Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Xây dựng nông thôn mới ở thái nguyên giai đoạn từ nay đến năm 2020 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.08 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN NGÔN NGỮ HỘC VIỆN KHOA HỌC XÁC HỘI V
IỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Anh Vũ
2. TS. Trần Thị Minh Ngọc

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn
Phản biện 2: TS. Trần Tiến Cƣờng
Phản biện 3: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.


Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phạm Thị Minh Nguyệt (2015), “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn
mới và bài học cho Thái Nguyên”, Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và
Châu Á - Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á, số 12 (37).
2. Phạm Thị Minh Nguyệt (2015), “Công tác quy hoạch tại 35 xã điểm
tỉnh Thái Nguyên - Thực trạng và đề xuất giải pháp”, Tạp chí Công
thương, Số 11 tháng 11.
3. Phạm Thị Minh Nguyệt (2015), “Xây dựng nông thôn mới ở Thái
Nguyên - Thực trạng và định hướng phát triển”, Tạp chí Công
thương, Số 8 tháng 7+8.
4. Phạm Thị Minh Nguyệt (2015), “Những khó khăn trong xây
dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, Số Cuối tháng, tháng 8.
5. Phạm Thị Minh Nguyệt (2016), “Biến động dân số với phát triển
kinh tế tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương, số 474 - tháng 7.
6. Phạm Thị Minh Nguyệt (2016), “Tác động của Chương trình xây
dựng Nông thôn mới đến đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân
tỉnh Thái Nguyên”, Hội thảo khoa học “Xây dựng đời sống văn hóa
nông thôn mới” khu vực miền núi phía Bắc, Sơn La, tháng 10.
7. Phạm Thị Minh Nguyệt (2016), “Phát triển kinh tế Hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên - Thực trạng và đề xuất
giải pháp”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 480.
8. Phạm Thị Minh Nguyệt (2016), “Xây dựng nông thôn mới với

phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh
Vĩnh Phúc”, Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á. Số 11.
9. Phạm Thị Minh Nguyệt (2016), “Vấn đề nợ đọng trong xây dựng
hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên - Thực trạng và đề xuất
giải pháp”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 481.
10. Phạm Thị Minh Nguyệt (2017), “Phát triển du lịch từ cây chè ở Thái
Nguyên” - Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 496.
11. Phạm Thị Minh Nguyệt, Dương Thu Hà (2017), “Liên kết vùng động lực phát triển du lịch Lào Cai” - Bài tham luận Hội thảo khoa
học Quôc gia “Thực trạng và giải pháp liên kết vùng, tiểu vùng phát
triển du lịch ở Tây Bắc”, tháng 7.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Việt Nam cũng như một số nước trong khu vực Đông Nam Á coi
việc canh tác cây lúa nước là một trong những phương thức hoạt
động kinh tế trong tâm của mình, chính vì thế mà lao động trong lĩnh
vực nông thôn (NT) chiếm tới 70% lao động xã hội. Chúng ta có thể
khẳng định chắc chắn rằng không thể có một nước công nghiệp mạnh
nếu như nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, đời sống văn hóa, đời sống
vật chất của người nông dân thấp, bởi đời sống của nông dân ở nông
thôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội trên tất cả các
phương diện. Nông nghiệp, nông thôn và người nông dân có vai trò
to lớn trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, từ khi các vua Hùng dựng
nước, trải qua sự nghiệp đấu tranh giành độc lập và xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn lịch sử quan
trọng của đất nước, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung
thành, tạo ra của cải vật chất phục vụ cho chiến tranh, xây dựng đất
nước, đặc biệt những người “anh hùng áo vải” luôn đi theo Đảng,

góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản thiết yếu cho
đời sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế
được. Theo số liệu mà chúng tôi thu thập được, có thể thấy về nguồn
nhân lực lao động trực tiếp trong lĩnh vực nông nghiệp lúa nước
chiếm tới 48% trên tổng số 70% lao động trong lĩnh vực nông thôn;
Còn về diện tích đất canh tác nông nghiệp thì theo số liệu thống kê
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cả nước ta hiện có
khoảng 95 triệu mảnh đất nông nghiệp với tổng diện tích 9,4 triệu ha,
trong đó có tới 90 triệu mảnh đất nông nghiệp canh tác lúa nước, số
còn lại canh tác lúa nương rẫy và hoa màu. Như vậy, có thể thấy diện
tích đất canh tác lúa nước và nguồn nhân lực lao động trực tiếp trong
lĩnh vực lúa nước chiếm tỉ lệ tương đối cao, song do việc sử dụng đất
canh tác trong nông nghiệp còn nhiều chỗ chưa hợp lý nên làm cho
sản xuất nông nghiệp thiếu bền vững. Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội cho
nông nghiệp có xu hướng giảm, thu nhập của cư dân nông thôn còn
thấp, mức thu nhập bình quân hàng năm của cư dân nông thôn bằng
76,6% mức bình quân chung của cư dân trong cả nước và chỉ bằng
47,5% so với thu nhập của dân cư sinh sống ở đô thị. Năm 2014, cả
nước có 1.442.261 hộ nghèo thì có tới 92,29% số hộ nghèo (trong
tổng số hộ nghèo cả nước) sống ở khu vực nông thôn [74b]. Mặt


2
khác, do sản xuất nông nghiệp mang tính rủi ro cao, nên nguy cơ các
hộ cận nghèo trở thành hộ nghèo cao, hoặc hộ đã thoát nghèo có
nguy cơ tái nghèo khi gặp rủi ro. Chính vì vậy, xây dựng NTM là yêu
cầu cấp thiết đối với Đảng, nhà nước để đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, giúp làng, xã được văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện
đại; Thứ hai, sản xuất hướng tới phát triển bền vững theo hướng kinh

tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và đời sống văn hóa của nông
dân, nông thôn được nâng cao; Thứ tư, bảo tồn được bản sắc văn hóa
dân tộc; Thứ năm, thực hiện tốt an ninh ở nông thôn và nâng cao
quyền dân chủ của nông dân, nông thôn.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc an toàn khu (ATK) cách mạng và
là trung tâm của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc Việt Nam,có
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú để phát triển
kinh tế, đặc biệt là phát triển ngành nông nghiệp đa dạng, phong phú.
Thái Nguyên đã triển khai và thực hiện chương trình xây dựng
NTM đã nhận được sự đồng thuận cao từ phía nhân dân bởi chương
trình đã thu hút các nguồn lực phát triển và lan tỏa các giá trị bền
vững. Trong 5 năm (từ năm 2011 - 2015), tỉnh đã huy động được
4.721 tỷ đồng vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, bộ mặt nông
thôn đã có nhiều thay đổi rõ nét; đời sống vật chất tinh thần của
người dân từng bước được nâng cao; trình độ năng lực của đội ngũ
cán bộ cơ sở được nâng lên;…
Bên cạnh những kết quả đạt được, xây dựng NTM Thái Nguyên
còn gặp nhiều hạn chế, khó khăn như tiến độ thực hiện vẫn còn
chậm, các xã mới chủ yếu xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa quan tâm
đến phát triển sản xuất, các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ
cao chưa nhiều, ô nhiễm môi trường sinh thái. Đặc biệt, trong tỉnh
mức thu nhập và sinh hoạt của cư dân sinh sống ở nông thôn không
đồng đều, toàn tỉnh có 143 xã (năm 2014 còn 142 xã) thì có tới 43 xã
nằm trong vùng 135, chiếm 31% số xã. Huyện có nhiều xã nằm trong
vùng 135 là huyện Định Hóa, có tới 16/43 xã nằm trong vùng 135,
chiếm tới 37% tỉ lệ xã nghèo trên toàn tỉnh, đời sống của người dân
nằm trong vùng 135 còn thấp, thu nhập bấp bênh [74a].Tình trạng đói
nghèo sẽ hạn chế quá trình phát triển con người về chỗ ăn, chỗ ở,
nước sạch và dịch vụ y tế, không nói đến an toàn, an ninh và giáo
dục. Như vậy, xây dựng NTM thì trước tiên Thái Nguyên cần phát

triển kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân nông thôn.
Đồng thời, coi trọng nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để tìm


3
ra những giải pháp xây dựng NTM phù hợp với địa bàn miền núi
phía Bắc như Thái Nguyên là một nhiệm vụ quan trọng.
Từ những phân tích trên NCS đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề:
“Xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên giai đoạn từ nay đến
năm 2020” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về xây dựng
và phát triển nông thôn, luận án làm rõ quá trình xây dựng NTM với
trọng tâm là phát triển kinh tế nông thôn; từ đó tìm kiếm những giải
pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM ở Thái
Nguyên trong giai đoạn 2017 - 2020.
Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng NTM;
- Làm rõ thực trạng của quá trình xây dựng NTM ở Thái Nguyên,
tập trung xem xét phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình xây
dựng NTM; chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế;
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là xây dựng NTM ở tỉnh Thái
Nguyên; tập trung vào vấn đề phát triển kinh tế nông thôn trong quá
trình xây dựng NTM trên cơ sở sử dụng các nguồn lực: vốn, tài
nguyên, đất đai, nhân lực, khoa học công nghệ, cơ chế, chính sách
của địa phương.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Xây dựng NTM là chủ đề rộng, bao phủ
nhiều vấn đề cả kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ đề tài luận án, tác giả tập trung nghiên cứu một số
nội dung chính yếu, cơ bản của quá trình xây dựng NTM ở tỉnh Thái
Nguyên, đó là phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập, đời
sống người dân nông thôn với đặc thù của các xã miền núi, dân tộc
thiểu số trong xây dựng NTM.
Về không gian: Nghiên cứu quá trình xây dựng NTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng
NTM giai đoạn 2010 - 2016, đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho
giai đoạn 2017 - 2020.


4
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng NTM
của Thái Nguyên thời gian qua? Những yếu tố tác động? Những vấn
đề còn tồn tại trong xây dựng NTM? Nguyên nhân?
- Để đảm bảo công cuộc xây dựng NTM ở Thái Nguyên theo
hướng bền vững, trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp cơ
bản nào?
6. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý thuyết
- Dựa trên những lý thuyết của kinh tế học phát triển: Lý thuyết
về các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế; các lý thuyết
về phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội,về lợi
thế so sánh; tiếp cận các lý thuyết mới về phát triển NN, NT theo
hướng thị trường và phát triển chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa; phát
triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở ứng dụng KHCN tiên tiến…

để luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng NTM trong
những điều kiện phát triển kinh tế hiện đại.
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng những nguyên lý cơ bản
của kinh tế học để nghiên cứu sự phát triển của nông thôn, đặc
biệt xem xét xây dựng NTM trên cơ sở sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, vốn, đất đai, khoa học công nghệ, thể chế chính sách)
trong quá trình CNH, HĐH.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích hệ thống và so
sánh được sử dụng xuyên suốt đề tài.
- Thu thập và
lý thông tin: Tiến hành thu thập các văn bản, tài
liệu, các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó, nhằm làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả sử dụng số tuyệt đối, số tương đối
để thấy được sự biến động việc phát triển kinh tế nông thôn trong
NTM qua các năm và theo các tiểu vùng (đồng bằng, trung du, miền
núi) của Thái Nguyên.
Số liệu thống kê thứ cấp sử dụng trong luận án được thu thập từ
các bộ số liệu có liên quan của Tổng cục Thống kê, Chi cục Thống
kê, Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên, Sở NN&PTNT,
Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Kế hoạch đầu tư, Văn phòng UBND


5
huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện; các
báo cáo, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…
- Phương pháp phân tích hệ thống: Phương pháp phân tích hệ

thống đòi hỏi sự phân tích các mối tương tác giữa các phân hệ của hệ
thống KTXH, từ đó xác định vị trí, vai trò của các yếu tố trong hệ
thống. Trong luận án phương pháp này được sử dụng để phân tích
các số liệu thực tế về kết quả xây dựng NTM trên cơ sở sử dụng các
nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn tỉnh Thái
Nguyên. Đồng thời, phân tích toàn diện các yếu tố cản trở đến xây
dựng NTM của địa phương.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong phân tích thực trạng
phát triển kinh tế trong xây dựng NTM ở Thái Nguyên để xác định
kết quả đạt được giữa các tiểu vùng của địa phương và so sánh với
một số địa phương khác trong nước.
6.3.Thu thập số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân thông
qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân bằng các bảng hỏi đã được lập sẵn,
từ đó thống nhất các số liệu đã được thu thập. Trên cơ sở chọn mẫu 3
huyện đại diện cho ba vùng trong tỉnh, mỗi huyện chọn ra 2 xã đại diện,
300 hộ (mỗi xã 50 hộ). Mỗi huyện (đại diện cho vùng) chọn 1 xã đã
hoàn thành và 1 xã chưa hoàn thành 19 tiêu chí để so sánh mức độ xây
dựng NTM. Mỗi xã được phát một bảng hỏi được lập sẵn, đại diện chủ
hộ trả lời bảng hỏi bằng cách chọn một trong các đáp án sẵn có. Từ đó,
tổng hợp, tính tỷ lệ % cho từng ý kiến được chọn.
Danh mục các đơn vị được điều tra khảo sát:
Huyện
Huyện Định Hóa
Huyện Đại Từ
Thị xã Phổ Yên


