Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện yên định tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.68 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Ế

Huế, tháng 3 năm 2016



́H

U

Người cam đoan

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

Nguyễn Thị Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lại Xuân Thủy là người

Ế

trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên

U

cứu và hoàn thành luận văn.

́H

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo; cán bộ Chi cục Thuế
huyện Yên Định đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong



công tác.


Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh

H

tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

IN

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những

K

khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

O

̣C

Xin chân thành cảm ơn!

Đ
A

̣I H

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên:

NGUYỄN THỊ THẢO

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Niên khóa: 2014-2016

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LẠI XUÂN THỦY
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH
HÓA

Ế

Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế

U

chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các doanh nghiệp này có đúng quy định
chính sách pháp luật về thuế hay không, từ đó sử dụng các biện pháp chế tài thích

́H

hợp nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng này. Tuy nhiên,




trên thực tế rất khó xác định chính xác doanh thu và chi phí thực sự của doanh
nghiệp, dẫn đến dẫn tượng khai khống lượng hàng tồn kho, vay nợ lớn và rủi ro cao
về hóa đơn cũng như gian lận trong giao dịch ngân hàng của các doanh nghiệp này

H

diễn ra khá phổ biến. Đây là một trong những trở ngại lớn nhất cho vấn đề kiểm tra

IN

thuế đối với doanh nghiệp, đòi hỏi phải có nghiên cứu hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế đối với loại hình doanh nghiệp này.

K

Xuất phát từ đó, luận văn về: "Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với

O

̣C

doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa" sẽ giúp cho
cơ quan thuế có những căn cứ và định hướng trong công tác kiểm tra thuế. Luận văn

̣I H

đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; đánh giá thực trạng

về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định,
chủ yếu tập trung phân tích các mặt như: bộ máy, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và

Đ
A

quy trình thực hiện kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Yên Định. Ngoài ra, luận
văn đã đi sâu khảo sát các cán bộ kiểm tra thuế và các doanh nghiệp nhằm đánh giá
công tác kiểm tra thuế, từ đó rút ra những khó khăn và tồn tại cần phải tháo gỡ để đáp
ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn mới.
Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, toàn
diện, đồng thời đã xác định những giải pháp có tính cấp bách nhằm hoàn thiện công
tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................ix

Ế

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

U


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................6

́H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ......................................................................................................6



1.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp............................6
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra thuế................................................6

H

1.1.2. Các hình thức, phương pháp và nội dụng kiểm tra thuế .................................12

IN

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế ......................................................28

K

1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.......................34
1.2.1 Thực trạng về công tác kiểm tra thuế của một số nước trên thế giới .....................34

̣C

1.2.2 Thực trạng về công tác kiểm tra thuế ở Việt Nam ...........................................38

O


1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra ..................................................................42

̣I H

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN YÊN ĐỊNH

Đ
A

TỈNH THANH HÓA.................................................................................................46
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Định ........................46
2.1.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................46
2.1.2. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội.................................................................47
2.1.3. Một số ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đến công tác kiểm
tra thuế trên địa bàn huyện Yên Định. ......................................................................49
2.1.4 . Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Yên Định.................................................49
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục

iv


Thuế huyện Yên Định. ..............................................................................................55
2.2.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu .......................................................................56
2.2.2 Tình hình thực hiện Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Yên Định. .......................................................................................................59
2.2.3 Tình hình công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện
Yên Định. ..................................................................................................................60
2.2.4 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan thuế


Ế

tại Chi cục Thuế huyện Yên Định.............................................................................61

U

2.2.5 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế tại Chi

́H

cục Thuế huyện Yên Định.........................................................................................65
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục



Thuế huyện Yên Định ...............................................................................................68
2.3.1 Tổng quan về mẫu điều tra ...............................................................................69

H

2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục

IN

Thuế huyện Yên Định ...............................................................................................71

K

2.3.3 Những khó khăn và tồn tại trong quá trình triển khai công tác kiểm thuế đối

với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định................................................75

