Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.27 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

tháng 2 năm 2016

Ế

Huế, ngày



́H

U

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H

TRẦN THỊ NGỌC HÀ

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường kết hợp với
sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, nhiệt
tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

Ế

sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Trần Hữu Tuấn – Trường Đại học Kinh tế Huế

́H

suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.

U

là người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ tôi trong




Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Phòng tài chính
Huyện Triệu Sơn đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận

H

văn.

IN

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

K

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những

̣C

khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô, cô giáo,

O

đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Đ
A

̣I H

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!


Huế, ngày

tháng 2 năm 2016

Tác giả luận văn

TRẦN THỊ NGỌC HÀ

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

Họ và tên học viên: Trần Thị Ngọc Hà
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh;
Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Hữu Tuấn
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong đó quản lý thu ngân sách là
khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân
sách là góp phần tạo nguồn lực tài chính để ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Xuất phát từ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá’’ làm luận văn thạc sỹ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu được cung cấp từ Phòng tài chính
kế hoạch huyện, Chi cục thuế huyện, Chi cục thống kê và các văn bản khác có liên
quan về thu NSNN.
- Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
thuần 150 cán bộ công tác quản lý thu ngân sách và phỏng vấn thông qua bảng hỏi
trực tiếp.
2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

- Các phương pháp phân tích thống kê.
- Tổng hợp, suy luận khoa học.
- Toàn bộ số liệu điều tra được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
3.1. Kết quả
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về NS và thu NSNN.
- Phân tích thực trạng NS huyện trong giai đoạn 2012 - 2014.
- Phân tích kết quả điều tra đối tượng quản lý công tác thu NS tại huyện.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thu NSNN tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Đóng góp về giải pháp
Đề tài đã đề xuất 9 giải pháp tăng nguồn thu NS huyện, đó là: Đẩy mạnh phát
triển SXKD nhằm gia tăng nguồn thu: Thu các loại thuế, phí và lệ phí; Hoàn thiện
và cải tiến công tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý thu thuế; Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về thuế; Phối hợp cơ quan ban ngành khác về công tác thu thuế;
Hoàn thiện quy trình lập, giao dự toán NS; Ứng dụng CNTT; Công tác lãnh đạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ế


PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

U

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

́H

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2



4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3

H

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................4

IN

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

K

NGÂN SÁCH VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...............................................4
1.1. Lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước ................................................................4


O

̣C

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước ....................................................................4

̣I H

1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước ....................................................................5
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước ........................................................................5

Đ
A

1.2. Thu ngân sách nhà nước.......................................................................................7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách nhà nước ............................................7
1.2.2. Vai trò của quản lý thu........................................................................................7
1.2.3. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước .............................................8
1.2.4. Nội dung và hình thức các khoản thu ngân sách nhà nước...............................9
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách ............................................................16
1.2.6. Phân định nguồn thu giữa các cấp...................................................................17
1.3. Lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước ...........................................20
1.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước...............................................................20

iv


1.3.2. Căn cứ lập dự toán ..........................................................................................20
1.3.3. Quy trình lập dự toán và phân bổ dự toán.......................................................21
1.3.4. Chấp hành ngân sách nhà nước.......................................................................23

1.4. Kinh nghiệm của một số huyện trong việc tăng nguồn thu ngân sách và bài học
kinh nghiệm đối với huyện Triệu Sơn ......................................................................24
1.4.1. Huyện Thọ Xuân .............................................................................................24
1.4.2. Huyện Như Thanh...........................................................................................26

THU NGÂN SÁCH

U

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

Ế

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm ............................................................................27

́H

HUYỆN TRIỆU SƠN GIAI ĐOẠN 2012 -2014......................................................29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................29



2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.......................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................30

H

2.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách huyện Triệu Sơn giai đoạn 2012 –

IN


2014...........................................................................................................................31

K

2.2.1. Công tác xây dựng và phát triển nguồn thu ngân sách ...................................31
2.2.2. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý thu ngân sách.......................................33

O

̣C

2.2.3. Kết quả thực hiện thu ngân sách .....................................................................36

̣I H

2.2.4. Tình hình thực hiện dự toán theo loại sắc thuế ...............................................41
2.2.5. Tình hình thực hiện thu ngân sách theo đơn vị hành chính ............................45

