BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
nh
tê
́H
NGUYỄN LINH GIANG
uê
́
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Ki
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
̣c
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
̀ng
Đ
ại
ho
HUYỆN VĨNH LINH - TỈNH QUẢNG TRỊ
Tr
ươ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
tê
́H
NGUYỄN LINH GIANG
uê
́
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
nh
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Ki
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
ho
̣c
HUYỆN VĨNH LINH - TỈNH QUẢNG TRỊ
Mã số: 60 34 04 10
̀ng
Đ
ại
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Tr
ươ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HÒA
HUẾ, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản
luận văn này.
uê
́
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các cán bộ công
chức của Trường Đại học Kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ về mọi mặt
tê
́H
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo KBNN, Chi cục thuế, Phòng Thống kê,
Phòng Tài chính – Kế hoạch đã tạo điều kiện giúp đỡ trong công tác, trong nghiên
nh
cứu để tôi có đủ thời gian tham gia và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công luận
Ki
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã
ho
̣c
chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
ại
Quảng Trị, ngày
tháng 6 năm 2017
̀ng
Đ
Tác giả
Tr
ươ
Nguyễn Linh Giang
i
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Linh Giang
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2015 – 2017
Người hướng dẫn đề tài: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Quản lý thu ngân sách nhà nước là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính
quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm đảm bảo tập trung nguồn lực tài
uê
́
chính của quốc gia vào tay nhà nước để đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu, điều tiết một
cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, kiểm soát, phát
tê
́H
hiện, khai thác, bồi dưỡng, tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước và
động viên vào ngân sách nhà nước một cách công bằng, hợp lý là vấn đề được nhà
nước cũng như chính quyền các địa phương rất quan tâm. Đối với những địa phương
nh
chưa tự cân đối ngân sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm hướng đến tự cân
Ki
đối ngân sách, tăng cường tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách cấp phát, vì
vậy, vấn đề ”Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh
ho
̣c
tỉnh Quảng Trị” đã được tôi chọn làm đề tài.
Để giải quyết được những vấn đề đặt ra, Luận văn đã thực hiện khái quát những
ại
vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách nhà nước và quản lý thu Ngân sách trên địa bàn
huyện làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng tổng thể nguồn thu ngân sách
Đ
và chi tiết các khoản thu. Trên cơ sở đánh giá thực trạng các nguồn thu so với dự toán
̀ng
được giao, biến động tình hình thực hiện qua từng năm để chỉ ra được điểm mạnh,
điểm yếu trong công tác quản lý nguồn thu ngân sách NSNN và làm rõ các nguyên
ươ
nhân. Ngoài ra đánh giá chất lượng công tác quản lý thu ngân sách trên cơ sở số liệu
Tr
điều tra khảo sát tại các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác
thu, nộp ngân sách.
Trên cơ sở lý luận chung về ngân sách và thu NSNN, phân tích và đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu ngân sách, rút ra những định hướng và giải pháp để
tăng nguồn thu NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện .
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
KT-XH: Kinh tế xã hội
SXKD: Sản xuất kinh doanh
uê
́
KTTT: Kinh tế thị trường
tê
́H
UBTV: Ủy ban thường vụ
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
HĐND: Hội đồng nhân dân
iii
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
uê
́
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................4
tê
́H
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................................................4
1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước .....................................................................4
nh
1.1.1. Thu ngân sách nhà nước ........................................................................................4
Ki
1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhà nước................................................8
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ..............................................................................9
̣c
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước ..........................................9
ho
1.2.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước........................................................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước...............12
ại
1.2.4. Yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................................13
Đ
1.2.5. Phương thức và công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước ..................................15
̀ng
1.2.6. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước.....................................18
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số nước và các bài học rút
ươ
ra có thể nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam .....................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm từ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ...........................................................29
Tr
1.3.2. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc ..................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN VĨNH LINH....................................................................................................41
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Vĩnh Linh .............................................41
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................43
2.1.3. Kết quả phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2015 .......................................44
iv