Phượng Tiến
Phú Tiến

Tiên Hội
Hoàng Nông
Hồng Tiến
Phúc Tân

Tổng các tiêu chí đã hoàn thành
19/19
8/19
19/19
10/19
19/19
9/19

Nội dung điều tra như sau: Đối với các hộ dân thuộc các thôn đặc
thù của địa phương: các nội dung của bảng hỏi tập trung vào hiểu đời
sống, điều kiện kinh tế, phát triển sản xuất, trình độ văn hóa, … (Phụ
lục 1)
Việc xử lý kết quả điều tra bằng chương trình SPSS chuyên cho
các khoa học xã hội.


6
7. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã làm rõ khái niệm, nội dung xây dựng
NTM; tập trung phân tích nội dung cốt lõi là phát triển kinh tế nông
thôn gắn với xây dựng NTM; nhận diện những vấn đề xây dựng
NTM trong bối cảnh phát triển mới- Hội nhập kinh tế quốc tế và sự
phát triển mạnh mẽ của cách mạng KHCN.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng NTM với trụ cột là phát

triển kinh tế nông thôn ở Thái Nguyên, chỉ ra những bất cập, thách
thức và nguyên nhân trong xây dựng NTM với các tỉnh miền núi.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng NTM ở Thái
Nguyên theo hướng bền vững giai đoạn 2017 - 2020.
8. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Trong cuốn “Tam nông luận”, các tác giả Lý Thụ Cơ - Chu Trí
Văn nêu luận điểm cơ bản của các nhà khoa học Trung quốc rằng:
"Nông dân khổ quá, nông thôn nghèo quá, nông nghiệp nguy quá";
"nông dân khổ quá" là chỉ từ thập kỷ 80 thế kỷ 20 trở lại đây, do
nông thôn thực hiện chế độ nhận thầu liên sản gia đình, nông dân ở
một số khu vực giàu lên trước, còn đại bộ phận nông dân ở nhiều khu
vực thu nhập lại giảm đi, trong khi đó các khoản gánh vác lại nặng
thêm, có những nơi khoản gánh vác chiếm đến 15 - 20% thu nhập…
Công trình: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở
các nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet,
Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu,
Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã
nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở



7
một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên
cứu làng truyền thống ở Việt Nam. [3]
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển nông thôn bền vững và xây dựng NTM
Theo nghiên cứu của “Canadian International Development
Agency” (CIDA) [82], phát triển bền vững nông thôn là một vấn đề
gây nhiều tranh luận, tuy nhiên đa số các nhà nghiên cứu, các nhà
hoạch định chính sách trên thế giới đều thống nhất ở một số chiến lược
xây dựng tầm nhìn dài hạn về phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển bền vững nông thôn bao quát một phạm vi rất rộng lớn:
ngoài các vấn đề kinh tế và môi trường sinh thái, phạm vi của phát
triển bền vững nông thôn còn bao gồm các lĩnh vực liên quan đến xã
hội, văn hóa, con người và thể chế, đó là các vấn đề về dân số, dân cư,
di dân, cấu trúc xã hội nông thôn, xung đột xã hội, tình trạng nghèo
đói, các nhóm chịu thiệt thòi, vấn đề bình đẳng giới, các quyền của
người nông dân, lối sống, phong tục tập quán, văn hóa nông thôn…
Dự án MISPA năm 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn ây
dựng nông thôn mới ã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hưởng
đã nghiên cứu vấn đề xây dựng NTM xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc
trên nhiều khía cạnh. Từ khái niệm, bối cảnh, ý nghĩa thực hiện đến
mục tiêu và nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới XHCN đã được
các học giả đưa ra… [50]
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
1.2.1. Các nghiên cứu về phát triển nông thôn
Trong một nghiên cứu lý luận về phát triển bền vững, cuốn “Phát
triển nông thôn bền vững: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế
giới” các tác giả Trần Ngọc Ngoạn xuất bản năm 2007 đưa ra 8 thách
thức lớn trong sự phát triển nông thôn…
Công trình: “Phát triển nông thôn” do tác giả Phạm Xuân Nam
(chủ biên) Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình

nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn.
Cuốn sách của Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn
2011-2020, Nxb Chính trị quốc gia, đã đề cập đến một số vấn đề cơ
bản như: Phân tích cơ sở lý luận về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân, trong đó đặc biệt có giá trị là phần phân tích mối quan hệ biện
chứng giữa nông nghiệp, nông thôn, nông dân và nhìn nhận chúng
trong cấu trúc hệ thống; phân tích tương đối toàn diện hiện trạng phát
triển nông thôn Việt Nam...


8
1.2.2. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển nông thôn
1.2.3. Mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp
hóa, đô thị hóa
1.2.4. Những nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới
1.2.5. Nghiên cứu vai trò của các chủ thể trong xây dựng nông
thôn mới
1.2.6. Những nghiên cứu về phát triển nông thôn và xây dựng
nông thôn mới ở Thái Nguyên
Đề tài “Nghiên cứu mô hình phát triển nông thôn cấp ã trong
thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên chủ trì, tác giả Đinh Ngọc Lan làm chủ nhiệm. Đề tài
này đã tập trung vào các vấn đề: Đánh giá thực trạng và nghiên cứu
tiến trình phát triển nông thôn cấp xã trong quá trình chuyển đổi công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn giai đoạn 2001- 2008 tại huyện
Định Hóa;
Đề tài luận án “Phát triển nông nghiệp, nông thôn với giảm
nghèo ở tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Yến (Học viện

