Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠN CHẾ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.25 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SAU ĐẠI HỌC

--------------

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠN CHẾ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Duy Huân
Học viên thực hiện: Phạm Công Nhuận
Mã số học viên: 1660340201104
Lớp: Tài chính - Ngân hàng 4B
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Cần Thơ, tháng 10 năm 2017
-- 1 --


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

1. Đặt vấn đề nghiên cứu...........................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................
2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................


2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................
3.2. Phạm vi không gian....................................................................................
3.3. Phạm vi thời gian......................................................................................
4. Lược khảo tài liệu.................................................................................................
5. Cơ sở lý luận..........................................................................................................
5.1. Hạn chế tín dụng và các loại hạn chế tín dụng..........................................
5.2. Nguyên nhân của hạn chế tín dụng và thông tin bất đối xứng
trong giao dịch tín dụng.................................................................................
5.3. Hạn chế tín dụng ở thị trường tài chính vi mô...........................................
5.3.1. Thị trường tín dụng với thông tin hoàn hảo và không có
chi phí giao dịch......................................................................................
5.3.2. Thị trường tín dụng với thông tin hoàn hảo và chi phí giao
dịch dương..............................................................................................
5.3.3. Thị trường tín dụng với thông tin không hoàn hảo........................
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................
6.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................
6.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................
6.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.............................................
6.2. Phương pháp phân tích số liệu................................................................
6.2.1. Thống kê mô tả..............................................................................
6.2.2 Mô hình Probit...............................................................................
6.2.3 Mô hình Tobit.................................................................................
7. Cấu trúc của đề tài...............................................................................................
8. Tài liệu tham khảo...............................................................................................

-- 2 --



1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng đông đảo và có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế. Nghiên cứu của Ayyarari, Beck & Demirguc-Kunt (2003)
chứng minh rằng, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn và tạo ra
trung bình 60% trong tổng việc làm. Ở các nước đang phát triển, Ngân hàng có xu
hướng ít tiếp xúc doanh nghiệp nhỏ và vừa, tính lãi suất cho vay và phí dịch vụ cao
hơn so các doanh nghiệp lớn (Beck & Demirguc-Kunt, & Peria, 2008).
Ở các nước đang phát triển, thị trường tín dụng chính thức thường không
hoạt động tốt, và do đó tiếp cận tín dụng chính thức được giới hạn (Banerjee and
Duflo, 2007). Lý do chính là do thông tin bất đối xứng giữa tài chính chính thức và
những người đi vay có thể dẫn đến lựa chọn bất lợi và các vấn đề rủi ro đạo đức
(Stiglitz và Weiss, 1981). Lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức có thể giải thích lý do
tại sao các ngân hàng lại hạn chế tín dụng, vì sự gia tăng lãi suất có thể dẫn đến rủi
ro quá mức của người vay (rủi ro đạo đức) và ngày càng xấu đi của các ứng viên
(lựa chọn bất lợi). Hay nói cách khác, trước khi cấp một khoản vay, người cho vay
chính thức thường thu thập thông tin về mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Tuy
nhiên, do thị trường không hoàn hảo và thông tin bất đối xứng, người cho vay chính
thức không phải là hoàn toàn có thể đánh giá mức độ tin cậy và sử dụng vốn vay
của khách hàng vay.
Do doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế nhưng tiếp
cận tín dụng các doanh nghiệp hạn chế do quy mô nhỏ, năng lực quản trị yếu, thiếu
nhân lực chất lượng cao, trình độ công nghệ lạc hậu, đặc biệt là thiếu vốn và khó
khăn trong tiếp cận vốn ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh. Tại Việt Nam,
doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp gần 50% vào GDP và khoảng 40% vào ngân
sách Nhà nước; Không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế đất nước,
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho phần
lớn lao động chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường ăn sinh xã
hội; Mặc dù có vai trò đặc biệt quan trọng nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường gặp trở ngại trong tiếp cận vốn (Đào Thị Hồ Hương, 2012). Tầm quan trọng
của tín dụng đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là không thể phủ nhận,

Chính phủ và các ngân hàng thương mại đã và đang thực thi các chính sách nhằm
hỗ trợ khu vực doanh nghiệp này trong vấn đề tài chính. Tuy nhiên do đặt trưng về

3

3


quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn thường xuyên vấp
phải khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn ngân hàng hay nói cách khác là bị hạn
chế tín dụng. Do đó, đề tài là nghiên cứu thực nghiệm về hạn chế tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết.
Ở tầm vĩ mô, việc thiếu tiếp cận tín dụng chính thức ngụ ý một sự mất mát
trong sản lượng quốc gia, bởi vì các cơ hội sản xuất không được sử dụng do tín
dụng bị hạn chế. Theo Ahlin và Jiang (2008) xem xét tác động dài hạn của tín dụng
vi mô đến phát triển. Họ thấy rằng tính sẵn có của tín dụng vi mô ở một mức độ
nhất định có thể có tác động dương đến tăng trưởng và phát triển phụ thuộc vào
mức độ mà nó tạo thuận lợi cho sự tự tạo việc làm trong sản xuất từ qui mô nhỏ đến
qui mô lớn. Như vậy, sự gia tăng trong việc tiếp cận tín dụng chính thức là vô cùng
quan trọng. Bài viết này góp phần vào việc nghiên cứu thực nghiệm về tiếp cận tín
dụng chính thức tại nước đang phát triển. Mục đích là để kiểm tra và xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hạn chế tín dụng của các tổ chức tài chính chính
thức và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của ngân hàng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” để làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín
dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề xuất các giải pháp

nhằm giảm hạn chế tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích hiện trạng bị hạn chế tín dụng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
- Mục tiêu 2: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của
ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Hậu Giang;
- Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn vay bị hạn chế
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4

4


- Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp nhằm giảm hạn chế tín dụng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Hậu Giang.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của
ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đang kinh doanh trên địa bàn Hậu
Giang.
3.2 Phạm vi không gian
Tỉnh Hậu Giang được chia làm 8 đơn vị hành chính gồm thành phố Vị
Thanh, thị xã Ngã Bảy, thị xã Long Mỹ và 05 huyện (Long Mỹ, Châu Thành A,
Châu Thành, Phụng Hiệp, Vị Thủy). Đề tài chọn đối tượng khảo sát là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Vị Thanh do doanh nghiệp nhỏ và vừa tập trung
nhiều nhất so các huyện khác trong tỉnh Hậu Giang.
3.3 Phạm vi thời gian
Luận văn này được tiến hành dựa trên những thông tin và số liệu thứ cấp từ

năm 2014 đến năm 2016 của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, và sử dụng số liệu thu thập từ các doanh nghiệp đã quyết định tiếp cận vốn
vay của các ngân hàng đến thời điểm năm 2016.
4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Dutta, D. and Magableh, I. (2004) với “A socio-economic study of the
borrowing process: Thecase of microentrepreneurs in Jordan”: Nghiên cứu các yếu tố
kinh tế - xã hội của bốn giai đoạn của quá trình vay vốn của thị trường tài chính vi mô
Jordan. Mô hình Heckman và các chức năng tương ứng với các giai đoạn của quá
trình vay vốn được ước tính bằng cách sử dụng mẫu của 474 doanh nghiệp siêu nhỏ.
Các kết quả chính như sau: các biến phản ánh khả năng trả nợ là những yếu tố quyết
định chính của hạn chế tín dụng trong thị trường tài chính vi mô, niềm tin tôn giáo,
trách nhiệm xã hội, tính khả dụng của các nhà cung cấp tài chính vi mô địa phương,
chi phí ứng dụng, trình độ hiểu biết về các nhà cung cấp tài chính vi mô ảnh hưởng
đáng kể quá trình vay của các doanh nghiệp siêu nhỏ.
Voordeckers, Wim, and Steijvers, T. với “Credit Rationing for SME’S in the
corporate bank loan market of a bank –based economy”. Tác giả đã nghiên cứu dữ
liệu liệu thu thập từ 2.698 doanh nghiệp nhỏ và vừa thời điểm từ năm 1993 -2001.

