều kết quả
quan trọng; mạng lưới cơ sở giáo dục ngoài công lập tiếp tục phát triển với các
loại hình, phương thức đa dạng.
- Ngành GD-ĐT tập trung cải cách hành chính theo hướng thiết thực,
hiệu quả; thường xuyên rà soát và thực hiện đúng quy trình, thời gian đối với
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi cấp.
- Đến cuối năm 2015, toàn ngành có 15.137 công chức, viên chức và
người lao động. Số lượng giáo viên ở mỗi cấp học: mầm non có 2527 người,
tiểu học có 5027 người, THCS 3478 người, THPT có 1982 người.
- Trình độ đội ngụ giáo viên ngày được nâng cao. Đến cuối năm 2015,
toàn ngành có 269 thạc sỹ, 1 tiến sỹ, đang đào tạo 27 thạc sỹ và 3 tiến sỹ.
- Toàn thành phố đến cuối năm 2015, giáo dục mầm non có 169 trường
với 46.709 trẻ em (tăng 566 cháu so với năm trước); giáo dục phổ thông có 279
trường với 189.141 học sinh (tăng 4.192 học sinh so với năm trước).
- Thành phố có 8 trung tâm giáo dục thường xuyên với 1.432 học viên.
21


- Thành phố có 16 trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học,
gồm: 03 trường đại học, 03 trường cao đẳng, 10 trường trung cấp chuyên
nghiệp với 44.406 sinh viên (tăng 7.9% so với năm trước). Trong đó, trung cấp
chuyên nghiệp có 12.966 học sinh; cao đẳng có 12.895 sinh viên; đại học có
18.545 sinh viên.
• Nguyên nhân của những thành tựu:
- Nhờ cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sang tạo”, đã khuyến khích sức sang tạo của ngội ngũ nhà giáo, nâng

cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” đã tạo thêm điều kiện nhận
dạng đầy đủ, sâu sắc các hiện tượng tiêu cực trong quản lý giáo dục.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt”, đổi mới phương
pháp dạy và học.
- Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
- Nhờ sự chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Thành ủy, UBND thành phố trong
việc tăng cường phối hợp địa phương, gia đình trong việc quản lý, giáo dục học
sinh trong và ngoài trường.
• Những hạn chế:
- Một số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu chung, đặc biệt là yêu cầu
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy học.
- Phòng học tại các trường còn hạn chế về số lượng và chất lượng, hiệu
quả khai thác, sử dụng thiết bị chưa cao.
- Tình hình học sinh bỏ học có giảm so với các năm học trước, tuy nhiên
vẫn còn nhiều so với các thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Việc huy động học sinh ra lớp ở một số địa bàn còn gặp nhiều khó khăn,
hoặc đã huy động ra lớp nhưng không duy trì được sĩ số.
- Các điều kiện để đảm bảo cho việc thực hiện phân luồng học sinh sau
khi tốt nghiệp trung học cơ sở hiện nay vẫn còn bất cập.
- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
khá lớn nhưng tiến độ vẫn còn chậm do nguồn kinh phí cung ứng không kịp
thời, vốn đầu tư hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu.
- Tiến độ xã hội hóa giáo dục còn chậm so với tiềm năng, nguồn lực sẵn
có trong nhân dân và còn khoản cách xa so với định hướng, mục tiêu đã đề ra.
- Chưa quản lý tốt công tác dạy thêm ngoài giờ.
• Nguyên nhân của những hạn chế:
- Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên và chưa theo
hướng chuyên sâu.

- Chưa có những giải pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình của mỗi địa
phương và cơ sở giáo dục trong việc khắc phục, ngăn chặn tình trạng học sinh
bỏ học.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẻ giữa ngành GD-ĐT với các ngành khác
có liên quan trong việc đào tạo, sử dụng nguồn lao động cho thành phố.
22


- Chưa thực hiện tốt công tác triển khai Đề án Nâng cao chất lượng công
tác phổ biến, giáo dục sâu rộng trong nhân dân.
- Nguồn kinh phí thực hiện cải cách giáo dục còn hạn chế; chưa có sự đầu
tư đúng mức để cải thiện thu nhập và cuộc sống cho giáo viên.
BÀI 6: CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.Khái niệm: chính sách xã hội là một loại hình chính sách nhằm điều
chỉnh những mối quan hệ của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang dặt
ra và thực hiện bình đẳng, công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển toàn diện con
người.
2. Tính tất yếu khách quan của việc giải quyết các vấn đề xã hội, và
chính sách xã hội ở VN hiện nay?
- Thực hiện chính sách xã hội- một tiêu chí đánh giá sự ổn định, phát
triển, tiến bộ và văn minh của xã hội
+ Mâu thuẫn xã hội và xung đột xã hội: thực hiện tốt chính sách xã hội là
một biện pháp tích cực, hiệu quả nhằm góp phần giải quyết, giảm thiểu và
phòng ngừa mâu thuẫn, xung đột xã hội.
+ Trật tự xã hội và ổn định xã hội: Thực hiện tốt chính sách xã hội là một
biện pháp tích cực, hiệu quả nhằm góp phần củng cố trật tự xã hội và ổn định xã
hội.
+ Phát triển xã hội, tiến bộ xã hội và văn minh: Thực hiện tốt chính sách
xã hội là một biện pháp tích cực, hiệu quả nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển
của xã hội theo hướng văn minh.