Đ
A

2.3. Đánh giá công tác thu ngân sách huyện Triệu Sơn thông qua ý kiến của các đối
tượng điều tra ............................................................................................................50
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra............................................................51
2.3.2. Phân tích kết quả điều tra các đối tượng quản lý công tác thu ngân sách trên
địa bàn huyện Triệu Sơn ...........................................................................................52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN .............................................64
3.1. Định hướng.........................................................................................................64

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu ngân sách tại huyện Triệu Sơn........65

v


3.2.1. Đẩy mạnh mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất
nhằm tăng nguồn thu từ nội tại bản thân nền kinh tế. ...............................................65
3.2.3. Giải pháp về thu các loại thuế, phí và lệ phí ...................................................67
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện và cải tiến công tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý
thu thuế ......................................................................................................................73
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, hỗ trợ đối
tượng nộp thuế...........................................................................................................75

Ế

3.2.5. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật

U

về thuế, thực hiện chế độ khen thưởng .....................................................................77

́H

3.2.6. Giải pháp phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp và
các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác quản lý thu thuế...................78



3.2.7. Hoàn thiện quy trình lập, giao dự toán ngân sách...........................................79
3.2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế .......................80


H

3.2.9. Công tác lãnh đạo, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực..................................80

IN

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................82

K

1. Kết luận .................................................................................................................82
2. Kiến nghị ...............................................................................................................82

O

̣C

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................84

̣I H

PHỤ LỤC..................................................................................................................86
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Đ
A

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Công nghệ thông tin
Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế - xã hội
Kinh tế thị trường
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Nghị định – Chính phủ
Nông nghiệp
Lệ phí trước bạ
Quản lý hành chính
Sản xuất kinh doanh
Sử dụng đất phi nông nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài nguyên môi trường
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Giá trị gia tăng

Đ
A

̣I H


CNTT
CTN-NQD
DNNN
ĐVT
GTGT
GDP
HCSN
HĐND
KBNN
KT - XH
KTTT
NS
NSNN
NSTW
NSĐP
NĐ- CP
NN
LPTB
QLNN
SXKD
SDĐPNN
TNHH
TTCN
TTDN
TNMT
TW
UBND
XHXN
VAT


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1.

Tình hình thu ngân sách trên địa bàn Huyện Triệu Sơn theo khoản mục qua 3
năm 2012-2014 .................................................................................................. 37

Bảng 2. 2.

Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Huyện Triệu Sơn qua 3 năm
2012-2014........................................................................................................... 38
Tình hình thu ngân sách theo loại sắc thuế qua 3 năm (2012 – 2014) ........... 41

Bảng 2. 4.

Tình hình thực hiện khoản thu thuế CTN-NQD của Huyện Triệu Sơn giai

Ế

Bảng 2. 3.

Tổng hợp kết quả thu ngân sách xã trên địa bàn Huyện Triệu Sơn giai đoạn

́H

Bảng 2. 5.


U

đoạn 2012-2014 ................................................................................................. 43

2012-2014........................................................................................................... 46
Đặc điểm cơ bản của đối tượng điều tra...........................................................51

Bảng 2. 7.

Đánh giá về công tác lập và giao dự toán ............................................... 53

Bảng 2. 8.

Đánh giá chức năng giám sát của HĐND huyện .................................. 54

Bảng 2. 9.

Kiểm định KMO và Bartlett’s Test .................................................................. 54

IN

H



Bảng 2. 6.

K

Bảng 2. 10. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích............................................... 55

Bảng 2. 11. Giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu ngân sách...... 57

O

̣C

Bảng 2. 12. Kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai...................................... 58

̣I H

Bảng 2. 13. Kết quả phân tích sự khác biệt về giá trị trung bình đối với các vấn đề liên

Đ
A

quan đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách ...................................... 58

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân

Ế


sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.

U

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,

́H

xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chính vì vậy, quản lý thu



ngân sách là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Tăng cường
quản lý thu ngân sách là góp phần tạo nguồn lực tài chính để ổn định và phát triển

H

kinh tế xã hội.