5

5


Tác giả đã sử dụng phương trình cung tín dụng, phương trình cầu tín dụng và
phương trình trung gian giữ cung và cầu tín dụng trong ngắn hạn và dài hạn và sử
dụng kỹ thuật 3 Stage least Squares (3SLS) để ước lượng phương trình cung tín
dụng, phương trình cầu tín dụng và phương trình trung gian. Kết quả chỉ ra rằng
50% doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế tín dụng; 52,67% doanh nghiệp bị hạn chế
tín dụng trong ngắn hạn, tập trung các doanh nghiệp phát triển nhưng có tiềm lực tài
chính ít và thiếu tài sản đảm bảo; 53,43% doanh nghiệp bị hạn chế tín dụng dài hạn

tập trung các doanh nghiệp tăng trưởng thấp, ít tài sản thế chấp. Các yếu tố hạn chế
tín dụng của bài viết là độ tuổi chủ doanh nghiệp, nguồn lực tài chính doanh nghiệp,
thiếu tài sản đảm bảo.
Lê Khương Ninh (2010) với “Ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng và hạn
chế tín dụng đến đầu tư doanh nghiệp”: Tác giả sử dụng một hệ thống dữ liệu sơ
cấp thu thập trực tiếp từ 810 doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở các tỉnh thành Đồng
bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2006 – 2009. Để
kiểm chứng các số liệu thực tế, bài viết sử dụng mô hình hồi qui để phân tích một số
biến đặc trưng của các doanh nghiệp Việt Nam mà tác giả quan sát được. Kết quả
kiểm định cho thấy đầu tư của doanh nghiệp bị giới hạn bởi hạn chế tín dụng và
mức độ hạn chế này thay đổi theo qui mô của doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ
xoay quanh và đi sâu vào nghiên cứu sự ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến đầu tư
doanh nghiệp – một khía cạnh khác của hạn chế tín dụng.
Hashi I., and Toci, V. (2011) với “Financing costraints credit, credit rationing
and financing obstacle: Evidence from firm – level data in South- Eastern Europe”.
Tác giả sử dụng số liệu năm 1999, 2002 và 2005 điều tra một hệ thống dữ liệu sơ
cấp 4.000 – 9000 doanh nghiệp các nước Đông Nam Châu Âu gồm Albadence,
Bosnia, Hezegovina, Bulgari, Croatia, Macedonia, Romania và Sebia. Bài viết
nghiên cứu các vấn đề về hạn chế tài chính, hạn chế tín dụng doanh nghiệp các
nước Đông Nam Châu Âu. Trong đó, tác giả đã sử dụng mô hình Heckman xem xét
các yếu tố quyết định hạn chế tín dụng của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ hơn bị hạn chế tín dụng cả khoản
vay ngắn và dài hạn trong các nước Đông Nam Châu Âu. Lợi nhuận, quy mô doanh
nghiệp, phương pháp kế toán, khu vực quốc gia là các yếu tố ảnh hưởng đến hạn
chế tín dụng. Lợi nhuận công ty là yếu tố quan trọng giảm hạn chế tín dụng nhưng

6

6



không đáng kể, người chủ sở hữu có triển vọng, sử dụng chuẩn mực kế toán theo
tiêu chuẩn ít bị hạn chế tín dụng, doanh nghiệp nước ngoài ít bị hạn chế tín tín dụng
so các doanh nghiệp nhà nước trong nước do họ có nguồn tài chính từ các công ty
mẹ và các ngân hàng nước họ.
Krasnigi, B. A. (2010) với “Are small firm really credit constrained?
Empirical evidence from Kosova”. Bài viết đề cập đến các yếu tố quyết định cấp tín
dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tác giả thực hiện khảo sát
600 doanh nghiệp nhỏ vào năm 2006 tại Kosava, sử dụng phương pháp mô tả và
ước lượng mô hình nhị phân. Kết quả khảo sát cho thấy không phải tất cả các doanh
nghiệp đều nhận tín dụng từ ngân hàng hay nói cách khác cung tín dụng thấp hơn
cầu tín dụng doanh nghiệp và các doanh nghiệp nhận được tín dụng ở mức trung
bình. Tác giả đã tìm ra lý do chính trong hạn chế tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp là doanh thu thấp và thiếu tài sản thế chấp. Ngoài ra, tác giả chỉ ra rằng các
ngân hàng quyết định cho doanh nghiệp vay chủ yếu dựa trên tài sản thế chấp.
Okurut, F.N., Olalekan, I. and Mangadi, K. (2011) với “ Credit rationing and
SME development in Botswana: Implications for economic diversification”: Sử
dụng số liệu năm 2007 điều tra thu thập ngành của Văn phòng Thống kê Trung
ương và bổ sung bằng các cuộc điều tra riêng của tác giả với các doanh nghiệp nhỏ
từ các thành phố lớn và thị trấn ở Botswana. Heckman Probit mẫu với lựa chọn mẫu
đã được sử dụng để ước tính các yếu tố quyết định khả năng của các doanh nghiệp
nhỏ bị hạn chế tín dụng bởi các ngân hàng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nhỏ làm giảm khả năng của họ đang bị
hạn chế tín dụng từ các ngân hàng. Từ quan điểm ngân hàng, kinh nghiệm của các
doanh nghiệp nhỏ được xác định từ khả năng của mình để có báo cáo tài chính phù
hợp, hiệu suất của tài khoản ngân hàng của họ với các ngân hàng, và khả năng của
họ để tạo ra lợi nhuận. Điều này đòi hỏi nâng cao năng lực của các doanh nghiệp
nhỏ trong lĩnh vực quản lý kinh doanh nếu họ muốn được đánh giá là khách hàng
vay tín dụng xứng đáng của các ngân hàng. Từ quan điểm doanh nghiệp nhỏ, các
ngân hàng có cơ sở để nâng cao hiệu quả trong việc giảm thời gian xử lý cho vay và

chi phí vay. Điều này góp phần cải thiện tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh
nghiệp nhỏ. Nghiên cứu này chỉ ra rằng hạn chế tín dụng của doanh nghiệp còn bị
ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác so với nghiên cứu của Dilip Dutta and Ihab

7

7


Magableh (2004).
Gebrekiros, T. (2013) với “Determinants of Credit Rationing of small and
Micro Enterprises: Case of Mekelle City, North Ethiopia”. Tác giả đã nghiên cứu các
yếu tố quyết định hạn chế tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thành phố
Mekelle. Tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ cấp từ 200 doanh nghiệp và phân tích bằng
thống kê mô tả và sử dụng mô hình hồi quy logit. Kết quả cho thấy rằng giới tính, giáo
dục, tuổi công ty và tài sản thế chấp không có bất kỳ tác động đến hạn chế tín dụng và
biến tuổi chủ sở hữu doanh nghiệp, quy mô gia đình, đầu tư ban đầu và vốn xã hội có
tác động đến hạn chế tín dụng.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN
5.1 Hạn chế tín dụng và các loại hạn chế tín dụng
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng tại điểm cân bằng, thị trường tín
dụng có một đặc trưng rất độc đáo là bị hạn chế, nghĩa là ở đó số cung tín dụng nhỏ
hơn số cầu đối với nó. Điều này được lý giải, khi cho vay các ngân hàng phải quan
tâm đến cả lãi suất cho vay và rủi ro của các khoản vay. Tuy nhiên, lãi suất cho vay
nó lại ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của các khoản vay thông qua hai hiệu ứng là lựa
chọn sai lầm và động cơ lệch lạc. Lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng có thể tăng
chậm hơn tốc độ tăng của lãi suất và vượt ra khỏi một mốc nào đó lợi nhuận của
ngân hàng sẽ giảm nếu lãi suất tiếp tục tăng, như minh họa trong đồ thị. Trong đồ
thị này, lãi suất tương ứng với lợi nhuận tối đa (hay lãi suất tối ưu) của ngân hàng
được ký hiệu là r*.