Khoa học xã hội Việt Nam) đã tập trung vào các vấn đề:
1.3. KHOẢNG TRỐNG CỦA CÁC NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã xem xét nền
nông nghiệp của các nước đang phát triển trong giai đoạn chuyển
sang sản xuất hàng hóa gắn với thương mại nông sản thế giới, những
thành công và thất bại trong quá trình phát triển NT, vai trò đặc điểm
của nông dân; quá trình xây dựng NTM ở Trung Quốc, những vấn đề
lý luận còn đang tiếp tục làm chủ đề tranh cãi... Những công trình
này có ý nghĩa tham khảo cho việc giải quyết các vấn đề cho phát
triển NN, NT và nông dân nước ta như: Nông dân với khoa học công
nghệ, nông dân với hệ tư tưởng mới, tương lai phát triển các trang
trại nông thôn, các hình thức sở hữu đất đai. Các giải pháp phát triển
NN, NT các tác giả đưa ra là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi
mới hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển NN - NT, thực hiện các
chính sách và các chương trình phát triển nông thôn.
Trong khi đó, nghiên cứu các tác giả trong nước đã nêu khái quát
toàn bộ đặc điểm, tình hình quá trình xây dựng và phát triển NN, NT
nước ta qua các giai đoạn lịch sử. Các công trình đã phản ánh khá
toàn diện các thời kỳ xây dựng và phát triển nông thôn nước ta, phân


9
tích tình hình sản xuất nông nghiệp, đời sống nông thôn, đặc điểm
kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam những năm gần đây, những
thuận lợi, khó khăn, xu thế phát triển. Đây là cơ sở lý luận và thực
tiễn để luận án có thể tiếp cận bức tranh tổng thể về nông thôn nước
ta hiện nay.
Một số công trình đã rút ra bài học cho quá trình CNH, ĐTH nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam - hướng đi mới cho nông thôn nước ta.

Quá trình CNH phải gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, đô
thị với phát triển NN, NT. Công nghiệp phải phục vụ NN, NT, thu
hẹp khoảng cách nông thôn - thành thị.
Một số các công trình đã nghiên cứu về NTM ở một số khía cạnh
cơ bản: khái niệm, đặc trưng của NTM, kinh nghiệm xây dựng NTM
một số nước lân cận và ở một số tỉnh trong thời gian gần đây về cả
những thành công, khó khăn vướng mắc khi thực hiện các tiêu chí
xây dựng NTM từng địa phương. Đây là những tài liệu hữu ích khi
phân tích về cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng NTM.
Vấn đề phát triển nông thôn và xây dựng NTM đã và đang nhận
được nhiều sự quan tâm của Nhà nước, cũng như của các tổ chức, các
nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào đề cập đến quá trình xây dựng NTM gắn với phát triển kinh tế
nông thôn trên phương diện xem xét các nguồn lực cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn của một tỉnh trung du miền núi như Thái Nguyên.
Từ tổng quan nghiên cứu, luận án xác định các vấn đề và nội
dung nghiên cứu sau:
Luận án phân tích một số lý thuyết về phát triển nông thôn, từ đó
xác định xây dựng NTM là một mắt xích quan trọng trong quá trình
phát triển nông thôn hiện đại; xây dựng NTM trong bối cảnh phát triển
hiện nay: hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế tri thức sẽ đem
lại những nguồn lực mới cho xây dựng NTM, do vậy cần có phương
thức mới để phát triển nông thôn trong điều kiện phát triển mới.
Luận án đặc biệt chú ý đến xây dựng cơ chế chính sách đặc thù
phù hợp với tỉnh Thái Nguyên áp dụng cho xây dựng NTM, đặt xây
dựng NTM gắn với quá trình phát triển là trung tâm phát triển vùng
núi phía Bắc, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thái
Nguyên để chương trình xây dựng NTM thực sự giúp nông nghiệp
nông thôn phát triển bền vững.
Luận án cũng phân tích sâu đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc biệt

vùng nông thôn có nhiều khó khăn về địa hình đồi núi, thuộc vùng


10
chiến khu Việt Bắc, có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, để phân tích
phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng NTM như:chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn;
phát triển các mô hình sản xuất gắn với thị trường và phát triển khoa
học công nghệ, liên kết chuỗi trong kinh tế nông thôn, XĐGN, tạo
việc làm cho lao động nông thôn..., là những nội dung cốt lõi và mục
tiêu chính của xây dựng NTM.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm nông thôn
“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm
rộng và có thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Tổ chức Nông lương
Liên hợp quốc (FAO), một trong những phương pháp chính để định
nghĩa nông thôn là phương pháp sử dụng định nghĩa địa - chính trị,
theo đó, thành thị được xác định gồm các trung tâm của tỉnh, huyện,
và các vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Tuy nhiên, cũng có
một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại hình
dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần còn lại là nông thôn.
Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực
mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được đưa ra tại Thông tư số 54
ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: "Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị

ã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND ã".
Như vậy, ở Việt Nam,nông thôn là những địa bàn thuộc ã
(những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực
thành thị), là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm
chủ yếu là nông dân, có vùng sản uất nông nghiệp là chính, có cơ
cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản uất hàng hóa
thấp hơn so với thành thị.


11
2.1.1.2. Phát triển nông thôn
Như vậy, tiếp cận về phát triển nông thôn phải được nhìn nhận
theo cách phát triển tổng thể cả về kinh tế, ã hội, chính trị, môi
trường, trong đó kinh tế đóng vai trò nền tảng, trụ cột trong phát
triển nông thôn; kinh tế nông thôn phát triển sẽ là tiền đề cho phát
triển văn hóa, ã hội. Phát triển kinh tế nông thôn bao gồm phát triển
các ngành nông, lâm, thủy sản; công nghiệp - ây dựng (TTCN,
ngành nghề phi nông nghiệp nông thôn) và thương mại, dịch vụ trong
khu vực nông thôn.
2.1.2. Một số lý thuyết về phát triển nông thôn
2.1.2.1. Các lý thuyết phát triển nông nghiệp
2.1.2.2. Sự tiến triển trong các lý thuyết phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn trong bối cảnh mới: Hội nhập kinh tế quốc
tế, phát triển kinh tế tri thức và khoa học công nghệ
Tăng trưởng xanh - phương thức mới để phát triển bền vững
Như vậy có thể thấy, phát triển nông thôn là một quá trình tiến
triển từ thấp lên cao, là tổ hợp các hoạt động đa dạng, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời sống của người dân
nông thôn trên các mặt như: kinh tế nông thôn, ã hội nông thôn,