2.2. Kết quả thu ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh ................................................47
2.2.1. Thu chi NSNN tại huyện Vĩnh Linh ...................................................................47
2.2.2. Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu tại huyện Vĩnh Linh .........49
2.2.3. Khả năng chấp hành dự toán thu nội địa tại huyện Vĩnh Linh............................53
2.2.4. Tình hình nợ thuế nhà nước tại huyện Vĩnh Linh ...............................................55
2.3. Đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách của các đối tượng liên quan đến quá
uê
́
trình quản lý thu NSNN.................................................................................................57
2.3.1. Thông tin chung...................................................................................................57
tê
́H
2.3.2 Đặc điểm mẫu khảo sát.........................................................................................59
2.3.3 Kết quả đánh giá công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương ........61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
nh
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH...........................................................66
Ki
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trong quá trình phát triển
Kinh tế - Xã hội của huyện Vĩnh Linh ..........................................................................66
ho
̣c
3.1.1 Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Vĩnh Linh đến 2020..........................66
3.1.2. Dự báo nhu cầu, nguyên tắc sử dụng và biện pháp sử dụng các nguồn vốn từ nay
ại
đến năm 2020 cho phát triển KT-XH ............................................................................70
3.1.3. Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Vĩnh Linh ...................70
Đ
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Vĩnh Linh .....71
̀ng
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế....................................................................71
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thu ngoài thuế..........................................................76
ươ
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................78
Tr
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................78
2.1 Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính...................................................78
2.2 Kiến nghị với Tỉnh ủy – HĐND – UBND tỉnh Quảng Trị......................................79
DANH MỤC TAI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................81
PHỤ LỤC ......................................................................................................................83
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
v
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
tê
́H
uê
́
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Lịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam.......................................23
Bảng 2.1:
Dân số huyện Vĩnh Linh từ 2010 đến 2015 ..........................................44
Bảng 2.2:
Giá trị sản xuất theo ngành tính theo giá cố định năm 2010 .................44
Bảng 2.3:
Thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2010 -2015...............................47
Bảng 2.4:
Quyết toán thu nội địa chi tiết theo các khoản thu tại huyện Vĩnh Linh
uê
́
Bảng 1.1:
từ 2010 - 2015 .......................................................................................49
Tình hình thực hiện dự toán thu nội địa được cấp có thẩm quyền giao
tê
́H
Bảng 2.5:
giai đoạn 2010 – 2015 ...........................................................................53
Tình hình nợ thuế nhà nước tại huyện Vĩnh Linh 2010-2015...............55
Bảng 2.7:
Đơn vị công tác của các đối tượng phỏng vấn ......................................58
Bảng 2.8
Giới tính và trình độ đối tượng điều tra.................................................59
Bảng 2.9
Vị trí và thời gian công tác của đối tượng điều tra................................60
Bảng 2.10
Đánh giá của cấp quản lý đối với quá trình lập dự toán thu NSNN......61
Bảng 2.11
Đánh giá quá trình chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước............62
Bảng 2.12
Đánh giá công tác phát triển nguồn thu ngân sách nhà nước................64
Bảng 2.13
Đánh giá quá trình quyết toán thu ngân sách nhà nước ........................65
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
Bảng 2.6.
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bản đồ địa giới hành chính huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .......41
Biểu đồ 1:
Tỷ lệ các khoản thu ngân sách trong giai đoạn 2010 - 2015 ..........50
Sơ đồ 1:
Quy trình thu ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh:................57
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
tê
́H
uê
́
Hình 2.1:
viii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong những
nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội
nhập của nước nhà đó là NSNN. NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
uê
́
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN là bộ phận chủ yếu của
hệ thống tài chính quốc gia, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát
tê
́H
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Quản lý thu ngân sách nhà nước là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính
quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm đảm bảo tập trung nguồn lực tài
nh
chính của quốc gia vào tay nhà nước để đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu, điều tiết một
Ki
cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, kiểm soát, phát
hiện, khai thác, bồi dưỡng, tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước và
ho
̣c
động viên vào NSNN một cách công bằng, hợp lý là vấn đề được nhà nước cũng như
chính quyền các địa phương rất quan tâm. Đối với những địa phương chưa tự cân đối
ại
ngân sách , quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm hướng đến tự cân đối ngân sách ,
tăng cường tính tự chủ , giảm sự lệ thuộc vào ngân sách cấp phát.