IN

Triệu Sơn là một trong 27 huyện, thị của tỉnh Thanh Hoá. Trong những năm
qua thu NSNN trên địa bàn huyện không những đạt kế hoạch mà còn tăng đều hàng

K

năm. Tuy nhiên công tác quản lý thu còn nhiều bất cập, cơ cấu nguồn thu thiếu bền

̣C


vững, nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện chưa đảm bảo tự cân đối thu chi, chủ

O

yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất. Làm thế nào để có thể quản lý và gia tăng

̣I H

nguồn thu ngân sách một cách có hiệu quả là vấn đề cần thiết cần được giải quyết.
Xuất phát từ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu

Đ
A

ngân sách trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá’’ làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách từ đó làm cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về chất lượng công tác quản lý thu ngân
sách;

1


- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên

địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Số liệu thứ cấp

Ế

Được thu thập từ Phòng tài chính kế hoạch huyện, Chi cục thuế huyện, Chi

U

cục thống kê, và các báo cáo tổng kết cuối hàng năm của huyện Triệu Sơn giai đoạn

́H

2012 - 2014 nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.



3.1.2. Số liệu sơ cấp

Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước

H

lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Chính vì vậy

IN


tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần 150 cán bộ thu thuế

K

và người nộp thuế được phỏng vấn trực tiếp qua bảng hỏi.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu

O

̣C

- Phương pháp thống kê mô tả: Để mô tả thực trạng công tác quản lý thu ngân

̣I H

sách trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích: So sánh, phân tích, đánh giá thực

Đ
A

trạng và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách
trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA: Để tập hợp các biến có liên quan thành

một nhóm nhân tố.
- Toàn bộ số liệu điều tra được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn

huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng thu ngân sách của huyện
Triệu Sơn giai đoạn 2012 - 2014 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách và thu ngân

Ế

sách nhà nước

U

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Triệu Sơn

́H

giai đoạn 2012 -2014

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



địa bàn huyện Triệu Sơn

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là

Ế

phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách


U

nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở nhiều quốc gia

́H

trên thế giới.

Có nhiều quan niệm khi nói đến ngân sách nhà nước:



Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

IN

chính cơ bản của nhà nước.

H

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài

K

Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

̣C


Ở nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt

O

Nam thông qua ngày 16/12/2002 chỉ rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản

̣I H

thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà

Đ
A

nước [10].

Thực chất, ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn

liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ
thể khác như doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN), hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức khác trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ NS [1].

4


NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể được định hướng nộp vào quỹ tiền tệ,

đồng thời NSNN gồm những khoản chi được cấp ra từ quỹ tiền tệ ấy. Nguồn thu
của NSNN do luật quy định, cụ thể là Luật thuế và các văn bản nhà nước quy định.
Về chi có quy định tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Trên cơ sở nguồn thu và
nhiệm vụ chi nhằm đạt được mục tiêu cân đối ngân sách.
Hệ thống NSNN của các nước trên thế giới được tổ chức phù hợp với bộ máy
quản lý hành chính (QLHC) nhà nước. Đối với nước ta, NSNN được tổ chức thành:

Ế

NS Trung ương và NS địa phương. NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các

U

cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND). NSĐP bao gồm

1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước



phố trực thuộc tỉnh và NS xã, phường, thị trấn [7].

́H

NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TW); NS cấp quận, huyện, thị xã, thành

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế

H

- chính trị của nhà nước, nhà nước ban hành những luật lệ nhất định để thực hiện


IN

chức năng của mình.

Hoạt động ngân sách nhà nước thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi NS của nhà

K

nước nhằm phân phối lại các nguồn tài chính của nhà nước.

̣C

Ngân sách nhà nước luôn gắn với sở hữu nhà nước, bao hàm những lợi ích

O

chung, lợi ích công cộng.

̣I H

Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và được sử
dụng bởi những mục đích được nhà nước quy định.

Đ
A

Nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp được nhà nước quy định trong hoạt động

thu chi của ngân sách nhà nước.