Lợi nhuận của
ngân hàng

mang

Lãi suất

r*

Đồ thị 1: Lãi suất
lại lợi nhuận kỳ

vọng tối đa cho ngân hàng
Cả cung và cầu tín dụng đều là hàm số của lãi suất, với cung được qui định
bởi lợi nhuận kỳ vọng tại mức lãi suất r*. Theo phân tích ở trên, tại r* cầu vượt quá

8

8


cung tín dụng. Các lý thuyết truyền thống cho rằng, nếu cầu tín dụng quá cao,
những khách hàng không vay được sẽ chấp nhận trả lãi suất cao hơn, làm tăng lãi
suất cho đến khi cung bằng với cầu. Tuy nhiên, đối với thị trường tín dụng mặc dù
cung không bằng cầu tại r* nhưng r* lại chính là lãi suất cân bằng. Ngân hàng sẽ
không cho bất kỳ cá nhân nào vay với lãi suất cao hơn r*. Theo nhận định của ngân
hàng, các khoản cho vay như vậy sẽ rủi ro hơn các khoản cho vay với lãi suất r* và
lợi nhuận kỳ vọng của các khoản cho vay với lãi suất cao hơn r* sẽ thấp hơn lợi
nhuận kỳ vọng của các khoản vay với lãi suất mà ngân hàng đang duy trì (đó là r*).

Vì thế, sẽ không có bất kỳ áp lực cạnh tranh nào dẫn đến điểm cân bằng mà tại đó
cung bằng với cầu. Kết quả là tín dụng sẽ bị hạn chế bởi cầu lớn hơn cung.
Tuy nhiên, lãi suất không phải là yếu tố duy nhất của một hợp đồng tín dụng.
Giá trị của khoản vay, giá trị tài sản thế chấp hay các yêu cầu khác của ngân hàng
đối với người vay cũng có ảnh hưởng đến hành vi của người vay và cấu trúc rủi ro
của tập hợp người vay (hay phân phối số người vay theo từng mức rủi ro khác
nhau). Các nhà kinh tế học cũng đã chỉ ra rằng việc đặt yêu cầu cao hơn đối với tài
sản thế chấp (nếu vượt qua một mốc giới hạn nào đó) cũng làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng do nó làm tăng mức độ rủi ro của các khoản cho vay hay khích lệ người
vay thực hiện các dự án đầu tư rủi ro hơn. Kết quả là ngân hàng sẽ không thu được
lợi nhuận nếu duy trì lãi suất quá cao và đặt yêu cầu quá cao về tài sản thế chấp khi
nhu cầu tín dụng cao hơn so với mức cung của nó.
Ở đây, thuật ngữ hạn chế tín dụng được dùng để đề cập đến hai trường hợp:
+ Trong số những người xin vay tương tự nhau (theo đánh giá chủ quan của
ngân hàng), một số người sẽ vay được nhưng một số người sẽ không vay được và
những người bị từ chối sẽ không bao giờ vay được thậm chí khi họ chấp nhận trả lãi
suất cao hơn
+ Có một nhóm người vay tương tự, với một số cung tín dụng nhất định nào
đó, sẽ không vay được nhưng với số cung tín dụng lớn hơn họ sẽ có thể vay được.
5.2 Nguyên nhân của hạn chế tín dụng và thông tin bất đối xứng trong giao
dịch tín dụng
Theo lý thuyết tài chính vi mô, các tổ chức tín dụng gặp rủi ro khi cho vay
bởi họ không hiểu rõ người vay. Khi đó sẽ xuất hiện hiện tượng thông tin bất đối
xứng giữa tổ chức tín dụng và người vay. Điều này có nghĩa là tổ chức tín dụng

9

9



không thể hiểu rõ người vay bằng chính họ, do đó không thể phân biệt người người
vay rủi ro, người vay ít rủi ro và người vay an toàn. Chính vì vậy, các tổ chức tín
dụng sẽ yêu cầu người vay trả lãi suất cao hơn để bù đắp thiệt hại do người vay rủi
ro gây ra. Tuy nhiên việc tăng lãi suất sẽ làm giảm lợi nhuận các tổ chức tín dụng do
sự lựa chọn sai lầm của tổ chức tín dụng và động cơ lệch lạc của người vay (Stilitz
& Weiss (1981)). Lý giải như sau:
Việc tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận các tổ chức tín dụng theo 02
hướng: Một mặt, lãi suất tăng sẽ làm tăng lợi nhuận nếu các yếu tố khác không đổi.
Mặt khác, lãi suất tăng làm giảm lợi nhuận do tác động của sự lựa chọn sai lầm qua
cơ chế sau. Trong thực tế, các dự án đầu tư càng rủi ro thì khả năng sinh lợi càng
cao và ngược lại. Do đó, khi lãi suất tăng, khách hàng với dự án ít rủi ro sẽ không
cho vay bởi khả năng sinh lợi của dự án sử dụng vốn vay khó đủ để trả nợ. Vì vậy,
nếu các tổ chức tín dụng tăng lãi suất thì chỉ có những khách hàng rủi ro cao chấp
nhận vay nên rủi ro của các tổ chức tín dụng sẽ tăng. Nói cách khác nếu tăng lãi
suất thì các tổ chức tín dụng chỉ chọn được người vay rủi ro cao hơn đồng nghĩa với
xác suất trả nợ khách hàng thấp đi.
Sự gia tăng lãi suất khi cho vay cũng làm thay đổi cách lựa chọn dự án đầu tư
của người vay. Lãi suất tăng sẽ gây ra thiệt hại nhiều hơn cho các dự án ít rủi ro
nhưng khả năng sinh lợi thấp so với các dự án rủi ro cao nhưng khả năng sinh lợi
thấp, bởi với lãi suất cao các dự án có khả năng sinh lợi thấp dể bị rơi vào tình trạng
lỗ và thậm chí phá sản. Do đó, sau khi vay vốn người vay có xu hướng thực hiện
các dự án rủi ro hơn nếu phải trả lãi suất cao hơn. Đây chính là động cơ lệch lạc của
người vay. Hiện tượng này làm tăng rủi ro và giảm lợi nhuận các tổ chức tín dụng.
Vì hai lý do trên nên các tổ chức tín dụng chỉ tăng lãi suất khi lợi nhuận tăng
do lãi suất tăng lớn hơn lợi nhuận giảm do lựa chọn sai lầm và động cơ lệch lạc và
sau đó không cho vay thêm hay hạn chế tín dụng. Hạn chế tín dụng sẽ dẫn đến việc,
ở mức lãi suất hiện hành, một số người vay được một phần nhu cầu và số còn lại bị
khước từ hoàn toàn ngay cả khi chấp nhận lãi suất cao hơn. Hạn chế tín dụng là
nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn chính thức. Kết
quả là ngân hàng sẽ không thu được lợi nhuận nếu duy trì lãi suất quá cao và đặt

yêu cầu quá cao về tài sản thế chấp. Có thể hạn chế tín dụng không phải luôn xuất