điều kiện tự nhiên và môi trường nông thôn. Phát triển nông thôn là
một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, văn hóa,
chính trị, ã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của
dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người dân
nông thôn với sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức khác.
2.2. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Có thể thấy mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo những tiêu thức mới, đáp ứng
yêu cầu của phát triển nông thôn trong điều kiện hiện nay. NTM là mắt
xích quan trọng trong quá trình phát triển nông thôn để tiến đến một
nông thôn hiện đại. Xây dựng NTM là đòi hỏi khách quan để đáp ứng
nhu cầu tất yếu ngày càng cao của con người, của sự phát triển. Vì vậy,
theo tác giả, ây dựng NTM là quá trình tạo ra sự biến đổi tích cực về
chất lượng mọi mặt trong ã hội nông thôn. Đó là quá trình ây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - ã hội nông thôn hiện đại; ây dựng cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản uất hợp lý phù hợp với thị
trường; phát triển nền nông nghiệp sản uất hàng hóa, có GTGT cao


12
trên cơ sở s dụng tiến bộ KHCN hiện đại; gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; tạo ra một
đội ngũ nông dân có kiến thức, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của thời
đại, giữ vai trò chủ thể và là động lực trong quá trình phát triển; thiết
lập một ã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, môi trường sinh thái được bảo tồn; làm cho đời sống vật chất tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao.
2.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Trong xây dựng NTM thì phát triển kinh tế nông thôn là nội dung

quan trọng và cốt lõi của toàn Chương trình. Luận án sẽ đi sâu phân
tích những nội dung sau:
2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong quá
trình xây dựng nông thôn mới
2.2.2.2. Áp dụng tiến bộ KHCN và đổi mới các hình thức tổ chức
sản xuất trong quá trình xây dựng nông thôn mới
2.2.2.3. Liên kết chuỗi trong phát triển kinh tế nông thôn và xây
dựng nông thôn mới
2.2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình
xây dựng NTM
2.2.2.5. Nâng cao thu nhập, XĐGN, giảm bớt bất bình đẳng thu
nhập và bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng NTM
2.2.3. Nguyên tắc, chủ thể,nguồn lực xây dựng NTM và tiêu chi
đo lƣờng
2.2.3.1. Nguyên tắc xây dựng NTM
2.2.3.2. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
2.2.3.3. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới
2.2.3.4. Tiêu chí đo lường xây dựng nông thôn mới
2.3. NHỮNG YẾU TỐẢNH HƢỞNG ĐẾN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.2. Điều kiện kinh tế
2.3.2.1. Yếu tố thị trường
2.3.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.2.3. Vốn đầu tư
2.3.2.4. Cơ sở hạ tầng nông thôn
2.3.2.5. Yếu tố khoa học công nghệ
2.3.3. Yếu tố văn hóa - xã hội
2.3.4. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc về phát triển nông thôn



13
2.4. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐỊA PHƢƠNG
2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế
2.4.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.4.2. Kinh nghiệm trong nƣớc
2.4.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông mới ở Hà Giang
2.4.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hà Tĩnh
2.4.3. Bài học rút ra và khả năng áp dụng cho Thái Nguyên
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2016
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG
ĐẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế
3.1.3.2.Điều kiện văn hóa - xã hội
3.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở THÁI NGUYÊN
3.2.1. Cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong xây dựng nông thôn mới
Đến 31/12/2015, UBND tỉnh đã quyết định công nhận 40 xã đạt
chuẩn (chiếm 27,97% số xã trên địa bàn tỉnh), bình quân đạt 13,6 tiêu
chí/xã (tăng 8,8 tiêu chí/ ã so với năm 2011).Số xã đạt từ 15 - 18 tiêu
chí là 32 xã, từ 10 - 14 tiêu chí là 65 xã, có 6 xã đạt từ 6 - 9 tiêu chí,
không còn xã dưới 6 tiêu chí, được Trung ương đánh giá dẫn đầu các
tỉnh miền núi phía Bắc. [77b]

Thái Nguyên rất quan tâm đến thực hiện các tiêu chí nền tảng như
quy hoạch, giao thông, đảm bảo an ninh trật tự và xây dựng hệ thống
tổ chức CTXH nhằm đưa ra định hướng và tạo điều kiện ổn định cho
thực hiện xây dựng NTM. Tuy nhiên, những tiêu chí môi trường, cơ
sở vật chất văn hóa,... chưa được thực sự quan tâm đúng mức.


14
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
tại Thái Nguyên so với toàn quốc đến 12/2016
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xã có điện
Tỷ lệ thôn có điện lưới quốc gia
Tỷ lệ xã có đường GT từ UBND huyện đến UBND xã
được nhựa/bê tông
Tỷ lệ xã có trường mẫu giáo/mầm non
Tỷ lệ xã có trường THCS
Tỷ lệ xã có trường THPT
Tỷ thôn có trường lớp mẫu giáo
Tỷ lệ xã có trạm bưu điện
Tỷ lệ xã có điểm kinh doanh dịch vụ internet tư nhân
Tỷ lệ xã có nhà văn hoá xã
Tỷ lệ xã có sân thể thao xã
Tỷ lệ thôn có khu thể thao thôn
Tỷ lệ thôn (ấp, bản) có hệ thống loa truyền thanh kết
nối với hệ thống loa truyền thanh xã
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã
Tỷ lệ thôn có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung
Tỷ lệ xã có hệ thống thoát nước thải chung
Tỷ lệ xã có cán bộ khuyến nông, lâm, ngư của xã

Tỷ lệ thôn có cộng tác viên khuyến nông, lâm, ngư
Tỷ lệ xã có chợ kiên cố, bán kiên cố
Tỷ lệ xã có ngân hàng/chi nhánh ngân hàng, quỹ tín
dụng nhân dân
Tỷ lệ hộ được vay vốn ưu đãi theo các chương trình,
dự án năm 2015
Tỷ lệ xã có HTX đang hoạt động
Tỷ lệ xã có làng nghề

Thái
Nguyên
100,0
99,24

Toàn
quốc
99,0
96,46

100,0

96,76

99,29
96,43
9,29
14,01
10,71
52,14
59,29

48,57
18,01

99,25
92,57
13,54
38,27
19,82
68,04
58,37
60,93
40,07

50,02

72,21

92,86
15,22
29,29
100,0
4,13
35,71

70,79
20,78
34,6
92,03
34,15
47,88


12,86

19,43

23,4

20,04

50,0
35,71

59,74
10,73

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ban chỉ đạo
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung ương)
Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy, một số chỉ tiêu quan trọng về xây
dựng nông nghiệp, nông thôn và NTM của Thái Nguyên đều được
cải thiện và đạt tỷ lệ cao hơn so với toàn quốc (giao thông, điện, tỷ lệ
xã có trường THCS, y tế xã, tỷ lệ xã có làng nghề...), còn lại nhiều
chỉ tiêu Thái Nguyên đạt ở mức thấp hơn so với toàn quốc.