1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò
quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của
đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước
theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của ngân sách nhà
nước được thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau:

5


Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo
lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây
là vai trò rất quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm đảm bảo
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN.
Thứ hai, NSNN là một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Với vai trò này, Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để
kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa

Ế

nhà nước thực hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự

U

trữ quốc gia, phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu chính phủ để ổn định KT-

́H

XH, thúc đẩy phát triển sản xuất.




Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính để Nhà nước bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách

H

thuế khóa và chi tiêu công để thực hiện chính sách xã hội, cung cấp hàng hóa dịch

IN

vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi

K

trường sinh thái.

Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc

̣C

đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, Nhà nước sẽ đầu tư vào các

O

ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang cơ cấu mới

̣I H


hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tạo môi trường kinh

Đ
A

doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối

ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách
để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt
động xuất nhập khẩu phát triển.

6


1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhà
nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi,
hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng

Ế

các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã

U


hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN [6].

Thu NSNN có những đặc điểm sau đây:

́H

1.2.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước



- Thu NSNN luôn gắn với quyền lực của nhà nước;

- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định, vừa mang tính chất bắt buộc,

H

vừa không mang tính bắt buộc;

IN

- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thuế;

cả, thu nhập, lãi suất...;

K

- Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá

O


̣C

- Để thực hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề ra cơ chế chính sách, tổ chức bộ

̣I H

máy thu NSNN nhằm tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Thực chất, thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia Nhà nước với

Đ
A

các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước nhằm giải quyết
hài hòa các mặt có lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát
từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình. Đối tượng phân chia là thu nhập xã hội đó là kết quả lao
động sản xuất trong nước tạo ra dưới hình thức tiền tệ [1].
1.2.2. Vai trò của quản lý thu
Quản lý thu NSNN có năm vai trò, cụ thể như sau:
Thứ nhất, để kiểm soát, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy động

7


sự đóng góp nghĩa vụ thuế và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công bằng, hợp lý.
Là công cụ để nhà nước thực hiện ổn định và phát triển kinh tế.
Thứ hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào
nhằm huy động và tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Để thực hiện nhiệm vụ,

chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực về tài chính. Nguồn lực tài chính
đó có được từ quản lý tốt thu NSNN.
Thứ ba, thông qua quản lý thu NSNN để phát hiện, khai thác và nuôi dưỡng

Ế

nguồn thu. Đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan đến công tác thu

U

nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý.

́H

Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Việc công khai minh bạch các hình



thức thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo công bằng, đúng
quy định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các thành phần kinh tế.

H

Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của nền

IN

kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông qua


K

công cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển quy mô,
sản lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế.

O

̣C

1.2.3. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước

̣I H

Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN, được hiểu là tập hợp nguyên tắc, tình
hình, phương pháp phân chia các khoản thu thuộc quỹ NSNN một cách hợp lý cho

Đ
A

các cấp ngân sách.

Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN thuộc cơ chế kinh tế. Mỗi cơ chế kinh tế

đều có đặc điểm riêng ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các công cụ kinh tế
tài chính. Do đó, để xác định được vai trò của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN
cần thiết phải đề cập tới đặc điểm của cơ chế này.
Đặc điểm bao trùm của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là sự can thiệp của
Nhà nước phân phối các khoản thu giữa các cấp ngân sách dựa trên các quy luật
khách quan và các yêu cầu của quản lý nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW
và tính năng động sáng tạo các cấp chính quyền địa phương. Đảm bảo ngân sách


8


các cấp đều đủ khả năng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý
Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Đặc điểm thứ hai của cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước là sự phù
hợp giữa khả năng và thực tiễn, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và quản lý Nhà
nước. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào hệ thống tổ
chức bộ máy, bản chất của các khoản thu, đảm bảo hài hòa lợi ích của xã hội.
Đặc điểm thứ ba của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là tính cơ động của

Ế

nó. Do cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước mang tính chủ quan, vì vậy

U

trong quá trình thực hiện cần thấy rõ các mâu thuẫn để có hướng điều chỉnh cho

́H

thích hợp. Song nói như vậy không có nghĩa là phải luôn luôn thay đổi cơ chế. Mà
khi ban hành cơ chế phải tính toán đến sự ổn định nhất định của nó [11].