10

10


hiện ở tất cả các thị trường tín dụng nhưng nó sẽ xảy ra ở những thị trường tại đó
thông tin giữa người vay là bất đối xứng.
5.3 Hạn chế tín dụng ở thị trường tài chính vi mô
Như đã phân tích, đặc trưng cơ bản của thị trường tín dụng không cân bằng
là ở đó tín dụng bị hạn chế. Lập luận ở phần này dựa trên nền tảng là thông tin bất
đối xứng và chi phí giao dịch luôn tồn tại. Minh họa bằng đồ thị như sau:

L=C/(1+rc)

L2

L1

L0

Đồ thị 2: Khả năng vay vốn khi thông tin là hoàn hảo
Trong đồ thị 2, giá trị khoản vay L đo lường bởi trục hoành. Lãi suất hữu
hiệu (là lãi suất theo hợp đồng cộng với chi phí giao dịch) được đo lường bởi trục
tung. Đường cầu tín dụng cá nhân là đường dốc xuống và giá trị K cao hơn nghĩa là
nhu cầu tín dụng cao hơn. Khi một cá nhân không thể vay với lãi suất thị trường thì
được xem là bị hạn chế tín dụng, với mức độ hạn chế bằng khoản chênh lệch giữa
số cầu và số tiền vay được.
5.3.1 Thị trường tín dụng với thông tin hoàn hảo và không có chi phí giao dịch

Đường SO ở đồ thị 2 là đường cung tín dụng ở một thị trường cạnh tranh
hoàn hảo trong đó người cho vay không gặp phải rủi ro không trả nợ. Như vậy,
người cho vay chấp nhận lãi suất thị trường r C. Nhu cầu của một người vay riêng lẻ
nào đó không có ảnh hưởng đến lãi suất thị trường và người vay hoàn toàn có khả
năng trả nợ đầy đủ ở lãi suất thị trường hiện hành. Do không có chi phí giao dịch
nên lãi suất hữu hiệu và lãi suất ghi trên hợp đồng là như nhau. Với nhu cầu vay là

11

11


D1(KO) thì người vay sẽ vay được số tiền là L O với lãi suất rC. Trong trường hợp này,
tín dụng chỉ bị hạn chế bởi yếu tố giá (đó là lãi suất). Nếu lãi suất thị trường thấp
hơn thì người vay sẽ vay nhiều hơn và ngược lại.
Như đã biết, thị trường tín dụng khác với thị trường hàng hóa thông thường ở
điểm cơ bản là người cho vay gặp phải rủi ro không trả nợ do tính liên thời gian của
các giao dịch tín dụng. Nói cách khác các khoản cho vay được thực hiện hôm nay
và chỉ nhận lại (cộng với lãi) trong tương lai. Trong thực tế, có nhiều cách để đối
phó với rủi ro không trả nợ, chẳng hạn như yêu cầu thế chấp có giá trị bằng hay lớn
hơn giá trị khoản cho vay cộng với tiền lãi. Tuy nhiên, cách làm này sẽ dẫn đến số
cung tín dụng sẽ rất hạn chế, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển vì ở đó người
vay thường có thu nhập thấp, thiếu tài sản và thiếu quyền sở hữu tài sản, nhất là
những người nghèo thì không thể nào vay được.
Một cách khác để bù đắp rủi ro không trả nợ là duy trì lãi suất cao hơn. Nếu
người cho vay biết rõ xác suất không trả nợ của từng người vay một và dễ dàng
kiểm soát được hành động của họ để chắc rằng người vay không thể thay đổi xác
suất (khả năng) trả nợ này được, họ có thể kết hợp lãi suất với thế chấp để đảm bảo
rằng tỷ suất lợi nhuận của các khoản vay riêng lẻ ít nhất là bằng với chi phí cơ hội
của tiền vốn của họ. Tuy nhiên, điều này là hết sức khó khăn và vô cùng tốn kém

trong việc hình thành nên các hợp đồng cho vay, theo Bester (1985).
Như minh họa trong đồ thị 2, hai cá nhân có cùng nhu cầu vay (nghĩa là có
cùng KO) và có cùng giá trị tài sản thế chấp (C) nhưng lại có thể vay được với số
tiền khác nhau do người cho vay có nhận định khách nhau về mức độ rủi ro của họ,
thể hiện qua hai tham số β1 và β2 với β2 > β1, trong đó β1, β2 lần lượt là mức độ rủi ro
của người vay thứ nhất và người vay thứ hai. Ta có thể thấy rằng β càng lớn, nghĩa
là rủi ro càng cao, thì người cho vay áp đặt lãi suất càng cao với cùng một số tiền
cho vay. Điểm C và D tương ứng với hai đường cung S1 và S2 cho thấy số lượng vay
và lãi suất khác nhau của hai cá nhân trên. Tại điểm cân bằng thị trường, người vay
có rủi ro cao hơn (tương ứng với β2) sẽ nhận được vay ít hơn. Vì vậy, hạn chế tín
dụng bởi yếu tố giá (lãi suất) sẽ xuất hiện khi người cho vay có thể thu thập được
thông tin một cách hoàn hảo về người cho vay và dĩ nhiên là với một khoản chi phí
nhất định nào đó.
5.3.2 Thị trường tín dụng với thông tin hoàn hảo và chi phí giao dịch dương

12

12


Việc thu thập thông tin về người vay thường phải tốn một khoản chi phí giao
dịch TC. Khoản chi phí này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào điều kiện của người vay và
người cho vay. Chi phí giao dịch này sẽ làm thay đổi hình dạng đường cung của tín
dụng đối với một cá nhân nào đó. Chi phí giao dịch xuất phát từ việc chuẩn bị đơn
xin vay, thẩm định tài sản thế chấp, dự án đầu tư, theo dõi việc sử dụng vốn vay và
tình hình trả nợ,…

Lãi suất hữu hiệu
D2(K0)


S3(K0,β3)

D1(K0)
F

r3
G
E

rC

Gía trị khoản vay
L3

L=C/(1+rc)

Đồ thị 3: Khả năng vay vốn với thông tin hoàn hảo và chi phí giao dịch dương
Đồ thị 3 cho thấy lãi suất hữu hiệu (đó là tỷ số r C + TC/L với TC là chi phí
giao dịch) càng cao nếu khoản vay nhỏ hơn vì tỷ số TC/L tăng lên khi L giảm
xuống. Điều này rất dễ quan sát trong thực tế. Lãi suất hữu hiệu sẽ hội tụ về lãi suất
hợp đồng rC nếu khoản vay càng lớn, nghĩa là L → ∞, do TC/L → 0.
Nếu đường cầu của người vay là D 1(KO) thì anh ta sẽ vay được một khoản
tiền mà ở đó chi phí giao dịch không đủ lớn để làm tăng lãi suất hữu hiệu lên quá
nhiều so với lãi suất hợp đồng. Thật vậy, bất kỳ đường cầu nào ở đồ thị 3 cắt đường
cung S3(K0,β3) ở phía phải điểm G sẽ mang lại kết quả giống nhau như đồ thị 2. Tuy
nhiên, nếu đường cầu của cá nhân này là D2(K0) thì anh ta sẽ bị hạn chế tín dụng do
chi phí giao dịch và không sẵn lòng trả lãi suất hữu hiệu cho bất kỳ khoản vay nào
(chẳng hạn r3 với số tiền vay là L3). Vì người cho vay có khả năng cung cấp tín
dụng cho tất cả người vay trên thị trường cạnh tranh này nên hạn chế tín dụng do
chi phí giao dịch có thể gọi là hạn chế tín dụng do yếu tố giá. Đồ thị 3 cho thấy hình