15
3.2.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới
Việc sử dụng nguồn vốn cho xây dựng NTM của Thái Nguyên
còn kém hiệu quả. Theo thống kê của sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh
Thái Nguyên, hiện toàn tỉnh còn có 799 công trình thuộc Chương

trình xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 còn nợ đọng khối lượng
xây dựng cơ bản với giá trị hơn 250 tỷ đồng.
Hạn chế: Tất cả các huyện trong tỉnh đều nợ đọng vốn, nợ nhiều
nhất là huyện Phú Lương với gần 62 tỷ đồng (25%), nợ ít nhất là các
huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa 11-13 tỷ đồng (4-5%). Phần nợ
khối lượng xây dựng cơ bản lớn nhất là ở các công trình làm đường
giao thông nông thôn trục xóm, liên xóm, trường học, khu sinh hoạt
thể thao, nhà văn hóa, chợ,… Song, trong thực tế, sau khi đầu tư xây
dựng với số tiền chục tỷ đồng, nhiều nhà văn hóa không phát huy
được tác dụng. Người dân nghèo nhưng vẫn phải đóng góp, cuộc
sống của họ càng thêm khó khăn.Việc nợ đọng xây dựng cơ bản lớn
có thể ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng NTM
và tác động xấu đến việc sử dụng các nguồn lực khác như đất đai…
3.2.4. Quy hoạch
Trong những năm qua, công tác quy hoạch cả tỉnh đã được chú
trọng thực hiện, nên đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung, Đề
án xây dựng NTM, đề án phát triển sản xuất 100% các xã. Tuy nhiên,
quy hoạch của tỉnh Thái Nguyên mới chỉ đáp ứng được phân vùng
sản xuất, nhưng chưa gắn với thị trường, còn chồng chéo, thiếu tính
liên kết (sản xuất với tiêu thụ, sản xuất với bên ngoài); quy hoạch ít
hiệu quả, lãng phí.
3.2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn
- Về giao thông: Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp được 4.075
km đường giao thông nông thôn (trong đó ây mới: 1.195 km; cải
tạo, nâng cấp: 2.881 km); đã có 52 xã đạt chuẩn tiêu chí (36,4%),
tăng 51 xã so với năm 2011.
Việc xây dựng đường giao thông nông thôn của vùng nói chung
và của Thái Nguyên nói riêng rất khó khăn và tốn kém mà hiệu quả
kinh tế lại hạn chế do mật độ dân cư thấp và các đoạn đường cần thiết
để kết nối với các xã là rất dài, song lại hay bị hư hỏng do khí hậu,

thời tiết và địa hình.
- Về thủy lợi: Xây mới và cải tạo 207,5 km kênh mương thuỷ lợi
do xã quản lý (trong đó xây mới 97,1 km; cải tạo, nâng cấp: 110,4


16
km); đã có 85 xã đạt chuẩn tiêu chí (59,4%), tăng 61 xã so với năm
2011. Hệ thống thủy lợi có 395 hồ chứa...
- Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp 204 trạm điện, 686 km
đường điện; với 100% số huyện có điện lưới, 98% số xã đã được sử
dụng điện lưới quốc gia.Có thể nói, đối chiếu với tiêu chuẩn hạ tầng
điện của bộ tiêu chí NTM, tỉnh đạt yêu cầu với mức cao. Việc hoàn
thành xây dựng chỉ tiêu hệ thống điện còn là tiền đề để xây dựng các
hạ tầng kinh tế - xã hội khác của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì hệ thống điện cho
sản xuất và đời sống nông thôn Thái Nguyên còn nhiều bất cập.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: Thái Nguyên có 11 điểm bưu điện
văn hoá xã; 313 trường học; 75 trạm y tế xã; 77 trụ sở xã; 57 nhà văn
hoá và KTT xã; 498 nhà văn hoá và KTT xóm; 16 chợ nông thôn; 49
nghĩa trang; 41 khu xử lý rác thải; 72 công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung; 55 công trình vệ sinh tại các trường học; 28.284 công trình
vệ sinh hộ gia đình.
- Một số tiêu chí khác: Đến nay có 132 xã đạt chuẩn tiêu chí điện
(92,3%), tăng 65 xã so với năm 2010; 143 xã đạt chuẩn tiêu chí bưu
điện (100%), tăng 61 xã; 87 xã đạt chuẩn tiêu chí nhà ở dân cư
(60,8%), tăng 74 xã so với năm 2011.
Nhờ có NTM tạo điều kiện để nâng cao được sinh hoạt đi lại của
người dân. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo thì đây là bước
tiến mới của nông thôn. Cơ sở hạ tầng phát triển là tiền đề để tổ chức
lại dân cư, tổ chức lại sản xuất để nâng cao năng suất lao động, xóa

đói giảm nghèo.
3.3. PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN
3.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động là một trong những chỉ
tiêu cơ bản phản ánh kết quả thực hiện xây dựng NTM ở Thái Nguyên.
Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp của
Thái Nguyên
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thái Nguyên đang có xu hướng
dịch chuyển dần từ trồng trọt sang lĩnh vực chăn nuôi và dịch vụ,
nhưng còn chậm. Mô hình tăng trưởng nông nghiệp hiện nay chủ yếu
theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ
tận dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật


17
tư) và nguồn lực tự nhiên. Mô hình tăng trưởng này mới chỉ tạo ra
được khối lượng nhiều, nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai,
tài nguyên chưa cao.
Về lĩnh vực trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2014 là
158.105ha (diện tích đất trồng trọt là 108.074,68 ha). Trong đó chủ
yếu là diện tích cây lương thực có hạt 92.030ha, chiếm tỷ trọng giá trị
lớn trong nội ngành trồng trọt. Giá trị lĩnh vực trồng trọt năm 2014 là
6.889,81 tỷ đồng chiếm 49,58% giá trị nông nghiệp toàn tỉnh, giá trị
sản phẩm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt là 78 triệu đồng/năm,
giá trị bình quân tăng trong giai đoạn (2010-2015) 2,88 %.
Về lĩnh vực chăn nuôi:bước đầu đã chuyển hình thức tổ chức chăn
nuôi quy mô nhỏ sang hướng chăn nuôi trang trại,sản phẩm sạch.Sản
xuất chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đang phát

triển theo hướng tích cực, chiếm tỷ trọng tương đối trong sản xuất
nông nghiệp. Năm 2015 giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi đạt
5.757,06 tỷ đồng, chiếm 41,37% trong cơ cấu giá trị nội ngành nông
nghiệp; giai đoạn (2010-2015) tăng bình quân 10,8%.
Về lĩnh vực lâm nghiệp:
Các hoạt động chế biến lâm sản phát triển (toàn tỉnh có 991 cơ
sở, gồm: kinh doanh lâm sản: 48; sơ chế lâm sản: 516; sản xuất đồ
gia dụng: 427).
Về lĩnh vực thủy sản: Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
toàn tỉnh là 6.925 ha. Năm 2014, diện tích mặt nước đưa vào nuôi
thủy sản đạt 5.881 ha; năng suất 1,3 tấn/ ha; sản lượng đạt 7.778 tấn.
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản giai đoạn 2010-2015 tăng 10,22 %.
Về dịch vụ, chế biến, tiêu thụ và áp dụng khoa học công nghệ trong
nông nghiệp: Phần lớn các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh sản xuất bán
dưới ở dạng nguyên liệu, hoặc mới qua sơ chế nên giá trị gia tăng không
cao, sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp so với tiềm năng phát triển.
Sản xuất nông nghiệp của Thái Nguyên vẫn còn lạc hậu, thiếu sức cạnh
tranh và chưa khai thác được tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển cũng đồng thời là mục tiêu của xây dựng
NTM nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, tạo cho người dân cuộc
sống sung túc hơn, hạnh phúc cả về vật chất lẫn tinh thần.
Chuyển dịch cơ cấu lao động
Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tỉnh
Thái Nguyên năm 2012 cho thấy lao động trong khu vực nông thôn
vẫn tham gia chủ yếu trong ngành nông nghiệp (chiếm 73,7%). Sự


18
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở Thái Nguyên diễn ra rất
chậm, cho thấy cần phát triển nền nông thôn năng động, đa dạng

ngành nghề trong xây dựng NTM.
3.3.2. Phát triển kinh tế làng nghề trong xây dựng nông thôn mới
tại Thái Nguyên
Phát triển làng nghề sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tạo việc làm cho người nông dân.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 196 làng nghề, làng nghề
chè truyền thống (năm 2015, cả tỉnh có 162 làng nghề) với trên 14
nghìn hộ, trên 26,7 nghìn lao động, trong đó có 174 làng nghề chè, 10
làng nghề chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, 5 làng nghề gỗ mỹ
nghệ, mộc dân dụng, 4 làng nghề mây tre đan, 1 làng nghề trồng dâu
nuôi tằm, 2 làng nghề trồng đào, sinh vật cảnh.
3.3.3. Áp dụng tiến bộ KHCN và đổi mới các hình thức tổ chức
sản xuất trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên
 Áp dụng tiến bộ KHCN
Thái Nguyên từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung,
chuyên canh, đầu tư ứng dụng đồng bộ các tiến bộ KHKT vào sản
xuất. Hỗ trợ các hộ nông dân mua máy móc để phục vụ sản xuất.
Tổng hợp báo cáo của các địa phương, trên địa bàn toàn tỉnh đến
hết năm 2015có 1.886 mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp (825
trang trại, 350 hợp tác xã, 606 doanh nghiệp, 105 làng nghề), trong
đó có 238 mô hình sản xuất quy mô lớn(chăn nuôi 172 mô hình,
trồng trọt 36 mô hình, lâm nghiệp 17 mô hình, chè VietGap 13 mô
hình), tạo sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân với
doanh nghiệp; các HTX, DN tham gia chế biến nông sản tăng về số
lượng và quy mô như chế biến và tiêu thụ chè, chế biến lâm sản,
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người dân.
• Về hình thức tổ chức sản xuất:
Kinh tế trang trại nông nghiệp: Các xã trong xây dựng NTM đã
quan tâm đến phát triển kinh tế trang trại về số lượng, đa dạng, phong
phú về hình thức tổ chức sản xuất, từng bước phát huy những lợi thế

của địa phương. Hết năm 2015, toàn tỉnh có 548 trang trại thì 100%
là các trang trại chăn nuôi (TTCN) lợn và gia cầm, trong đó có 173
TTCN theo mô hình gia công cho công ty và 375 TTCN theo mô
hình gia đình, tăng 103 trang trại so với năm 2013. Một số trang trại
trong tỉnh đã ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất làm cho sản
phẩm hàng hóa và thu nhập của các trang trại ngày càng nâng cao.


19
Doanh nghiệp: Để xây dựng NTM rất cần “bàn tay” của doanh
nghiệp nhằm tăng giá trị lao động, giá trị sản xuất ở khu vực nông
thôn. Tuy nhiên, ở Thái Nguyên số DN hoạt động trong lĩnh vực NL-TS chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số DN của tỉnh (13DN/2052
DN năm 2015), và có xu hướng giảm từ 15DN năm 2010, xuống chỉ
còn 13DN năm 2015. Sự thiếu vắng các DN trong nông nghiệp là cản
trở lớn cho nông nghiệp phát triển. Khảo sát của chúng tôi cho thấy,
ở Thái Nguyên chỉ có một số ít doanh nghiệp đầu tư vào khu vực sản
xuất chè, nấm, rau an toàn do các cơ sở đó có nhiều sản phẩm, vị trí
thuận lợi, gần đường giao thông... Còn ở các xã vùng sâu, vùng xa
hầu như không có doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
3.3.4. Liên kết chuỗi trong phát triển kinh tế nông thôn
Hiện nay, toàn tỉnh có 16.413 ha chè, trong đó diện tích cho sản
phẩm có 14.122 ha, năng suất bình quân 66,75 tạ/ha, sản lượng chè
búp tươi gần 95.000 tấn.
Hiện nay trên toàn tỉnh có hơn 20 HTX chuyên sản xuất chế biến
chè,ngoài ra, còn có hơn 40 HTX, tổ hợp tác (THT) có kinh doanh
hay hoạt động thương mại về chè.
Ngoài chuỗi sản phẩm chè, Thái Nguyên còn phát triển một số
chuỗi sản phẩm rau an toàn, chuỗi chăn nuôi lợn... Mặc dù liên kết để
phát triển sản xuất là rất cần thiết và cũng là tiêu chí quan trọng để
thực hiện NTM. Tuy nhiên, không phải xã nào cũng có chuỗi liên kết