Đ
Vĩnh Linh là một huyện phía Bắc của tỉnh Quảng Trị. Trong những năm qua,
̀ng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện không những đạt và vượt kế hoạch được
Hội đồng Nhân dân Tỉnh giao mà còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, thu ngân sách
ươ
nhà nước chỉ mới tự cân đối được khoảng 30% cho nhiệm vụ chi, phần còn lại được bổ
Tr
sung từ ngân sách trung ương, số thu ngân sách của địa phương trên địa bàn so với
tổng chi thường xuyên cũng khá khiêm tốn. Công tác quản lý thu ngân sách còn có
nhiều khiếm khuyết và hạn chế nhất định. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết nguồn
thu, vẫn còn tình trạng thất thu, các nguồn thu ngân sách còn hạn chế và chưa được bồi
dưỡng tốt. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến lược và các giải pháp mới,
nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu gắn với việc thu đúng, thu đủ nhằm phát
huy được nội lực trong phát triển kinh tế xã hội đã và đang được chính quyền địa
phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu.
1
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 . Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn tập trung phân tích
uê
́
thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước và nghiên cứu đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh.
tê
́H
2.2 . Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN, thu ngân sách nhà
nước và quản lý thu ngân sách nhà nước.
nh
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Ki
Vĩnh Linh giai đoạn 2010-2015.
3. Phương pháp nghiên cứu
ho
huyện Vĩnh Linh đến năm 2020.
̣c
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại
3.1.1 . Số liệu thứ cấp
ại
3.1 . Phương pháp thu thập số liệu
Đ
Thu thập từ số liệu trên hệ thống Tabmis, các báo cáo, tài liệu liên quan tại Kho
̀ng
bạc nhà nước, Chi cục thuế, Phòng Tài chính và Kế hoạch, Chi cục Thống kê, báo cáo kế
hoạch Kinh tế - Xã hội hàng năm, báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến
ươ
năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015 - 2020,
niên giám thống kê và một số báo cáo khác có liên quan của huyện Vĩnh Linh.
Tr
3.1.2 . Số liệu sơ cấp
Trực tiếp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra các cán bộ đại diện cho công tác
quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh (đại diện Chi cục Thuế, Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Kho Bạc Nhà nước, phụ trách tài chính của UBND huyện và cơ quan
chuyên môn, cán bộ kế toán ngân sách xã, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu) và
đại diện đối tượng nộp thuế là các tiểu thương, giám đốc doanh nghiệp, công ty trên địa
bàn huyện Vĩnh Linh.
2
Ý kiến chuyên gia: Ngoài ra để bổ sung số liệu nghiên cứu còn sử dụng ý kiến
của các chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước như: Các cán bộ lãnh đạo huyện và xã phường thị trấn, các cán bộ quản lý tài
chính lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp, công ty trực thuộc Chi cục thuế để có căn
cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.
uê
́
3.2 . Phương pháp phân tích
Để tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện
tê
́H
Vĩnh Linh theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để xác định xu hướng biến động của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm
phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý thu ngân sách;
nh
Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê toán để
Ki
phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở các
số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
4.1 . Đối tượng nghiên cứu
ho
̣c
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ại
Công tác thu và quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh
4.2 . Phạm vi nghiên cứu
Đ
Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Vĩnh Linh – tỉnh Quảng Trị
̀ng
Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp: từ 2010 đến 2015
ươ
Số liệu sơ cấp: Điều tra từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2016
Tr
4.3 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết
cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
tại huyện Vĩnh Linh
3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
uê
́
i) Khái niệm:
tê
́H
Ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với
các chủ thể trong xã hội dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình nhà nước tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước nhằm đảm bảo
nh
cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt. [13.Tr5]
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
Ki
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
̣c
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
ho
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính
quyền nhà nước các cấp, được phân thành ngân sách trung ương và ngân sách địa
ại
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
Đ
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
̀ng
Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành:
ươ
quỹ ngân sách của trung ương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương
đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của
Tr
chính quyền cấp xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử
dụng cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển văn
hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng... [13.Tr6]
ii) Đặc điểm của NSNN:
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó bao gồm những
quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể:
Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân
4
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế
Hoạt động thu chi của NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn lực tài
chính, nó thể hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước điều hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định;
uê
́
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn lực tài chính nó thể hiện
ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
tê
́H
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích công cộng.