1.2.4. Nội dung và hình thức các khoản thu ngân sách nhà nước
Do quản lý thu NSNN có phạm vi nghiên cứu rất rộng, Luận văn này chỉ giới


H

hạn vào trình bày một số nội dung về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây

IN

là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN, nhất là NSNN của cấp

K

huyện thuộc Tỉnh.

1.2.4.1. Nội dung thu ngân sách nhà nước

O

̣C

a. Nội dung quản lý thu thuế

̣I H

Trong hệ thống thu ngân sách, thuế là nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng
lớn và có xu hướng ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời, thuế cũng là

Đ
A

công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy quản lý thu thuế nói

chung và quản lý thu thuế ở địa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản
lý NSNN. Quản lý thu thuế là hệ thống các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức
năng thu ngân sách thực hiện.
Trong quản lý thu thuế cần phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Quy trình xây dựng các biện pháp quản lý thu thuế phải xuất phát từ các Luật
thuế, và được quy định cụ thể của Luật quản lý thuế quy định. Nguyên tắc này cũng

9


đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước cũng phải phù hợp với quy định
chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Thứ hai, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Quy trình tổ chức và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả
nước cho các cơ quan thu và cho các đối tượng nộp thuế. Không cho phép cơ quan
thu được đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng như có sự phân biệt đối xử giữa những
người nộp thuế trong quá trình hành thu thuế.

Ế

- Thứ ba, Nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế

U

Đây là nguyên tắc cơ bản của thuế, nghĩa là mọi công dân phải có nghĩa vụ

́H

nộp thuế với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng




biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của
toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; qua đó gắn kết nghĩa vụ,

H

quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ và quyền lợi của quốc gia. Chỉ

IN

có như thế sự phát triển mới mang tính chất cộng đồng và bền vững.
- Thứ tư, Nguyên tắc minh bạch

K

Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối tượng nộp thuế phải

̣C

được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giải thích quy trình quản lý thuế

O

đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu,

về thuế.

̣I H


công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế thiếu thông tin về các quy định

Đ
A

- Thứ năm, Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế
Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính pháp

định. Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý
thuế theo Luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện
SXKD, thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Việc thực hiện nguyên tắc này phải
tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho
cơ quan thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu
lực của cơ chế hành thu thuế.

10


Từ năm nguyên tắc trên, công tác quản lý thuế có những nội dung cơ bản sau đây:
(1). Xây dựng dự toán thu về thuế
Đây là khâu cơ sở của quá trình quản lý thu thuế, việc xây dựng dự toán thu
này phải dựa trên các căn cứ sau:
- Phải căn cứ vào các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Đây là cơ sở pháp
lý của dự toán thu về thuế;
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước hay từng địa phương,

Ế

đơn vị;


U

- Căn cứ vào thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán thu

́H

ngân sách năm báo cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế hoạch.
(2). Tổ chức các biện pháp hành thu
Nội dung này bao gồm:



- Căn cứ vào chủ trương, chính sách QLKT của Nhà nước đã và sẽ ban hành.

H

- Quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

IN

Các tổ chức và cá nhân kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế địa phương để

K

thực hiện việc đăng lý thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thuế và giải quyết việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng với cấp mã số thuế

O


̣C

cho cá nhân và doanh nghiệp;

̣I H

- Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý thu thuế:
+ Quy trình kê khai, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Theo quy trình

Đ
A

này thì các đối tượng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan
thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra, tính thuế và ra thông báo số thuế phải nộp
gửi cho đối tượng nộp thuế. Phương thức này có nhiều hạn chế, gây nhiều khó khăn
cho người nộp và cơ quan thuế;
+ Quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế. Theo phương thức này các
đối tượng nộp thuế phải tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp vào KBNN và phải chịu
trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực của việc tự khai tự nộp của mình.
Cơ quan thuế sẽ chủ yếu tập trung vào công tác kiểm tra, thanh tra và đôn đốc cũng
như tư vấn cho đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức tiên tiến được nhiều nước