thức hạn chế tín dụng này có ảnh hưởng nhiều nhất đến người nghèo vì họ có nhu

13

13


cầu tín dụng thấp hay muốn vay khoản nhỏ trong khi những người giàu có nhu cầu
tín dụng cao hơn có khả năng vay được nhiều hơn với lãi suất thấp hơn.
5.3.3 Thị trường tín dụng với thông tin không hoàn hảo
Minh chứng kinh điển nhất cho vấn đề này phải kể đến Stiglitz và Weiss
(1981) đã tạo ra một làn sóng các nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin không
hoàn hảo (hay bất đối xứng) lên điểm cân bằng của thị trường tín dụng. Như đã
thấy, phân tích của hai tác giả này được dựa trên hai nguồn gốc của thông tin bất đối
xứng. Thứ nhất, người cho vay không thể xác định chính xác phân phối xác suất của
lợi nhuận của từng dự án đầu tư riêng lẻ của người vay. Vì vậy, hợp đồng tín dụng
căn cứ vào lịch sử rủi ro của một cá nhân là không thể thực hiện được. Người cho
vay sẽ phải hình thành nên các hợp đồng tín dụng giống nhau cho tất cả người vay
mặc dù họ khác nhau. Trong điều kiện như vậy, nếu lãi suất tăng cao hơn một mốc
nào đó thì sẽ chỉ còn những người có rủi ro cao trên thị trường tín dụng xin vay vì
những người ít rủi ro đã bị loại ra khỏi thị trường do không có khả năng trả lãi suất
cao hơn. Do hiệu ứng lựa chọn sai lầm này nên chắc chắn người cho vay sẽ không
tăng lãi suất để giảm nhu cầu của người vay mà sẽ hạn chế tín dụng.
Thông tin bất đối xứng còn xuất phát từ việc người cho vay không thể kiểm
soát khả năng hành vi và cách thức sử dụng tín dụng của người vay trong kỳ hạn
vay. Như Stiglitz và Weiss (1981) đã chỉ ra, nếu lãi suất tăng thì người vay sẽ có xu
hướng đầu tư số tiền vay vào các dự án rủi ro hơn. Cũng giống như lựa chọn sai
lầm, động cơ lệch lạc này đi kèm với ảnh hưởng của sự gia tăng của lãi suất sẽ
khiến người cho vay không tăng lãi suất để hạn chế nhu cầu tín dụng mà hạn chế tín
dụng. Điều này làm giới hạn khả năng của người cho vay trong việc sử dụng lãi suất

như công cụ chọn lọc trong các hợp đồng tín dụng không được đảm bảo bằng thế
chấp.

14

14


Lãi suất hữu hiệu

D(KR)

D(KP)

P+

r + O-

R+

Prrc

P

R

P

LSP LDP


LSR LDR

Giá trị khoản vay

Đồ thị 4: Khả năng vay vốn trong điều kiện thông tin không hoàn hảo
Như trong đồ thị 4, hạn chế tín dụng sẽ xuất hiện khi thông tin về người vay
là không hoàn hảo. Do vấn đề lựa chọn sai lầm và động cơ lệch lạc xuất hiện cùng
với sự gia tăng của lãi suất, đồ thị 4 giả định là các khoản vay được thực hiện ở mức
lãi suất cao hơn lãi suất không rủi ro r C chút ít. Đường cung OPP+ là đường cung đối
với một người vay nghèo hơn (có nhu cầu vay khoản tiền nhỏ hơn) và đường cung
ORR+ là đường cung đối với người vay giàu hơn (có nhu cầu vay khoản tiền lớn
hơn). Điểm cuối của hai đường này là P+ và R+, chính là hai điểm mà vượt qua khỏi
nó lựa chọn sai lầm và động cơ lệch lạc xuất hiện cùng với sự gia tăng của lãi suất
sẽ làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của người cho vay. Điểm P và điểm R đại diện cho
hai mốc trên hai đường cung nơi mà người vay trở nên thiếu nợ quá nhiều nếu vay
thêm nữa. Thị trường tín dụng với sự có mặt của thông tin không hoàn hảo minh
họa trong đồ thị 4 sẽ dẫn đến hạn chế tín dụng. Trong đó, cả người vay nghèo hơn
và giàu hơn đều không thể vay được như yêu cầu của họ, với người nghèo vay được
số tiền là LSP tương ứng với đường cầu D(KP) và người giàu vay được số tiền là L SR
tương ứng với đường cầu D(KR). Rõ ràng, cả hai bị hạn chế tín dụng một phần.
Hai nguyên nhân khác lý giải tại sao hạn chế tín dụng do thông tin không
hoàn hảo lại phụ thuộc vào mức độ giàu có của người vay là vì người cho vay

15

15


thường căn cứ vào mức độ giàu có của người vay để ước lượng rủi ro của họ. Thứ
nhất, khả năng trả nợ trong trường hợp thu nhập thay đổi sẽ bị giảm nhiều đối với

người vay nghèo hơn do họ không có khả năng giảm tiêu dung để trả nợ và không
có khả năng sử dụng một cách đa dạng hóa khoản vay của mình. Với sự có mặt của
lựa chọn sai lầm và động cơ lệch lạc, người cho vay sẽ ít có khả năng sử dụng lãi
suất để hạn chế tín dụng đối với người vay nghèo hơn. Vì vậy, đường cung bị cắt ở
mức lãi suất thấp hơn đối với người vay nghèo hơn (r -) so với người giàu hơn (r+).
Thứ hai, những người giàu hơn thường xuất hiện nhiều hơn và có quan hệ tốt hơn
đối với người quản lý các tổ chức tín dụng thông qua việc tham gia các lớp huấn
luyện hay các tổ chức xã hội,… Sự ít được biết đến của người nghèo ngụ ý rằng chi
phí để thu thập thông tin về họ tỷ lệ nghịch với mức độ giàu có, dẫn đến việc người
vay nghèo bị hạn chế tín dụng nhiều hơn do người vay muốn tránh việc lựa chọn sai
lầm.
Tóm lại, hạn chế tín dụng một phần hay toàn phần đều xuất hiện do thông tin
không hoàn hảo và chi phí giao dịch đi kèm với việc thu hồi tài sản thế chấp. Như
đồ thị 4 đã chỉ rõ, hai yếu tố này kết hợp lại với nhau làm cho hạn chế tín dụng lại
một lần nữa có ảnh hưởng mạnh hơn đối với người vay nghèo.
Với hệ thống thông tin và luật pháp kém phát triển, vấn đề hạn chế tín dụng
do thông tin không hoàn hảo và chi phí giao dịch cao là rất phổ biến ở các nước
kém và đang phát triển. Các tổ chức tài chính vi mô phải cố gắng giảm thiểu vấn đề
này bằng cách nhận diện những người vay nhiều rủi ro thông qua hiểu biết về người
vay trên các phương diện uy tín tín dụng, các giao dịch tín dụng, các báo cáo tài
chính,… Tuy nhiên, trong hầu hết trường hợp điều này là gần như không hoàn hảo
vì các hộ nghèo hay các doanh nghiệp nhỏ thường không có sổ sách ghi chép và
cũng không sử dụng các phương tiện thanh toán của ngân hàng. Thêm vào đó, việc
tiếp cận thông tin, thường rất khó khăn do thiếu phương tiện đi lại, hệ thống thông
tin liên lạc kém phát triển, cơ sở dữ liệu không hoàn chỉnh và không có các tổ chức
quản lý tài sản, trong khi người vay lại thiếu tài sản thế chấp, rủi ro cao,… Vì vậy,
khả năng của các tổ chức tín dụng trong việc giảm thiểu các khó khăn về thông tin
sẽ có tính quyết định đối với vấn đề hạn chế tín dụng va tính hiệu quả của thị trường
tài chính vi mô.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