O

̣C

2.4.2 Nguyên nhân ....................................................................................................80

̣I H

CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN YÊN ĐỊNH

Đ
A

TỈNH THANH HÓA.................................................................................................82
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................82
3.1.1. Chuyển từ cơ chế kiểm tra nhằm vào tất cả các đối tượng nộp thuế sang cơ
chế kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro. .................................................................82
3.1.2. Chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra các nội dung theo chuyên đề.....83
3.1.3 Chuyển từ kiểm tra chủ yếu tại trụ sở NNT sang kiểm tra chủ yếu tiến hành
tại CQT......................................................................................................................83

v


3.1.4. Tập trung xây dựng đội ngũ kiểm tra viên từ kiểm tra tổng hợp sang thanh tra,
kiểm tra chuyên sâu, chuyên nghiệp về từng lĩnh vực, ngành nghề .........................83

3.2. Một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.....................84
3.2.1 Giải pháp chung hoàn thiện công tác kiểm tra thuế.........................................84
3.2.2 Giải pháp về tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế ...............87
3.2.3 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra thuế ...................89

Ế

3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.............................................91

U

3.2.5 Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra ...........................................................93

́H

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................94
1. Kết luận ................................................................................................................94



2. Kiến nghị ...............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99

H

PHỤ LỤC................................................................................................................101

IN


BIÊN BAN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

K

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

Đ
A

̣I H

O

̣C

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
Cơ quan thuế

CNTT

Công nghệ thông tin


DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

HS

Hồ sơ

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Hệ thống thông tin quản lý cấp Cục

STT


Số thứ tự

Tr.đ

Triệu đồng

TINC

Hệ thống quản lý thông tin NNT cấp Cục

TINCC

Hệ thống quản lý thông tin NNT cấp Chi cục

U
́H



H

Ứng dụng phần mềm Quản lý hồ sơ
Ứng dụng theo dõi Thanh tra, kiểm tra

TNCN

Thu nhập cá nhân

QLAC


Ứng dụng quản lý ấn chỉ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

̣I H
Đ
A

IN

K

O

TTr


Ứng dụng quản lý thuế

̣C

QLT
QHS

Ế

CQT

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 2.1

Tên bảng

Trang

Tình hình cán bộ, công nhân viên của Chi cục Thuế huyện Yên Định
giai đoạn 2012-2014............................................................................54

Bảng 2.2

Sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định
giai đoạn 2012-2014............................................................................56


Bảng 2.3

Phân bổ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định

Tổng hợp số thu ngân sách Nhà nước của huyện Yên Định giai đoạn

́H

Bảng 2.4:

U

Ế

giai đoạn 2012-2014............................................................................57

2012- 2014...........................................................................................58
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT giai đoạn



Bảng 2.5:

2012 – 2014 .........................................................................................63
Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại CQT giai

H

Bảng 2.6:


IN

đoạn 2012-2014...................................................................................64
Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2012 – 2014 ....................66

Bảng 2.8:

Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT

K

Bảng 2.7:

Thông tin mẫu điều tra cán bộ làm công tác kiểm tra.........................69

O

Bảng 2.9 :

̣C

giai đoạn 2012-2014............................................................................67

̣I H

Bảng 2.10 : Thông tin mẫu điều tra doanh nghiệp .................................................70
Bảng 2.11:

Mức điểm trung bình đánh giá chung về thực trạng bộ máy tổ chức,


Đ
A

nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trình độ cán bộ kiểm tra và kết quả ......
kiểm tra................................................................................................71

Bảng 2.12.

Ý kiến đánh giá của CB kiểm tra thuế về bộ máy tổ chức, cơ sở vật
chất, nguồn nhân lực, trình độ cán bộ kiểm tra và kết quả kiểm tra ...72

Bảng 2.13.

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực, trình độ cán bộ kiểm tra và kết quả kiểm tra............73

Bảng 2.14:

Mức điểm trung bình đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra thuế .73

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tra thuế.............................................................................20

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Yên Định.................................51

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dù ở bất kỳ quốc gia nào, Thuế luôn luôn là nguồn thu quan trọng và chủ
yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển
của Nhà nước. Hệ thống và chính sách thuế của mỗi Nhà nước được xây dựng trên

cơ sở những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử

Ế

nhất định. Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc do Luật pháp quy định đối với các

U

tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ nước ta

́H

nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nộp thuế cho Nhà nước được coi là



nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để Nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình vào hoạt động xây dựng và phát triển chung đất nước.