NSNN có đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét đặc biệt của NSNN với tư
nh
cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có
Ki
tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
ho
̣c
trực tiếp là chủ yếu.
iii) Vai trò của NSNN [13.Tr6-7]:
ại
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò
quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất
Đ
nước. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn
̀ng
nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện một số mặt chủ yếu sau:
ươ
Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo lực
Tr
lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là vai
trò quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm đảm bảo nguồn lực tài
chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN.
Thứ hai, NSNN là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để kiềm chế
lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa nhà nước thực
hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự trữ quốc gia, phát
5
hành trái phiếu, chính sách chi tiêu của Chính phủ để ổn định KT-XH, thúc đẩy phát
triển sản xuất.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính để nhà nước bù đắp những khuyết điểm của
kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế
khóa và chi tiêu công để thực hiện chính sách xã hội, cung cấp hàng dịch vụ công, phát
triển cân đối các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
uê
́
Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ đầu tư vào các
tê
́H
ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tạo môi trường kinh doanh
lành mạnh, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả kinh tế xã hội.
nh
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối
Ki
ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Ở điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để
ho
̣c
thực hiện, đồng thời sử dụng ngân sách nhà nước hổ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thúc đẩy và khuyến khích
ại
hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Đ
i) Khái niệm [13.Tr7]:
̀ng
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
ươ
của Nhà nước.
Tr
Thu ngân sách là một hoạt động cơ bản của NSNN. Về mặt bản chất, thu ngân
sách nhà nước là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị phát sinh trong
quá trình Nhà nước dùng quyền lực hình trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã
hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước.
ii) Đặc điểm [13.Tr7]:
Thứ nhất, nguồn tài chính được tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của
Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Thu ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế này phát sinh
6
trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể
trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và
phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia là kết quả do lao động
sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Thứ hai, về mặt nội dung, thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân
uê
́
phối dưới hình thức giá trị này phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
tê
́H
Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng nữa của thu ngân sách nhà nước là nó gắn
chặt với thực trạng và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu
nhập,... Ví dụ: khi giá cả tăng thì thu nhập giảm, thu nhập tăng thì thu tăng, tỷ giá tăng
nh
thì thu tăng, lãi suất tăng (giảm đầu tư) thì thu giảm,.... Sự vận động của các phạm trù
Ki
đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều
tiết của các công cụ thu ngân sách nhà nước.
ho
̣c
iii) Phân loại:
Theo Luật NSNN năm 2015, tại điều 5 chương 1 quy định:
ại
“Thu ngân sách nhà nước bao gồm :
a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
Đ
b) Toàn bộ các khoản phí, thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực
̀ng
hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản thu từ hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân
ươ
sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Tr
c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân
ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.”
7
iv) Cơ cấu:
Thu trong cân đối NSNN là các khoản thu năm trong hoạch định của Nhà nước
nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm thuế, lệ phí, lợi tức của nhà nước,
thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước và các khoản thu khác.
Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi thu bù đắp thiếu hụt ngân sách. Trong
tình trạng NSNN bị bội chi thì Nhà nước phải có giải pháp bù đắp lại phần thâm hụt
uê
́
đó, vì không thể để tình trạng ngân sách mất cân đối kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt
ngân sách thực chất là vay để bù đắp, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vay
tê
́H
trong nước được tiến hành qua việc phát hành công trái, trái phiếu chính phủ... để huy
động lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân. Vay nước ngoài được thực hiện qua vay nợ
nước ngoài hay vay các khoản viện trợ nước ngoài của các Chính phủ, các tổ chức phi
nh
tài chính quốc tế.
Ki
v) Vai trò [13.Tr9]
Như chúng ta đã biết, NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
ho
̣c
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Và có thể nói rằng thu
ngân sách nhà nước chính là việc tạo lập quỹ NSNN, từ đó NSNN mới có khả năng
ại
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Có
thu thì mới có chi, thu phải tốt thì chi mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định thu
Đ
ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng.
̀ng
1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhà nước [13.Tr11-13]
Một số vấn đề hết sức quan trọng trong thu ngân sách nhà nước là việc xác định
ươ
mức độ thu và lĩnh vực thu một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không chỉ ảnh hưởng
Tr
đến số thu ngân sách nhà nước mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh
tế, xã hội. Mức thu và lĩnh vực thu lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính
trị, xã hội của quốc gia. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước cần phải
kể đến là:
Thứ nhất, thu nhập GDP bình quân đầu người: Là một chỉ tiêu phản ánh khả
năng tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu
dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân đầu người là một nhân tố khách quan
8
quyết định mức động viên của NSNN, vì vậy khi ấn định mức thu vào ngân sách, Nhà
nước cần cân nhắc chỉ tiêu này.