và vấn đề liên kết chuỗi còn xa lại với nhiều xã. Chỉ có một số xã
vùng chè đã xây dựng được chuỗi sản phẩm và đạt tiêu chuẩn
Vietgap. Đây là chỉ tiêu khó thực hiện, đòi hỏi địa phương cần có
những chính sách, giải pháp mạnh để thúc đẩy liên kết chuỗi trong
phát triển kinh tế nông thôn thời gian tới.
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong quá trình
xây dựng NTM
Ở Thái nguyên, năm 2015, số lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật chỉ chiếm 25,4% so với tổng lực lượng lao động của toàn tỉnh.
Bảng 3.11: Trình độ học vấn của ngƣời lao động

Đã đạt chuẩn (%)
Chưa đạt chuẩn (%)

Bậc học
phổ thông
68,4
86,5

Học vấn của NTL
Trung
Cao
cấp
đẳng
11,8
9,2
9,5
1,4

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)


Đại
học
10,5
2,7

Tổng
số
100
100


20
Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn:Trong khuôn khổ
chương trình xây dựng NTM, có 5.600 lao động đã được đào tạo
nghề, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật 186 lớp, 14.699 người
tham gia. Đào tạo nghề cho nông dân còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
số lao động nông thôn, đồng thời đào tạo chưa gắn với các dự án,
chương trình và nhu cầu s dụng lao động của doanh nghiệp.
3.3.6. Nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt bất bình
đẳng thu nhập và bảo vệ môi trƣờng trong quá trình xây dựng
NTM ở Thái Nguyên
Về tỷ lệ lao động có việc làm thường uyên: Thái Nguyên có tỷ lệ
lao động có việc làm thường xuyên năm 2010 đạt 88,34%, năm 2013
đạt 91%.
Tốc độ giảm nghèo còn chậm và tỷ lệ tái nghèo cao đặc biệt ở
các xã miền núi
Về môi trường:
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở THÁI NGUYÊN

3.4.1. Ƣu điểm trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên
3.4.2. Hạn chế trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên
Một là, công tác quy hoạch (s dụng đất, phát triển sản uất và
bố trí dân cư) đã được ây dựng theo chuyên ngành, song công tác
quản lý quy hoạch chưa được quan tâm, thiếu đồng bộ.
Hai là, nguồn vốn huy động cho ây dựng NTM còn hạn chế và s dụng
chưa hiệu quả, chưa phát huy cao độ nội lực của người dân địa phương.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực nông thôn còn thấp, giáo dục đào
tạo, khoa học công nghệ chưa thực sự là động lực cho sự phát triển
Bốn là, ây dựng NTM ở Thái Nguyên chưa gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và s dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển
nông thôn.
Năm là, ây dựng NTM chưa gắn với óa đói giảm nghèo, chưa
chú ý đến bất bình đẳng thu nhập, đặc biệt ở các ã miền núi và dân
tộc thiểu số.
Sáu là, hạ tầng kỹ thuật còn chưa chú ý nhiều đến hạ tầng phục
vụ cho sản uất, mức độ đạt chuẩn còn thấp, nhất là ở các huyện và
ã miền núi.
Bảy là, một số vấn đề ã hội còn nhiều bất cập, việc phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc chưa được đẩy mạnh.


21
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn
mới ở Thái Nguyên
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Do điều kiện địa hình miền núi trải rộng.
Do biến đổi khí hậu.
Xuất phát điểm nền kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên thấp, sản
uất nhỏ, manh mún; năng lực sản uất của các hộ nông dân còn kém.

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhận thức của các ngành các cấp và nhận thức của người
dân về Chương trình ây dựng nông thôn mới chưa thật đúng và
chưa đầy đủ, quyết tâm chính trị chưa cao.
Hai là, thiếu chính sách thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế khác đối với ây dựng NTM.
Ba là, Thái Nguyên là vùng núi có nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống, trình độ dân trí thấp
Bốn là, Thái Nguyên chưa có chính sách khuyến khích giúp người
dân áp dụng tốt những thành tựucủa khoa học công nghệ, cũng như
chưa ây dựng được những mô hình tổ chức sản uất nông nghiệp
phù hợp để phát triển chuỗi giá trị nông sản của địa phương.
Năm là, quá trình triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của tỉnh chậm, đồng thời các hoạt động phi nông nghiệp nông
thôn còn kém phát triển.
Sáu là, chính sách áp dụng còn bất cập.
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017 -2020
4.1. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN MỚI ẢNH HƢỞNG ĐẾN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÁI NGUYÊN
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc
4.2. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI
NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải dựa trên cơ sở phát
huy nội lực, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh, gắn với phát
triển bền vững



22
Thứ hai, xây dựng nông thôn mới dựa trên cơ sở phát huy yếu
tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ ba, xây dựng nông thôn mới phải xem xét đến tính đặc thù
về sắc thái văn hóa của các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Thứ tư, xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại, có tầm nhìn
dài hạn nhưng không nóng vội, chạy theo thành tích
Thứ năm, xây dựng nông thôn mới phải chú ý đặc điểm các
vùng/miền của tỉnh
4.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
4.3.1. Hoàn chỉnh qui hoạch xây dựng và phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn mới
4.3.2.Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực xây dựng nông
thôn mới
4.3.3.Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới
4.3.4. Thúc đẩy liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn
hình thành những mô hình sản xuất có hiệu quả
4.3.5. Tăng cƣờng ứng dụng khoa học công nghệ cùng với đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
4.3.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn
4.3.7. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống chỉ đạo điều hành,
quản lý thực hiện xây dựng nông thôn mới
KẾT LUẬN
Nông nghiệp, nông thôn luôn là tâm điểm quan trọng của Đảng
trong chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí đặc biệt trong toàn

bộ tiến trình phát triển của đất nước; giải quyết các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn sẽ tạo ra những điều kiện về kinh tế, chính trị và
xã hội để phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Xây dựng NTM là
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nông thôn
toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Đây thực chất là
Chương trình nhằm giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông dân


×