H

Trong những năm qua, thực hiện thực hiện đổi mới nền kinh tế theo cơ chế

IN

thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đưa nền
kinh tế nước ta đi vào ổn định và phát triển. Các thành phần kinh tế hình thành và

K


phát triển góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế,

̣C

xã hội do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra.

O

Tuy nhiên cùng với những thành tựu mang lại cho nền kinh tế vẫn còn tồn tại

̣I H

nhiều vấn đề bất cập đó là tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật
thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để

Đ
A

khai man, trốn lậu thuế, chây ì, chậm nộp thuế. Vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức
quản lý thu thuế tốt theo quan điểm “Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách
Nhà nước’’. Chính vì vậy để đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, yêu cầu quản
lý thuế ngày càng trở nên cấp thiết, trong đó tăng cường kiểm tra thuế là nhiệm vụ
trung tâm không thể thiếu được trong công tác quản lý thuế. Kiểm tra thuế là một
trong những hoạt động hết sức quan trọng, mang tính chất đặc thù. Công tác kiểm
tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý thuế mà còn
là một đòi hỏi khách quan trong quá trình quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời cho NSNN. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những chính sách

1



phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, quan tâm hướng
dẫn các tổ chức cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế. Đồng thời quản
lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu nhất là ở
những ngành, những lĩnh vực có số thu chưa tương ứng với sự phát triển của ngành,
của lĩnh vực đó. Do vậy, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản
lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về
người nộp thuế, hồ sơ khai thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động

Ế

sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, đó là nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra thuế.

U

Chúng ta đang dần chuyển sang cơ chế quản lý thuế mới: Cơ chế tự kê khai,

́H

tự nộp thuế và áp dụng quản lý thuế theo mô hình chức năng. Với cách quản lý này
một trong những khâu rất quan trọng phải hoàn thiện công tác kiểm tra thuế. Nhận



thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp, tác
giả chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại

H

Chi cục Thuế huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa" làm đề tài nghiên cứu cho luận


IN

văn Thạc sĩ của mình.
* Mục tiêu chung

K

2. Mục tiêu nghiên cứu

O

̣C

Mục tiêu tổng quát của luận văn là đánh gíá đúng đắn thực trạng công tác

̣I H

kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định và các nguyên
nhân của thực trạng đó, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công

Đ
A

tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, góp phần thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền
thuế vào NSNN.
* Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp;

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Yên Định cùng những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực
trạng đó;

2


- Đề xuất định hướng cùng những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định, luận văn sử dụng
các phương pháp sau:
3.1 Phương pháp tiếp cận

Ế

Tiếp cận hệ thống các yếu tố liên quan đến công tác kiểm tra thuế. Trên cơ

U

sở đó xác định rõ thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên

́H

địa bàn huyện Yên Định và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm

thời gian tới.
3.2 Phương pháp thu thập tài liệu




tra thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện Yên Định quản lý trong

H

- Nguồn tài liệu thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo của Chi Cục Thuế huyện Yên

IN

Định; Niên giám thống kê huyện Yên Định; các báo cáo tài liệu của các ban, ngành

K

huyện Yên Định; thông tin đã được công bố trên các, báo, tạp chí, công trình và đề
tài khoa học trong và ngoài nước.

O

̣C

- Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng công tác

̣I H

kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định, đề tài sử dụng
nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng hỏi từ việc phỏng vấn các cán bộ trực

Đ
A


tiếp làm công tác kiểm tra thuế và giám đốc, kế toán các doanh nghiệp. Cụ thể chọn
120 DN trong tổng số 199 DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện Yên Định và 40 cán bộ công chức thuế để tiến hành điều tra.
3.3 Phương pháp phân tích
Thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng qua
số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. Mô tả tình hình biến động (chủ yếu qua
dãy số thời gian) và mô tả các mối quan hệ.

3


Thống kê so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh thực hiện với kế hoạch,
so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian để thấy được mức độ biến động
và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.
Ngoài phương pháp thống kê là các phương pháp chủ yếu nêu trên, trong
luận văn còn áp dụng Phương pháp nghiên cứu đánh giá có sự tham gia của cán bộ
làm công kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: Phương pháp nghiên cứu có sự tham
gia nhằm mục đích đánh giá mức độ tham gia của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế

Ế

đối với doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở

U

đó đánh giá về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện

́H


Yên Định quản lý.
3.5 Công cụ xử lý



Các số liệu sau khi thu thập được từ việc phỏng vấn trực tiếp với doanh
nghiệp, với cán bộ kiểm tra bằng bảng hỏi được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm

H

SPSS, phần mềm excel công cụ là máy tính.