16

16


6.1 Phương pháp thu thập số liệu
6.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập, xử lý và phân tích tổng hợp từ các cơ quan
hữu quan ở Hậu Giang như: Cục thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Hậu Giang và các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước.
6.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc điều tra phỏng vấn trực tiếp các
khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Vị Thanh đã tiếp cận các
ngân hàng thương mại với ý muốn là sử dụng được các sản phẩm tín dụng do các
ngân hàng cung cấp bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được và không
tiếp cận được nguồn vốn vay chính thức. Tổng số doanh nghiệp dự kiến điều tra 140
doanh nghiệp.
6.2 Phương pháp phân tích số liệu
6.2.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách
tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phân tích hiện trạng bị hạn chế tín dụng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Ngoài ra, thống kê mô tả sử dụng các phương pháp lập bảng, biểu đồ và các
phương pháp số nhằm tóm tắt dữ liệu, nêu các thông tin cần tìm hiểu. Thống kê mô
tả được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra những kết
luận dựa trên những số liệu và thông tin được thu thập được.
6.2.2 Mô hình Probit
Mô hình Probit được ứng dụng trong trường hợp biến phụ thuộc là biến giả,

dùng để ước lượng xác suất xảy ra của biến phụ thuộc như là một hàm số của các
biến độc lập. Mô hình có dạng sau:
k

*

yi =β 0 +

∑β
j =1

x + ui

j ij

Trong đó, y là biến ẩn. Biến yi được khai báo như sau :

17

17


yi =

1


0



i

trường hợp khác

Phương pháp này được sử dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu 2.
Nghiên cứu này sẽ áp dụng mô hình Probit để ước lượng sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến xác suất xảy ra hạn chế tín dụng của ngân hàng đối với nhu cầy vay
vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó:
- yi : là biến số đo lường khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp
theo hai khả năng là bị hạn chế tín dụng bao gồm:
+ Doanh nghiệp không vay được vốn và doanh nghiệp nhận được khoản tín
dụng thấp hơn họ yêu cầu, sẽ nhận giá trị 1.
+ Doanh nghiệp vay được toàn bộ số vốn mà họ yêu cầu ban đầu (Doanh
nghiệp không bị hạn chế tín dụng), sẽ nhận giá trị 0.
- xi : là các biến số có ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của các doanh nghiệp
như sau:
Bảng 1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình Probit

hiệu
biến
(Xi)
X1
X2
X3
X4
X5
X6

Dấu
Tên biến

Tuổi
Trình độ
học vấn
Thời
gian
hoạt động
Tài sản
thế chấp
Quy

doanh nghiệp
Lịch sử quan
hệ với TCTD

Diễn giải

kỳ vọng

Số tuổi của chủ doanh nghiệp (năm)
Số năm đi học của chủ hộ doanh nghiệp (năm)

-

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (năm)

-

Tổng giá trị tài sản thế chấp của doanh nghiệp
(triệu đồng).


-

Quy mô doanh nghiệp đo lường bằng tổng tài
sản doanh nghiệp (triệu đồng).
Nếu doanh nghiệp có quan hệ một tổ chức tín
dụng nhận giá trị 1; Không có quan quan hệ tổ
chức tín dụng nhận giá trị 0.

-

Là quá trình thanh toán các khoản nợ trước của
doanh nghiệp. Biến giả: nếu lịch sử thanh toán
tốt ghi giá trị 1, ngược lại ghi giá trị 0.
nghề Biến giả nhận giá trị 1 nếu lĩnh vực khai thác-

+

X7

Lịch sử
thanh toán

X8

Ngành

18

-


-/+

18


kinh doanh

sản xuất - chế biến và 0 nếu lĩnh vực thương
mại -dịch vụ
Vốn chủ sở Là nguồn vốn doanh nghiệp tham gia vào sản
hữu
xuất kinh doanh (triệu đồng).

X9

-

Tuổi (X1) là số tuổi của chủ doanh nghiệp được tính từ năm sinh của chủ
doanh nghiệp đến năm nghiên cứu. Tuổi của chủ doanh nghiệp càng cao thì chủ
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay chính thức hơn bởi lẽ những
chủ doanh nghiệp lớn tuổi có kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch trả nợ rõ ràng.
Ngoài ra, họ còn có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và thói quen tiết kiệm
nên khả năng trả được nợ của họ thường rất cao. Ngược lại, các chủ doanh nghiệp
còn trẻ tuổi thì họ chi tiêu nhiều hơn, vay vốn từ nhiều nguồn hơn, trong khi ít
người có thói quen tiết kiệm, chưa có nhiều kinh nghiệm kinh doanh và sự chấp
nhận rủi ro, có tính mạo hiểm cao nên họ ít lường trước được thất bại. Điều này dễ
ảnh hưởng đến khả năng trả được nợ. Vì vậy, các chủ chủ doanh nghiệp là người
lớn tuổi thì thường ít bị hạn chế tín dụng bởi tổ chức tín dụng chính thức hơn là các
chủ doanh nghiệp là người trẻ tuổi hơn.
Trình độ học vấn (X2) là biến thể hiện số năm đi học của chủ doanh nghiệp.

Đây là biến liên tục được đo lường bằng số năm đi học từ 1 đến 12 năm, trung học
là 12 + 2 = 14 năm, cao đẳng là 12 + 3 = 15 năm, đại học là 12 + 4 = 16 năm, cao
học là 12 + 4 + 2 = 18 năm. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp được kỳ vọng
có tương quan nghịch với hạn chế tín dụng, chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn
càng cao thì khả năng quản lý doanh nghiệp, khả năng tìm kiếm các cơ hội đầu tư
tốt hơn và am hiểu các thủ tục vay cũng như quy trình vay vốn do đó ít bị hạn chế
tín dụng.
Thời gian hoạt động doanh nghiệp (X3) là tổng số năm hoạt động của doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp lâu đời tiếp cận vốn dể dàng hơn các doanh nghiệp
mới thành lập vì họ giải quyết vấn đề thông tin bất đối xứng đối với người vay bằng
danh tiếng công ty. Những doanh nghiệp thành lập càng lâu càng có nhiều kinh
nghiệm trong việc đi vay và có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng. Do đó ngân
hàng thường lựa chọn các doanh nghiệp có thâm niên hoạt động lâu hơn (Berger &
Udell, 1995). Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động khác nhau thì bị hạn chế tín
dụng sẽ không giống nhau. Doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu thể hiện uy tín,

