Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn sử dụng hệ thống bài tập thực hành nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học chương trình con tro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.54 KB, 14 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tốc độ phát triển của công nghệ thông tin ngày nay như vũ bão, người thầy
cần phải tìm ra phương pháp dạy học tích cực hơn để tăng hiệu quả dạy và học.
Dạy học sinh học cách chủ động, phương pháp học, cách học những điều mà thực
tế đòi hỏi thay vì chuyển tải một lượng kiến thức quá nhiều đến mức học sinh
không thể nhớ nổi, dẫu có nhớ lúc học, nhưng lại chóng quên.
Môn Tin học, học sinh chưa có tư duy lập trình tốt, vì vậy rất khó cho việc
dạy và học, mặc dù ngôn ngữ lập trình các học sinh cũng đã được giới thiệu ở lớp
dưới, dần hình thành một tư duy lập trình trong các em, nhưng phần đông học sinh
chưa được tích cực trong học tập, học tập lơ là dẫn đến kết quả yếu kém.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Gia Nghĩa tôi thấy rằng,
để đạt hiệu quả cao trong mỗi phần học, tiết học cần có cách thiết kế bài giảng cho
phù hợp với nội dung kiến thức; phương pháp, phương tiện dạy học phải phù hợp
với từng đối tượng học sinh. Để qua mỗi phần học, tiết học học sinh thích thú với
kiến thức mới, qua đó hiểu được kiến thức đã học trên lớp, đồng thời học sinh thấy
được tầm quan trọng của vấn đề và việc ứng dụng của kiến thức trước hết để đáp
ứng những yêu cầu của môn học, sau đó là việc ứng dụng của nó vào các công việc
thực tiễn trong đời sống xã hội.
Vấn đề sử dụng chương trình con để giải quyết những bài toán lớn hơn
trong tin học khá mới mẽ đối với học sinh của tôi, học sinh khó tiếp cận với đơn vị
kiến thức trên, và đặc biệt thực hành thường không hoàn thành được bài tập, đa số
học sinh thường lười thực hành, e ngại các bài tập có sử dụng chương trình con.
Trước khi thực hiện giải pháp này tôi chỉ sử dụng những ví dụ trong sách
giáo khoa, sách bài tập mà không có một hệ thống chọn lọc các bài tập làm nổi bật
vấn đề chương trình con, kết quả là học sinh thực hành không đạt yêu cầu, thường
than khó, ít hứng thú trong học tập.


Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn lọc một số bài tập thực hành để đưa vào
hệ thống bài tập thực hành nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn tin học cho học
sinh lớp 11 trường THPT Gia Nghĩa, “Sử dụng hệ thống bài tập thực hành nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học chương trình con trong tin học lớp 11” là nhằm giúp
các em hệ thống lại nội dung lý thuyết chương trình con vận dụng vào bài tập thực
hành ở một góc độ trực quan và dễ tiếp thu hơn, từ đó hiểu rõ được ngữ nghĩa cũng
như cách sử dụng “chương trình con” làm tốt các bài tập áp dụng, từ đó cảm thấy
yêu thích hơn với môn tin học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm cách khắc phục những khó khăn của học sinh trong vấn đề tiếp thu kiến
thức chương VI, tin học lớp 11, phần “chương trình con và lập trình có cấu trúc” từ
đó tạo cho học sinh hứng thú học tập, thực hành tốt hơn ở môn học này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 2/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

Sử dụng hệ thống bài tập thực hành có chọn lọc để giúp học sinh hứng thú
hơn, dễ tiếp nhận đơn vị kiến thức chương trình con trong ngôn ngữ lập trình, tin
học lớp 11 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập chọn lọc có ứng dụng chương trình con bám sát
mục tiêu môn học, để cung cấp cho học sinh làm bài tập thực hành khi học Chương
VI: Chương trình con và lập trình có cấu trúc, môn tin học lớp 11.