Thứ hai, tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển
kinh tế, quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu ngân sách nhà nước, tỷ suất doanh lợi
càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn. Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để
xác định tỷ suất thu ngân sách nhà nước sẽ tránh được việc gây áp lực thu cho hoạt
uê
́
động kinh tế. Hiện nay lợi nhuận trong nền kinh tế nước ta đạt thấp, chi phí tiền lương
lại cao nên tỷ suất doanh lợi chưa thể cao được.
tê
́H
Thứ ba, tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên càng lớn càng có ảnh
hưởng tới thu ngân sách nhà nước. Thực tế cho thấy nếu tỷ trọng của nước nào xuất
khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu trở lên thì tỷ suất thu
nh
ngân sách nhà nước sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Nước ta cũng là một nước có
Ki
khối lượng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản lớn trong tương lai, đó là nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến năng cao tỷ suất thu ngân sách nhà nước.
ho
̣c
Thứ tư, Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước:
- Nhân tố này phụ thuộc vào:
Quy mô tổ chức của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của nó.
ại
Những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ.
Đ
Chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước.
̀ng
- Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước không có khả năng tăng lên, chi
ươ
phí Nhà nước lại tăng sẽ làm tăng tỷ suất thu ngân sách nhà nước.
Thứ năm, cách thức tổ chức bộ máy thu nộp NSNN: Tổ chức bộ máy thu nộp
Tr
gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao chống được thất thu do trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực
làm giảm tỷ suất thu ngân sách nhà nước mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu ngân sách nhà nước được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước lên các khoản thu ngân sách nhà nước bằng cách hoạch
định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình
thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước. Như vây, quản lý thu ngân sách nhà nước là
9
sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực
hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch
thu. Để thực hiện có kết quả công việc quản lý thu ngân sách nhà nước điều quan trọng là
phải biết bố trí nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực sao cho phù hợp.
1.2.1.2. Đặc điểm [13.Tr13]:
Quản lý thu ngân sách nhà nước là một bộ phận của quản lý tài chính công nó
uê
́
mang những đặc trưng vốn có của tài chính công.
Thứ nhất, quản lý thu ngân sách nhà nước được xác lập trên cơ sở các văn
tê
́H
bản pháp luật do Nhà nước ban hành
Quản lý thu ngân sách nhà nước được xác lập trên cơ sở văn bản pháp luật do
Nhà nước ban hành phải được thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu, đến khâu tổ chức
nh
thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và
Ki
kết quả thực hiện kế hoạch thu.
Thứ hai, quản lý thu ngân sách nhà nước là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ
̣c
giữa các khâu công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện
ho
nghĩa vụ đối với NSNN
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu ngân sách nhà
ại
nước. Trách nhiệm quản lý thu ngân sách nhà nước không chỉ là trách nhiệm của cơ
Đ
quan quản lý thu mà là trách nhiệm chung của cả bộ máy Nhà nước. Tùy theo vị trí
̀ng
của từng cơ quan nhà nước mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có khác
nhau trong quản lý thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quản lý thu ngân sách
ươ
nhà nước thiếu sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu ngân sách nhà nước sẽ gặp
khó khăn, thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do Nhà nước đề ra. Chính vì vậy,
Tr
trong quản lý thu ngân sách nhà nước phải có việc phối hợp vừa là một đặc điểm quan
trọng vừa là một yêu cầu có tính nguyên tắc không thể bỏ qua.