IN

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

K

* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề
lý thuyết và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục

̣C

Thuế huyện Yên Định quản lý trong tổng thể các vấn đề quản lý thuế.

̣I H

O

* Phạm vi nghiên cứu


+ Về mặt nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với

Đ
A

các doanh nghiệp.

+ Về không gian: Chi cục Thuế huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.
+ Về mặt thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng kiểm tra thuế

trong giai đoạn 2012- 2014 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần kết luận và phần chính của luận
văn gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.

4


Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Yên Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

tại Chi cục Thuế huyện Yên Định.

5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp


Ế

1.1.1.1 Khái niệm về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

U

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh

́H

giá, nhận xét”. Kiểm tra là công cụ quan trọng của quản lý nhà nước, là hoạt động
mang tính chất phản hồi của “chu trình quản lý”. Qua kiểm tra các cơ quan quản lý



nhà nước có thể phân tích, đánh giá, theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ quản lý đề ra.

H

Kiểm tra thuế được hiểu là việc xem xét các chủ thể chấp hành các chính

IN

sách pháp luật về thuế đúng hay không, kiểm tra việc thực hiện các chính sách về

K

thuế do Nhà nước ta ban hành. Ngoài ra qua kiểm tra phát hiện, đánh giá những tồn
tại của các văn bản pháp quy về thuế, có những kiến nghị nhằm hoàn thiện để các


O

̣C

văn bản pháp quy phát huy tác dụng là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc

̣I H

điều hành nền kinh tế quốc dân.
Theo Luật Quản lý thuế hiện hành số 78/2006/QH ngày 29 tháng 11 năm 2006

Đ
A

của Quốc Hội khoá XI, Kỳ họp thứ 10; Luật số 21/2012/QH sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế: Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính chất
nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa
trên hồ sơ khai thuế của NNT và kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở NNT.
Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu
kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ
đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay
không nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao.

6


Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế. Bên cạnh
việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của NNT, cơ quan thuế thực hiện

các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện,
vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra
thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp NNT nhận
thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm của họ.

Ế

Bộ phận kiểm tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục Thuế gồm các: Vụ, bộ phận

U

kiểm tra được Tổng cục Thuế giao nhiệm vụ, cụ thể Vụ quản lý các doanh nghiệp

́H

lớn; Thanh tra, kiểm tra Thuế.

Bộ phận kiểm tra thuế thuộc cơ quan Cục Thuế (Cấp tỉnh) gồm: Các phòng



làm chức năng kiểm tra thuộc Cục Thuế, cụ thể là các Phòng Kiểm tra thuế.
Bộ phận kiểm tra thuộc Chi cục Thuế (Cấp huyện): Các đội làm chức năng

H

kiểm tra thuộc Chi cục Thuế, cụ thể là Đội Kiểm tra Thuế.

IN


1.1.1.2 Nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

K

Mục đích của kiểm tra thuế là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý
những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các doanh

O

̣C

nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

̣I H

Nguyên tắc kiểm tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức kiểm tra, các kiểm tra viên và các

Đ
A

đối tượng kiểm tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động kiểm tra. Hoạt động
kiểm tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất: Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên kiểm tra thuế cũng phải tuân
theo pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ
thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình
trạng làm trái pháp luật.


7


Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ kiểm
tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá trình
kiểm tra phải đúng quy định văn bản pháp luật, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc
khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và công chức kiểm tra thuế
phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật qui định; xem
xét đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào qui định của pháp luật mà

Ế

không tuân theo ý kiến tác động của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào.