11


có nền KTTT trên thế giới áp dụng, tạo nhiều thuận lợi cho người nộp thuế cũng
như cơ quan thuế, tiết kiệm được chi phí;
- Tổ chức thu nộp tiền thuế. Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực tiếp vào
KBNN hay tổ chức tín dụng ngân hàng. Theo đó đối tượng nộp thuế sẽ nộp trực tiếp
vào KBNN hay tổ chức tín dụng ngân hàng dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Để làm tốt công tác này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và KBNN và
ngân hàng để nắm bắt kịp thời tình tình hình nộp thuế từ đó có biện pháp đôn đốc

Ế

thu nộp kịp thời;

U

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là khâu tất yếu của quy trình quản

́H

lý thuế. Mục tiêu chính của công tác này là đảm bảo thi hành pháp luật thuế nghiêm
minh từ cả phía đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan thuế, giúp loại trừ mọi biểu hiện



gian lận thuế, trốn thuế và cả những nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ thuế. Ngoài ra
khi đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự khai tự tính thuế, tự nộp càng phải củng cố

H

và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

IN

b, Nội dung quản lý thu phí, lệ phí

K


Như đã đề cập ở trên, thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
NSNN, Tuy nhiên nếu chỉ thu thuế thì Chính phủ không đủ nguồn tài trợ cho nhiều

O

̣C

hoạt động vốn rất đa dạng của mình và cũng không thể buộc người dân sử dụng hàng

̣I H

hóa và dịch vụ công theo cách thức có hiệu quả. Do đó phí, lệ phí đặt ra đối với những
tổ chức và cá nhân sử dụng hàng hóa hay dịch vụ công.

Đ
A

Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho một cơ
quan Nhà nước khi nhận được dịch vụ do cơ quan này cung cấp. Trong hoạt động
xã hội, nhiều tổ chức thuộc bộ máy công quyền cung cấp ra bên ngoài nhiều dịch
vụ. Chúng cần thiết phải thu tiền của đối tượng thụ hưởng để bù đắp chi phí hoạt
động. Phí chính là số tiền đó.
Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho cơ quan Nhà nước
khi thụ hưởng dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính do cơ quan này cung cấp.
Phí, lệ phí không phải là giá cả của dịch vụ công mà chỉ là động viên một phần thu
nhập của người thụ hưởng nhằm thực hiện công bằng trong việc tiêu thụ dịch vụ công.

12



Mọi khoản phí, lệ phí đều phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Theo quy định hiện hành tại Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định 57/2002/NĐ-CP của
Chính phủ thì Chính phủ quy định chi tiết danh mục phí, lệ phí đồng thời với việc
quy định nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí. Đối với một số khoản thu phí,
lệ phí quan trọng, chính phủ trực tiếp quy định mức thu, chế độ thu, nộp và chế độ
quản lý. Đối với những khoản còn lại, chính phủ giao hoặc phân quyền quy định
mức thu, chế độ thu, nộp và chế độ quản lý cho cấp Bộ và tương đương. Căn cứ vào

Ế

quy định chi tiết của Chính phủ, Bộ Tài chính quy định mức thu cụ thể đối với từng

U

loại phí, lệ phí, hướng dẫn mức thu cho các cơ quan được phân cấp quy định mức

́H

thu. HĐND tỉnh quyết định thu phí, lệ phí được phân cấp. Nghiêm cấm mọi tổ chức,
cá nhân tự đặt ra các loại phí, sửa đổi mức thu phí đã được cơ quan có thẩm quyền



quy định, thu phí trái với quy định của pháp luật.

Đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan thuế và các cơ quan được pháp luật quy định.

H


Các cơ quan này phải niêm yết công khai tại địa điểm thu về tên gọi, mức thu,

IN

phương thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu phải cấp chứng từ thu theo quy

K

định của Bộ Tài chính.

1.2.4.2. Hình thức thu ngân sách nhà nước

O

̣C

NSNN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, một trong những nguồn

̣I H

hình thành NSNN chính là nguồn thu NS. Vậy để biến nguồn thu NS thành thu
nhập của NSNN cần phải có các hình thức thu phù hợp. Những hình thức này được

Đ
A

coi là công cụ, phương tiện để biến nguồn thu thành thu nhập của NSNN. Hình thức
thu ngân sách phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Trong những cơ chế
quản lý kinh tế khác nhau thì cơ cấu các hình thức thu cũng khác nhau.
Hiện nay, tại Việt Nam có những hình thức thu cơ bản sau đây:

- Thu thuế: Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của Nhà nước nhằm động
viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa dịch
vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm trang
trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế
bằng hệ thống pháp luật.