Thứ ba, quản lý thu ngân sách nhà nước luôn bám sát với quá trình vận động
của nền kinh tế
Nói chung sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến công tác lập dự
toán thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện dự toán thu. Nếu không
bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức công tác quản lý thu ngân
10
sách nhà nước từ khâu lập dự toán thu cho đến khâu thực hiện và khâu kiểm tra giám
sát quá thực hiện sẽ mất phương hướng và không sát với thực tế, mang tính chủ quan.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách nhà nước là sự quản lý mang tính chất tổng hợp,
là sự phối kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động
kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
1.2.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước [13.Tr26-27]
uê
́
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
tê
́H
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát mọi
thu nhập của tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công
bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát
nh
triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Ki
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài
ho
̣c
chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế độ
nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức năng,
ại
nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà
Đ
nước có được đại bộ phận là do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các
̀ng
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không
ươ
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Tr
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Quản lý thu ngân sách góp phần tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi
đối với quá trình SXKD. Đồng thời, nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng
tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn tới sự
11
giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược lại,
giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền KTTT, người
ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
Hiệu quả của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước có thể nhìn nhận trên
uê
́
nhiều gốc độ, có thể nhìn nhận từ số thu ngân sách nhà nước, từ việc tuân thủ các quy
tê
́H
định pháp luật về thu ngân sách nhà nước của các tổ chức và cá nhân trong việc thực
hiện nghĩa vụ đối với NSNN, từ việc so sánh giữa chi phí hành thu với số tập trung
vào NSNN…Hiệu quả của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước được quyết định
nh
bởi các nhân tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, về hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu ngân
Ki
sách nhà nước.
Một hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu ngân sách nhà
ho
̣c
nước đơn giản, rõ ràng, minh bạch không những tạo cho tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN hiểu rõ trách nhiệm của mình, hạn chế được những tiêu cực
ại
phát sinh trong quá trình quản lý thu nộp các khoản thu cho NSNN mà còn là cơ sở,
Đ
tiền đề quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các biện pháp
nhà nước.
̀ng
thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu ngân sách
ươ
Thứ hai, toàn cầu hóa, hội nhập và mở cửa nền kinh tế.
Hội nhập, mở cửa nền kinh tế càng sâu rộng tất yếu càng phải tuân thủ các quy
Tr
định đã được hình thành trên phạm vi toàn thế giới trong lĩnh vực kinh tế , tài chính.
Quản lý thu ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập và mở cửa nền kinh tế cũng không thể nằm ngoài quy định đó. Chính những quy
định này chi phối đến quan điểm, tư tưởng, cách thức, phương pháp quản lý thu ngân
sách nhà nước của mỗi quốc gia và do đó nó ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Thứ ba, về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước.
12
Một bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước được tổ chức hợp lý được xác lập
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận; đồng thời
có sự phối kết hợp công việc giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ là điều kiện
quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Đội
ngũ cán bộ quản lý là nhân tố có tính quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước.
uê
́
Thứ tư, về sự hiểu biết pháp luật thu ngân sách nhà nước, tính tự giác của tổ
chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
tê
́H
Đây là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN là
trách nhiệm và nghĩa vụ công dân của tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm và nghĩa vụ đó
nh
chỉ có thể thực hiện khi và chỉ khi tổ chức và cá nhân hiểu rõ được và có ý thức tự giác
Ki
chấp hành một cách đầy đủ chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu ngân sách
nhà nước. Các tổ chức và cá nhân có hiểu rõ và tự giác chấp hành chính sách, chế độ,
̣c
các văn bản pháp luật về thu ngân sách nhà nước mới tạo được tính đồng thuận giữa
ho
các cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân khi triển khai các
biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước. Khi đạt được tính đồng thuận thì việc triển
ại
khai các biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước mới dể dàng và đạt hiệu quả cao.
Đ
Để đạt được tính đồng thuận, công tác quản lý thu ngân sách nhà nước phải giải quyết
nhiều vấn đề. Một trong những vấn đề đó là tuyên truyền, giải thích làm cho các tổ
̀ng
chức, cá nhân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
ươ
Thứ năm, mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả của công tác quản lý thu ngân
Tr
sách nhà nước. Nếu cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
được trang bị tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc giảm chi phí hành thu, cung cấp thông
tin về thu ngân sách nhà nước một cách kịp thời, tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân
trong qúa trình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, từng bước hiện đại hóa công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước.