U

Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, khách quan

́H

Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong hoạt
động kiểm tra. Tính chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra thuế phải nhận thức đúng



vấn đề, nội dung kiểm tra. Tính chính xác của kết quả kiểm tra bảo đảm công tác
kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép


H

đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người,

IN

đúng việc, đúng pháp luật

K

Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch và

O

̣C

bóp méo sự thật. Tính khách quan và chính xác trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ

̣I H

và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm bảo
tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể

Đ
A

hiện được việc làm khách quan.
Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan điểm


đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
Thứ ba: Nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời
Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải được dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công
khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định kiểm tra, nội dung,
kế hoạch kiểm tra, công khai tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai
biên bản kiểm tra, quyết định xử lý sau kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất vụ

8


việc mà có hình thức công khai cho phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo
lợi ích của Nhà nước và công dân, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra thuế là tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra
được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận kiểm tra cũng như về hoạt
động của đoàn kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp
nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng
kiểm tra trình bày ý kiến của mình, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ

Ế

quan, bất chấp ý kiến của người khác.

U

Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh chóng

́H

khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để đảm bảo tính

kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc kiểm tra,



tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số lượng và chất lượng của
đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra. Kiểm tra thuế kịp thời giúp cho đối tượng

H

kiểm tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài.

IN

Thứ tư: nguyên tắc bảo vệ bí mật

K

Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình kiểm tra,
người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí

O

̣C

quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng

̣I H

không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do
vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.


Đ
A

Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu thuẫn với nguyên tắc công khai, vì
việc công khai được thực hiện với những vấn đề được phép công khai, nên công
khai và phải công khai minh bạch. Những vấn đề bí mật thì cần được bí mật.
Thứ năm: Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là
phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm bảo giúp
các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích
của nó.

9


Thứ sáu: Không làm cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra chồng chéo của
các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của NNT. Trong một năm
NNT chỉ bị kiểm tra một lần cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên
tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của NNT.
1.1.1.3 Vai trò kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế.

Ế

Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế

U


điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý

́H

thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu
kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ



chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền KTTT định hướng XHCN
nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là

H

nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống

K

các chính sách cho phù hợp.

IN

động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung

Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội

O

̣C


phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế: với tư cách là công cụ thực hiện chức

̣I H

năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các
tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế

Đ
A

hay không qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết
định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không

khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực
để ngăn ngừa kịp thời.
Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả
về quy chế và tổ chức thực hiện: thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp hạn chế

10


mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây khó khăn cho các ĐTNT trong
quá trình cơ quan thuế kiểm tra tại đơn vị.
1.1.1.4. Mục tiêu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Kiểm tra thuế là một trong những biện pháp chống thất thu thuế hữu hiệu
nhất. Luật thuế có những quy định thông thoáng nên các ĐTNT dễ dàng lợi dụng sơ
hở này để cố tình lách luật, trục lợi cá nhân gây thất thu cho NSNN. Chính vì vậy,

việc tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các ĐTNT một cách thường xuyên

Ế

sẽ hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật về thuế, các ĐTNT cũng không có

U

điều kiện để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc họ sợ bị xử lý mà không dám

́H

vi phạm pháp luật về thuế.

Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật



thuế của các ĐTNT và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh
ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.

H

Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp

IN

có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế,

K


đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật Thuế, đồng thời cải cách được các
quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.

O

̣C

Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ ĐTNT nắm

̣I H

được nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng cao
trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ

Đ
A

Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế,
pháp lệnh cán bộ công chức và căn cứ văn bản pháp luật khác nhằm mục đích tích
cực ngăn ngừa, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành
nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng ngành thuế trong sạch, liêm chính,
đổi mới, vững mạnh.
Công tác kiểm tra thuế phải được thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền,
trình tự, thời hạn do pháp luật qui định phải đảm bảo tính chính xác, khách quan,
dân chủ, kịp thời.

11



1.1.2. Các hình thức, phương pháp và nội dụng kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp
Kiểm tra thuế nói chung và kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nói riêng
đều có nội dung và tuân theo quy trình kiểm tra đối tượng nộp thuế được quy định
trong Luật Quản lý thuế.
1.1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác kiểm tra thuế
a. Theo kế hoạch

Ế

Hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện dưới hình thức kiểm tra theo chương

U

trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.

́H

- Kiểm tra theo kế hoạch: được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt.



- Kiểm tra đột xuất: được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc

H

do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.


IN

b. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế

K

Nếu xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện
và kiểm tra hạn chế

O

̣C

- Kiểm tra toàn diện: là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân

̣I H

thủ pháp luật thuế của NNT, mà NNT đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có
trách nhiệm quản lý.