13


Nhà nước là người đại diện cho người dân, Nhà nước thay mặt cho xã hội
cung cấp cho mọi người dân hàng hóa và dịch vụ công cộng thuần túy, nên Nhà
nước với quyền lực chính trị của mình quy định thuế để coi là phần nộp mà người
dân trích một phần thu nhập của mình không mua hàng hóa phục vụ cá nhân, mà coi
như trả cho hàng hóa dịch vụ công cộng của Nhà nước. Nhà nước thu thuế không
phải nô dịch, bóc lột công dân, mà thực chất là người đại diện cho xã hội, được xã
hội giao phó việc cung ứng hàng hóa dịch vụ công cộng, mà thuế là nguồn lực tạo

Ế

ra hàng hóa dịch vụ công cộng đó.

U

- Thu phí và lệ phí: Trong điều kiện kinh tế thị trường, đối với hàng hóa dịch

́H

vụ tư nhân, khi người dân muốn nhận một sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào đó thì
buộc họ phải đưa ra một lượng giá trị tương đương để trao đổi theo nguyên tắc




ngang giá. Còn khi thụ hưởng hàng hóa dịch vụ công cộng thì việc trả các chi phí
phức tạp hơn. Cụ thể:

H

+ Hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp thì việc thu hồi chi phí thực hiện

IN

theo giá quy định của Nhà nước; giá này thường ít bị chi phối bởi quy luật thị

K

trường.

+ Đối với dịch vụ công cộng vô hình do Nhà nước cung cấp, việc lượng hóa

O

̣C

chi phí cụ thể để từng người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ này theo nguyên

̣I H

tắc ngang giá là rất khó thực hiện, nên việc thu hồi chi phí trực tiếp cũng rất khó
khăn. Do vậy, nhiều nước trên thế giới đều dùng công cụ thuế (chủ yếu thuế gián


Đ
A

thu để thu hồi các chi phí này)
+ Đối với dịch vụ công cộng hữu hình do Nhà nước cung cấp, thì Nhà nước

cũng phải xác định “giá phí” mà người thụ hưởng phải thanh toán. Tuy nhiên “giá
phí” này thường không hoàn toàn vì mục đích kinh tế, mà còn mang ý nghĩa chính
trị, xã hội… Do đó, chúng phổ biến là không tính đủ chi phí và không bị chi phối
nhiếu bởi các yếu tố thị trường.
Như vậy, thu phí của Nhà nước thực chất là Nhà nước thu hồi một phần hay toàn
bộ chi phí đầu tư cung cấp dịch vụ công cộng hữu hình cho xã hội, đồng thời cũng là
các khoản chi phí mà người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ công cộng đó.

14


Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, một số cơ quan thuộc bộ máy Nhà
nước còn cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cụ thể cho dân chúng. Người
dân thụ hưởng dịch vụ này cũng phải trả một phần chi phí. Tuy thế, việc thu khoản
tiền này hoàn toàn không có ý nghĩa là thu hồi một phần chi phí do cơ quan của bộ
máy Nhà nước bỏ ra, ở đây không phải là thu phí, không phải là giá dịch vụ, mà
khoản thu này chủ yếu phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước. Người dân thụ hưởng
dịch vụ này có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước một khoản tiền. Đây chính là các khoản

Ế

lệ phí. Như vậy, lệ phí là khoản thu phát sinh ở các cơ quan bộ máy chính quyền

U


Nhà nước có cung cấp dịch vụ công cộng về hành chính, pháp lý cho dân chúng. Lệ

́H

phí thường là những khoản thu nhỏ, rải rác, lẻ tẻ, chủ yếu phát sinh ở các địa
phương.



Thu phí và lệ phí nhằm tạo ra thu nhập, bù đắp chi tiêu của Nhà nước ở các
lĩnh vực tạo ra hàng hóa dịch vụ công cộng, hành chính, pháp lý, góp phần thực

H

hiện công bằng xã hội khi hưởng thụ các hàng hóa dịch vụ công cộng của dân

IN

chúng. Đồng thời, qua việc thu phí và lệ phí, Nhà nước thực hiện việc quản lý và

K

kiểm soát có hiệu quả hơn các hoạt động xã hội trong khuổn khổ pháp luật, giúp cho

O

cộng đồng xã hội.