19

19


kinh nghiệm trên thương trường, ít nhiều xây dựng được tên tuổi thương hiệu. Do
đó, các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu hơn kỳ vọng ít bị hạn chế tín dụng.
Tài sản thế chấp (X4) là tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, biến độc lập
này bao gồm tất cả các tài sản doanh nghiệp như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn
kho, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… Hay nói cách khác là các giá trị các
tài sản có thể làm tài sản đảm bảo khả năng trả nợ cho các khoản vay và thường
được các ngân hàng gọi là tài sản thế chấp. Giá trị tài sản thế chấp càng lớn thì càng
có tính đảm bảo được khả năng thu hồi được các khoản cho vay của ngân hàng và
gia tăng khả năng vay được vốn của các doanh nghiệp, hay nói cách khác tài sản thế

chấp càng lớn thì ít bị hạn chế tín dụng. Ngược lại, tài sản thế chấp thiếu hoặc giá trị
thấp sẽ kèm theo các khoản vay nhỏ và thậm chí không được cung cấp các khoản
tín dụng vì thiếu sự an toàn cho ngân hàng khi cho vay vốn. Trên cơ sở đó, ta thấy
tài sản đảm bảo là rất quan trọng trong quá trình vay được vốn, hay nói cách khác
nó làm hạn chế tín dụng của các doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp (X5) đo lường bằng tổng giá trị tài sản doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhỏ hơn thường không có đầy đủ thông tin như báo cáo tài chính,
lịch sử kinh doanh, điều này sẽ làm họ gặp khó khăn khi đi vay trên thị trường tín
dụng chính thức (Le & Wang, 2013). Tổng tài sản càng lớn thì quy mô doanh
nghiệp càng lớn, doanh nghiệp có tài sản lớn thường có nhiều cơ hội đầu tư hơn nên
khả năng chi trả vốn sẽ cao hơn, các doanh nghiệp này có nhu cầu cao về tín dụng
và ít bị hạn chế tín dụng từ ngân hàng.
Lịch sử quan hệ tổ chức tín dụng (X6) là biến giả thể hiện mối quan hệ giữa
ngân hàng và doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quan hệ tín dụng ngân hàng trước
khi vay nhận giá trị 1, ngược lại chưa có quan hệ ngân hàng nhận giá trị 0. Các ngân
hàng có quan hệ tổ chức tín dụng trước đó kỳ vọng ít bị hạn chế tín dụng hơn.
Lịch sử thanh toán (X7) là biến thể hiện lịch sử thanh toán các khoản nợ
trước đây của các doanh nghiệp, được thể hiện thông qua việc trả nợ đúng hạn của
doanh nghiệp. Biến giả: nếu lịch sử thanh toán tốt ghi giá trị 1, ngược lại ghi giá trị
0. Biến này chỉ được sử dụng trong trường hợp các doanh nghiệp đã có quan hệ tín
dụng với các ngân hàng từ trước, họ thường xuyên vay và thanh toán các khoản nợ
cho ngân hàng để mở rộng sản xuất và đầu tư sản xuất và được thể hiện thông qua
việc trả nợ của doanh nghiệp. Lịch sử tín dụng xấu được thể hiện thông qua việc trả

20

20


nợ không đúng hạn trước đây của doanh nghiệp, tức doanh nghiệp không trả được

toàn bộ hoặc một phần vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận. Lịch sử trả nợ xấu làm
giảm khả năng tiếp cận vốn chính thức doanh nghiệp (Barslund &Tarp, 2007).
Ngành nghề kinh doanh (X8) đây là biến giả, do các doanh nghiệp mỗi lĩnh
vực có nhu cầu về nguồn vốn hoạt động, rủi ro khác nhau và khả năng sinh lời khác
nhau nên khả năng vay vốn khác nhau và ngân hàng cũng hạn chế tín dụng khác
nhau. Căn cứ vào sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp, đề tài chia các doanh
nghiệp được khảo sát thành hai lĩnh vực là khai thác - sản xuất - chế biến và thương
mại - dịch vụ. Đề tài sử dụng biến giả để xác định, X8 có giá trị 1 nếu thuộc lĩnh
vực khai thác - sản xuất - chế biến và 0 nếu thuộc lĩnh vực thương mại - dịch vụ.
Vốn chủ sở hữu (X9), đơn vị tính là triệu đồng. Đây là biến thể hiện vốn
doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân hàng luôn muốn các doanh nghiệp
bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm rủi ro tài chính khi vay ngân
hàng. Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn chủ sở hữu lớn là yếu tố quan trọng để ngân
hàng tin tưởng và cấp tín dụng hay nói cách khác là ít bị hạn chế tín dụng và ngược
lại.
6.2.3 Mô hình Tobit
Mô hình Tobit nghiên cứu mối tương quan giữa mức độ biến động của biến
phụ thuộc với các biến độc lập. Mô hình có dạng như sau :




yi = 

i

Mô hình Tobit được sử dụng để phân tích trong lý thuyết kinh tế lượng lần
đầu tiên bởi nhà kinh tế học James Tobin năm 1958. Ở phạm vi bài nghiên cứu này,
mô hình Tobit sử dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu 3.
Do mẫu điều tra bao gồm cả hộ bị hạn chế tín dụng và không bị hạn chế tín

dụng nên nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình Tobit để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ vốn vay của các doanh nghiệp bị hạn chế tín dụng. Mô hình Tobit
với biến phụ thuộc là tỷ lệ vốn vay mà các doanh nghiệp bị hạn chế tín dụng sẽ
được các tổ chức tín dụng chính thức cung cấp. Trong đó :

-

yi : tỷ lệ vốn vay mà doanh nghiệp bị hạn chế tín dụng

-

βj : là hệ số hồi qui của mô hình

21

21


-

xi : là các biến độc lập hay các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn vay mà doanh
nghiệp bị hạn chế tín dụng bao gồm các biến như sau:
Bảng 2: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình Tobit
Ký hiệu
biến (Xi)

Dấu
Tên biến

Diễn giải


kỳ vọng

X1

Tuổi

Số tuổi của chủ doanh nghiệp (năm)

-

X2

Trình độ

Số năm đi học của chủ hộ doanh nghiệp
(năm)

-

X3

Thời gian Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
hoạt động (năm)

-

X4

Tài sản


Tổng giá trị tài sản thế chấp của doanh
nghiệp (triệu đồng).

-

X5

Quy mô Quy mô doanh nghiệp đo lường bằng
doanh
tổng tài sản doanh nghiệp (triệu đồng).
nghiệp

-

X6

Lịch sử Nếu doanh nghiệp có quan hệ một tổ
quan hệ chức tín dụng nhận giá trị 1; Không có
với TCTD quan quan hệ tổ chức tín dụng nhận giá
trị 0.

-

X7

Lịch sử

Là quá trình thanh toán các khoản nợ
thanh toán trứơc của doanh nghiệp. Biến giả: nếu

lịch sử thanh toán tốt ghi giá trị 1, ngược
lại ghi giá trị 0.

+

X8

Ngành
Biến giả nhận giá trị 1 nếu lĩnh vực khai
nghề kinh thác- sản xuất - chế biến và 0 nếu lĩnh
doanh
vực thương mại -dịch vụ.
Vốn chủ Là nguồn vốn doanh nghiệp tham gia
vào sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính
sở hữu
triệu đồng.