+ Các tiêu chí đánh giá sự ổn định, phát triển, tiến bộ và văn minh của xã
hội: chăm sóc sức khỏe cộng đồng; trình độ học vấn của dân cư; mức sống về
vật chất và tinh thần…
- Phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội
+ Phát triển kinh tế, hiệu quả kinh tế và tăng hiệu quả kinh tế nhằm mục
đích vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu xã
hội, trong đó có công bằng và bình đẳng xã hội.
23


+ Các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế và
hệ quả đối với phát triển kinh tế. vì thế cần có những chính sách xã hội
nhất định để bổ sung cho chính sách kinh tế và giải quyết những vấn đề
xã hội xuất hiện trong quá trình tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
ngược lại việc thực hiện các chính sách xã hội cũng có thể mâu thuẫn với
chính sách kinh tế. Bởi vì, việc thực hiện các chính sách này vượt quá
khả năng cho phép của nền kinh tế hoặc vi phạm những nguyên tắc công
bằng trong kinh tế sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
+ Tính tất yếu phải giải quyết vấn đề xã hội trong quá trình phát triển kinh tế
- Thực hiện chính sách xã hội- phát huy bản chất của chế độ xã hội xã hội
chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng
+ Bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa- công bằng và bình đẳng xã hội
+ Thực hiện chính sách xã hội theo nguyên tắc công bằng và bình đẳng xã hội
+ Thực hiện chính sách xã hội đối với người nghèo, người có hoàn cảnh
khó khăn và người có công
- Giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện chính sách xã hội- yêu cầu tất
yếu để phát huy truyền thống nhân văn của dân tộc Việt Nam
- Giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện chính sách xã hội- yêu cầu tất
yếu của thời đại hiện nay
3/ Quan điểm và một số chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước

nhằm giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam hiện nay?
* Quan điểm chỉ đạo của Đảng
- Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và suốt quá trình phát triển.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các
nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc
lợi xã hội, đi đôi với chính sách điều tiết hợp lý, bảo vệ quyền lợi của người lao
động.
24


- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo thu hẹp
dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc,
các tầng lớp dân cư.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Các vấn đề chính sách xã hội đều được giải quyết theo tinh thần xã hội.
* Một số chính sách xã hội:
- Chính sách dân số: Mục tiêu tổng quát là thực hiện gia đình ít con, khỏe
mạnh, tạo điều kiện để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; nâng cao chất lượng
dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao…
- Chính sách xã hội nhằm giải quyết tệ nạn xã hội: Pháp lệnh phòng,
chống mại dâm; tuyên truyền phòng, chống ma túy; phòng, chống
HIV/AIDS….
- Chính sách giải quyết việc làm: hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm,
học nghề, đưa đi lao động làm việc ở nước ngoài, ưu tiên người nghèo, người
dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn.
Xây dựng và triển khai luật Việc làm, khẩn trương nghiên cứu xây dựng
Chương trình việc làm công, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp chung
dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.

- Chính sách xã hội dành cho hệ thống giáo dục, y tế
+ Bảo đảm giáo dục tối thiểu: trong thời gian tới sẽ tiếp tục thực hiện các
chiến lược, chương trình, đề án về giáo dục. Mở rộng và tăng cường các chế độ
hỗ trợ, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc
thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn để đảm bảo phổ
cập giáo dục bền vững. Tăng số lượng học sinh trong các trường dân tộc nội trú,
mở rộng mô hình trường bán trú, xây dựng và củng cố nhà trẻ trong khu công
nghiệp và vùng nông thôn, xây dựng đề án phổ cập mầm non cho trẻ dưới 5
tuổi…
+ Bảo đảm y tế tối thiểu: tiếp tục triển khai chiến lược, các chương trình,
đề án về y tế, nhất là đề án khắc phục quá tải ở các bệnh viện, cải thiện dịch vụ
25


×