̣C


người dân nâng cao ý thực trách nhiệm đối với các giá trị vật chất và tinh thần của

̣I H

Thu thuế, phí và lệ phí là những khoản thu thường xuyên, chiếm từ 90- 95%
trong tổng thu NSNN.

Đ
A

- Ngoài những khoản thu thường xuyên, NSNN còn có những khoản thu
không thường xuyên:
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước (như thu hồi vốn, chia lãi

góp vốn, thu hồi tiền vay, phụ thu, thu chênh lệch giá…);
+ Thu sự nghiệp: Đây là những khoản thu gắn liền với hoạt động sự nghiệp;
+ Thu hồi quỹ dự trữ Nhà nước;
+ Thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất;
+ Các khoản huy động đóng góp các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội;

15


+ Tiền bán tài sản, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp;
+ Các di sản Nhà nước còn được hưởng;
+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước. Đây là khoản đóng góp thường mang tính chất nhân đạo;

+ Thu tiền kết dư ngân sách năm trước;
+ Thu tiền phạt, tiền bán hàng hóa tịch thu;

U

Ế

+ Thu viện trợ bằng tiền, bằng hiện vật của Chính phủ các nước, các tổ chức

́H

và các cá nhân nước ngoài;

+ Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bội chi



ngân sách và các khoản huy động vốn đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

H

+ Các khoản thu khác theo pháp luật quy định: Là những khoản thu không quy

IN

định ở trên, như: thu hợp tác lao động với nước ngoài, thu hồi tiền thừa năm trước [13].

K


1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách

̣C

1.2.5.1. Thu nhập GDP bình quân đầu người

O

Thu nhập GDP bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên

̣I H

ngân sách nhà nước. Khi trình độ kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân của
người dân tăng lên, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng

Đ
A

có hiệu quả nguồn ngân sách, mà còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh
tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế
và mức thu nhập, mức sống của người dân. Đây là nhân tố được các quốc gia trên
thế giới quan tâm trong quá trình quản lý hoạch định chính sách thu chi NSNN.
1.2.5.2. Nguồn thu tiềm năng
Là các nguồn thu thể hiện khả năng thu trong tương lai nhưng rất dễ thực hiện
thành hiện thực trong hiện tại. Trong nguồn thu tương lai thì tài nguyên và khoáng
sản là có ý nghĩa quan trọng và có giá trị nhất.

16



1.2.5.3. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
Nhà nước thực hiện thu NSNN, mục đích thu NSNN chính là trang trải các
khoản chi phí của Nhà nước. Mức độ trang trải chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào
các nhân tố sau:
- Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước;
- Nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ;

Ế

- Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.

U

1.2.5.4. Tổ chức bộ máy và cán bộ

́H

Tổ chức bộ máy và cán bộ của một đơn vị, của một doanh nghiệp, của một
Nhà nước là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của đơn vị đó.



Chính vì vậy, trong quá trình tổ chức quản lý NSNN nói chung và quản lý thu nói
riêng tổ chức bộ máy thu nộp phù hợp, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần tăng thu,

H

tránh được tình trạng thất thu thuế, dây dưa nợ đọng thuế, tác động tích cực đến

IN


công tác quản lý thu NSNN.

Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền

K

hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu. Nếu việc

̣C

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy và con người thực hiện thu

O

không phù hợp thì dễ xảy ra tình trạng để thất thu, trốn lậu thuế. Do đó tổ chức bộ máy

̣I H

và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu ngân sách.
1.2.6. Phân định nguồn thu giữa các cấp

Đ
A

Nội dung của phân cấp ngân sách là phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với

các cấp ngân sách. Để tập trung nguồn lực thực hiện vai trò chủ đạo của NSTW vì
vậy phần lớn nguồn thu lớn, ổn định được phân cấp về NSTW, đồng thời điều tiết
cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa bàn.

Phân cấp nguồn thu được chia thành:
- Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương.

17


×