-/+

học vấn

thế chấp

X9

X10

Lãi suất

Lãi suất cho vay của Ngân hàng

(%/năm)

-

-

Các biến X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9 là các biến được phân tích
như trên, các biến này đồng thời cũng làm ảnh hưởng tới lượng vốn mà hộ gia đình
nhận được. Biến X10 là biến lãi suất mà ngân hàng ấn định cùng với lượng vốn cấp
ra. Số lượng vốn vay được đo lường trong mô hình nằm trong giới hạn hạn chế tín

22

22


dụng của các tổ chức tín dụng chính thức. Lượng vốn các doanh nghiệp nhận được
nằm trong khuổn khổ bị hạn chế tín dụng của ngân hàng, nó xảy ra 2 trường hợp:
+ Hoặc là không nhận được lượng vốn nào.
+ Hoặc là nhận được một phần so với mức yêu cầu của các doanh nghiệp.
Biến độ tuổi (X1) là số tuổi tính từ năm sinh của chủ doanh nghiệp đến năm
nghiên cứu. Các chủ doanh nghiệp nhỏ tuổi thường có ít kinh nghiệm quản lý tài
sản hơn, các chủ doanh nghiệp trẻ tuổi tiếp cận với những kỹ thuật mới rất nhanh và
điều đó làm họ gặp nhiều rủi ro hơn. Do đó, họ thường có nhu cầu cao về tín dụng
và có xu hướng đi vay từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, ngân hàng có xu hướng
hạn chế lượng vốn vay nhằm hạn chế rủi ro khi cho vay.
Trình độ học vấn (X2) là biến thể hiện số năm đi học của chủ doanh nghiệp.
Đây là biến liên tục được đo lường bằng số năm đi học từ 1 đến 12 năm, trung học
là 12 + 2 = 14 năm, cao đẳng là 12 + 3 = 15 năm, đại học là 12 + 4 = 16 năm, cao
học là 12 + 4 + 2 = 18 năm. Nếu chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn cao thì khả

năng quản lý doanh nghiệp, tìm kiến cơ hội đầu tư tốt hơn và am hiểu các thủ tục
vay, quy trình vay tốt hơn, do đó ít bị hạn chế tín dụng hơn. Chủ doanh nghiệp có
trình độ học vấn càng thấp thì khả năng nhận thức thấp, ứng dụng khoa học kỹ thuật
không tốt và khả năng tìm kiếm các cơ hội đầu tư thấp, do đó lượng vốn mà họ
nhận được sẽ thấp khi xin vay của các ngân hàng.
Thời gian hoạt động doanh nghiệp (X3) là tổng số năm hoạt động của doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp lâu đời tiếp cận vốn dể dàng hơn các doanh nghiệp
mới thành lập vì họ giải quyết vấn đề thông tin bất đối xứng đối với người vay bằng
danh tiếng công ty. Những doanh nghiệp thành lập càng lâu càng có nhiều kinh
nghiệm trong việc đi vay và có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng. Do đó ngân
hàng thường lựa chọn các doanh nghiệp có thâm niên hoạt động lâu hơn (Berger &
Udell, 1995). Thời gian hoạt động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến lượng vốn
ngân hàng cho vay. Doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng lâu được kỳ vọng
nhận được lượng vốn theo yêu cầu.
Tài sản thế chấp (X4) là tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, biến độc lập
này bao gồm tất cả các tài sản doanh nghiệp như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn
kho, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… Hay nói cách khác là các giá trị các
tài sản có thể làm tài sản đảm bảo khả năng trả nợ cho các khoản vay và thường

23

23


được các ngân hàng gọi là tài sản thế chấp. Giá trị tài sản thế chấp càng lớn thì càng
có tính đảm bảo được khả năng thu hồi được các khoản cho vay của ngân hàng và
càng gia tăng khả năng vay được vốn của các doanh nghiệp. Ngược lại, tài sản thế
chấp thiếu hoặc giá trị thấp sẽ kèm theo các khoản vay nhỏ và thậm chí không được
cung cấp các khoản tín dụng vì thiếu sự an toàn cho ngân hàng khi cho vay vốn.
Những doanh nghiệp có ít tài sản đảm bảo thì họ càng khó để ngân hàng chấp thuận

cho vay vốn và nếu cho vay thì khoản vay này là rất thấp.
Quy mô doanh nghiệp (X5) đo lường bằng tổng giá trị tài sản doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhỏ hơn thường không có đầy đủ thông tin như báo cáo tài chính,
lịch sử kinh doanh, điều này sẽ làm họ gặp khó khăn khi đi vay trên thị trường tín
dụng chính thức và giá trị khoản vay thường thấp.
Lịch sử quan hệ tổ chức tín dụng (X6) là biến giả thể hiện mối quan hệ giữa
ngân hàng và doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quan hệ tín dụng ngân hàng trước
khi vay nhận giá trị 1, ngược lại chưa có quan hệ ngân hàng nhận giá trị 0. Các ngân
hàng có quan hệ tổ chức tín dụng trước đó kỳ vọng ít bị hạn chế tín dụng hơn do
ngân hàng tham khảo thông tin khách hàng thông qua việc tra cứu thông tin CIC từ
ngân hàng Nhà nước. Lịch sử quan hệ tổ chức tín dụng cũng có ảnh hưởng đến
lượng vốn vay ngân hàng.
Lịch sử thanh toán (X7) là biến thể hiện lịch sử thanh toán các khoản nợ
trước đây của các doanh nghiệp, được thể hiện thông qua việc trả nợ đúng hạn của
doanh nghiệp. Biến giả: nếu lịch sử thanh toán tốt ghi giá trị 1, ngược lại ghi giá trị
0. Biến này chỉ được sử dụng trong trường hợp các doanh nghiệp đã có quan hệ tín
dụng với các ngân hàng từ trước, họ thường xuyên vay và thanh toán các khoản nợ
cho ngân hàng để mở rộng sản xuất và đầu tư sản xuất và được thể hiện thông qua
việc trả nợ của doanh nghiệp. Lịch sử tín dụng xấu được thể hiện thông qua việc trả
nợ không đúng hạn trước đây của doanh nghiệp, tức doanh nghiệp không trả được
toàn bộ hoặc một phần vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận. Khi đi vay, uy tín và
thông tin của khách hàng rất có giá trị đối với ngân hàng, thông tin được thể hiện
trong những lần giao dịch trước đó. Do đó, khách hàng có lịch sử thanh toán không
tốt vào những lần trước thì lần sau vay hạn mức nhận được sẽ ngày càng thấp hơn.
Ngành nghề kinh doanh (X8) đây là biến giả, do các doanh nghiệp mỗi lĩnh
vực có nhu cầu về nguồn vốn hoạt động, rủi ro khác nhau và khả năng sinh lời khác

24

24



nhau nên khả năng vay vốn khác nhau và ngân hàng cũng hạn chế tín dụng khác
nhau. Căn cứ vào sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp, đề tài chia các doanh
nghiệp được khảo sát thành hai lĩnh vực là khai thác - sản xuất - chế biến và thương
mại - dịch vụ. Đề tài sử dụng biến giả để xác định, X8 có giá trị 1 nếu thuộc lĩnh
vực khai thác - sản xuất - chế biến và 0 nếu thuộc lĩnh vực thương mại - dịch vụ.
Vốn chủ sở hữu (X9), đơn vị tính là triệu đồng. Đây là biến thể hiện vốn
doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân hàng luôn muốn các doanh nghiệp
bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm rủi ro tài chính khi vay ngân
hàng . Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn chủ sở hữu lớn là yếu tố quan trọng để ngân
hàng tin tưởng và cấp tín dụng hay nói cách khác là ít bị hạn chế tín dụng và ngược
lại. Vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng đến lượng vốn vay ngân hàng
Biến X10 (Lãi suất) là lãi suất vay tại các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp
có vay vốn (%/năm).
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn được bố cục gồm có 6 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hậu Giang.
- Chương 4: Giải pháp giảm hạn chế tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
- Chương 6: Tóm tắt các kết quả chính và đưa ra một số kiến nghị
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
Đào Thị Hồ Hương, 2012. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu và một số gợi ý để tạo nguồn qua thị trường vốn. Tập chí ngân hàng,
số 20, trang 41-44.

Lê Khương Ninh, 2004. Giáo trình Tài chính vi mô. Đại học Cần Thơ.
Lê Khương Ninh, 2010. Ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng và hạn chế tín
dụng đến đầu tư doanh nghiệp. Tạp chí Ngân hàng, số 53, trang 9-15.

25

25


×