1.2.4. Yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước [13.Tr16-17]
Thu ngân sách nhà nước là việc động viên một phần nguồn tài chính của xã hội
vào tay của nhà nước dưới các hình thức thu thuế, phí, lệ phí, bán tài nguyên, tài sản
13
quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước… Quản lý thu ngân sách
nhà nước chính là quản lý các hình thức động viên đó. Xuất phát từ bản chất của thu
ngân sách nhà nước, của quản lý thu ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể:
- Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà
nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết của Nhà nước trong từng thời kỳ cụ
thể theo đúng các quy định pháp luật về thu ngân sách.
uê
́
Việc động viên một phần nguồn lực tài chính quốc gia vào tay nhà nước là yêu
cầu không thể thiếu được đối với mọi nhà nước. Động viên vào ngân sách nhiều hay ít
tê
́H
tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ mà nhà nước đảm nhận, tuỳ thuộc vào cách thức sử
dụng nguồn lực tài chính của nhà nước cũng như khả năng tạo ra nguồn lực tài chính
của nền kinh tế. Mức động viên nguồn lực tài chính quốc gia vào tay nhà nước thường
nh
chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau trong đó cơ bản là: mức thu nhập GDP
Ki
bình quân đầu người, tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế, mức độ trang trải các khoản
chi phí của nhà nước, tổ chức bộ máy thu nộp.
̣c
Do đó, công tác quản lý thu phải đảm bảo được yêu cầu tập trung nguồn lực của
ho
nền kinh tế vào trong tay nhà nước và nội dung quản lý thu ngân sách không đơn thuần
là quản lý các hình thức thu và số thu mà còn phải tổ chức quản lý các yếu tố có ảnh
ại
hưởng đến thu ngân sách nhà nước.
Đ
- Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của
̀ng
NSNN ngày càng lớn hơn.
Quản lý thu ngân sách phải căn cứ trên tình hình thực tế của nền kinh tế tránh
ươ
hiện tượng thu thoát ly thực trạng kinh tế. Thu ngân sách không vì yêu cầu đảm bảo nhu
Tr
cầu trang trải các khoản chi phí của nhà nước mà gia tăng không có cơ sở khoa học, phi
thực tế, gây kìm hảm đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong quản lý
thu ngân sách nhà nước từ việc hoạch định chính sách, chế độ thu cho đến tổ chức thực
hiện phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế, thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh để có chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu thích hợp. Quản lý thu phải
đảm bảo huy động hợp lý các nguồn lực từ xã hội vào tay nhà nước, có sự hài hòa trong
sự phân chia nguồn lực giữa nhà nước và các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế để
khuyến khích được sự phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các
14
nguồn thu ngày càng lớn hơn cho ngân sách. Để đảm bảo được yêu cầu này, quản lý thu
ngân sách phải coi bồi dưỡng nguồn thu là mục tiêu có tính chất quyết định đến sự ổn
định và phát triển của thu ngân sách nhà nước.
- Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm
bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
uê
́
Thu ngân sách nhà nước xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của nhà nước. Sự phân phối đó
tê
́H
là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội, tuy nhiên sự phân phối đó luôn
luôn chứa đựng trong nó những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Một sự động viên thiếu công
bằng sẽ khoét sâu những mâu thuẫn đó làm phương hại đến tính ổn định và phát triển
nh
KT-XH của một quốc gia. Vì vậy, trong quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước phải
Ki
luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội.
Công bằng xã hội trong quản lý thu ngân sách nhà nước đòi hỏi việc tổ chức
ho
̣c
động viên phải sát với khả năng đóng góp của người dân theo nguyên tắc công bằng
theo chiều ngang và chiều dọc. Để đảm bảo được yêu cầu của công bằng xã hội, trong
ại
công tác lập nên chính sách pháp luật về thu phải đặc biệt chú trọng đến tính công
bằng của các khoản thu, phải được đại đa số người dân chấp nhận; trong quá trình tổ
Đ
chức, quản lý, động viên các khoản thu của NSNN không thể tiến hành một cách chủ
̀ng
quan, tuỳ tiện mà phải tuân thủ đầy đủ chính sách chế độ thu đã được cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Coi trọng yếu tố công bằng trong quản lý thu và thực hiện nghiêm túc
ươ
công tác thu nộp ngân sách theo pháp luật là yêu cầu quyết định đến sự thành công của
Tr
một chính sách thu của nhà nước.
1.2.5. Phương thức và công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước [13.Tr18-20]
- Phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước
Để thực hiện hiệu quả các yêu cầu về quản lý thu ngân sách nhà nước, điều
quan trọng là cần xác lập được phương thức quản lý thích hợp, phương thức quản lý
thu ngân sách nhà nước hiện nay là:
Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền
kinh tế. Hệ thống chính sách thu đó không chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu
15