Đ
A

Với chức năng này, kiểm tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực hiện việc
kiểm tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế TNCN,
Thuế môn bài, Phí , Lệ phí...
- Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;

+ Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế: kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản.
c. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế

12


Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra tại cơ
quan thuế và kiểm tra tại cơ sở NNT
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Việc kiểm tra thuế này có thể áp dụng
đối với bất kỳ hồ sơ khai thuế nào mà cán bộ kiểm tra nghi ngờ.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối
với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.

Ế

- Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so

U

sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định

́H

của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.




- Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế được quy định như sau:
+ Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế

H

phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ

IN

quan quản lý thuế thông báo yêu cầu NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.

K

Trường hợp NNT đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận, nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ

O

̣C

mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế

̣I H

yêu cầu NNT khai bổ sung.
+ Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà NNT

Đ
A


không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế
hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế
tại trụ sở của NNT.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải
quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số
tiền thuế được miễn, số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải
quan yêu cầu NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp NNT đã
giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là đúng thì hồ sơ thuế

13


được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc
quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan hải quan ấn định số
tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT.
+ Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho NNT trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định kiểm tra thuế mà NNT chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số
tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.

Ế

- Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế,

U

đối chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT, để phân tích,

́H


đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc



thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.

Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai

H

chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho NNT biết để

IN

hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, công
chức thuế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối

K

với trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện

̣C

tử, cơ quan thuế phải ban hành thông báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm

O

việc kể từ ngày nhận hồ sơ.


̣I H

- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung

Đ
A

khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh
liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm,
số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá
mười ngày làm việc kể từ ngày NNT nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc
hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). NNT có thể đến cơ quan thuế giải trình trực
tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.

14


- Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm
tra thuế tại trụ sở NNT. NNT có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết
định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành.
* Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT:
- Trường hợp NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; không khai bổ

Ế


sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh

U

được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế

́H

phải nộp.

- Trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế theo quy định.



- Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về
thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT; kiểm tra đối với

H

trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được lựa

IN

chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên

K

quyết định. Đối với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ quan quản lý thuế thực
hiện kiểm tra tại trụ sở NNT không quá một lần trong một năm.


O

̣C

*Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:

̣I H

- Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
- Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài

Đ
A

chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết
định kiểm tra thuế;
- Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố

quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
- Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần;
thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định năm ngày làm việc;
- Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn kiểm tra;

15


- Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả
kiểm tra.

Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu
hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
phát hiện, đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để chuyển
hồ sơ sang bộ phận thanh tra thuế và bổ sung vào kế hoạch thanh tra theo trường
hợp quy định.

Ế

1.2.1.2. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

U

Kiểm tra NNT là nội dung cơ bản và quan trọng nhất của công tác kiểm tra

́H

thuế. Theo quy định của pháp luật, NNT phải thực hiện đầy đủ việc đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế, chế độ hạch toán kế toán, hoá đơn, chứng từ…Tuy nhiên,



trong thực tế còn nhiều đối tượng vi phạm các quy định trên, vì vậy phải tăng cường
công tác kiểm tra NNT.

H

Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tập trung vào những vấn đề chủ

IN


yếu sau:

K

Một là, kiểm tra hồ sơ pháp lý, tính trung thực của các tài liệu của NNT có
liên quan tới pháp luật thuế như: Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp - mã số thuế

O

̣C

(ngành nghề kinh doanh, vốn, địa điểm, thời gian thực tế kinh doanh)…nhằm phát

̣I H

hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra
nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế vì đây là khâu đầu tiên trong

Đ
A

quy trình quản lý thu thuế để tránh bỏ sót đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, bỏ
sót nguồn thu. Việc kiểm tra tính pháp lý của các tờ khai thuế gốc, các báo cáo tài
chính, các hợp đồng kinh tế gốc, hồ sơ tài liệu đã đủ chữ ký của người có thẩm
quyền hay chưa, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có đủ tính chất pháp lý hay không,
nhằm đảm bảo hồ sơ kiểm tra là đủ cơ sở pháp lý để kiểm tra, đảm bảo nguyên tắc
an toàn, hợp pháp khi kiểm tra.
Hai là, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ.
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ có liên quan chặt chẽ đến
việc tính thuế, khai thuế và nộp thuế của NNT. Kiểm tra nội dung này bao gồm: kiểm


16


×