Đánh giá thử nghiệm bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan kết hợp với bài
viết luận của học sinh để đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Sử dụng hệ thống bài tập này cho các tiết dạy thực hành phần chương trình
con trong tin học các lớp 11A5, 11A6 (năm học 2015 – 2016) trường THPT Gia
Nghĩa, Đăk Nông.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 3/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1. Lợi ích của việc dùng chương trình con trong ngôn ngữ lập trình
Trong kỹ thuật lập trình việc tổ chức lập trình kiểu cấu trúc modul hóa với
các chương trình con trong ngôn ngữ lập trình bậc cao, chương trình con được diễn
đạt là các hàm (function) hoặc các thủ tục (procedure) và phương thức (method),...
Chương trình kiểu cấu trúc modul hóa, tức là chia chương trình thành
nhiều modul, và trong chương trình chính muốn thực hiện thì gọi chúng, điều đó
đem lại cho người lập trình các lợi ích sau:
+ Thay các đoạn trình giống nhau bằng một chương trình con, làm cho mã
chương trình ngắn hơn, sáng sủa và dễ kiểm tra tính đúng đắn của chương trình.
+ Đưa các chương trình con được viết sẵn vào thư viện (library) ở dạng văn
bản trình hoặc dạng mã, để khi lập trình mới thì chỉ cần liên kết tới thư viện đó và
sử dụng.

+ Những chương trình lớn được thiết kế dạng cấu trúc có thể chia nhỏ thành
nhiều chương trình con cho nhiều người hoặc nhóm lập trình khác nhau.
2.1.2. Khai báo chương trình con
Tùy theo từng ngôn ngữ lập trình cụ thể chương trình con được khai báo
thông thường nằm ngay sau phần khai báo của chương trình chính.
Trong ngôn ngữ lập trình Pascal phần khai báo chương trình con nằm ở
phần cuối của phần khai báo trong chương trình chính.
PROGRAM <Tên_chương_trình>; { Tên chương trình}
USES <Danh_sách_thư_viện>; {Khai báo thư viện}
CONST ...;{Khai báo hằng}
TYPE ...;{Khai báo kiểu}
VAR ...;{Khai báo biến}
{Khai báo chương trình con}
BEGIN {Chương trình chính}
<Các lệnh của chương trình chính>;
END.
2.1.2.a. Khai báo hàm:
+ Khai báo hàm (Function):
FUNCTION <tên_hàm>[(<Danh_sách_tham_số>)]:<Kiểu_dữ_liệu>;
[]
BEGIN
<Các lệnh của hàm>;
<tên_hàm>:=<Giá_trị>;
END;
2.1.2.b. Khai báo thủ tục:
+ Khai báo thủ tục (Procudure):

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 4/14



Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

PROCEDURE <tên_thủ_tục>[(<Danh_sách_tham_số>)];
[]
BEGIN
<Các lệnh của thủ tục>;
END;
2.1.3. Biến toàn cục và biến cục bộ
Biến toàn cục là biến được khai báo trong chương trình chính. Các biến này
có thể được dùng ở mọi nơi trong chương trình và tồn tại trong suốt thời gian làm
việc của chương trình
Biến cục bộ (biến địa phương) là các biến được khai báo trong chương trình
con, các biến này chỉ được sử dụng trong phạm vi chương trình con mà nó được
khai báo, sau khi kết thúc chương trình con các biến này sẽ được giải phóng khỏi
bộ nhớ.
2.1.4. Cách truyền tham số trong chương trình con
Chương trình con không cần có tham số nếu không dùng đến chúng hoặc
dùng trực tiếp biến toàn cục.
Khi truyền tham số các tham số trong lời gọi chương trình con phải đúng
thứ tự và kiểu tương ứng với khi khai báo chương trình con.
+ Tham số hình thức (đối) là các tham số sau tên hàm và thủ tục trong khai
báo.
+ Tham số thực sự là các tham số sau tên hàm và thủ tục trong lời gọi.
+ Tham biến: Là các tham số được khai báo sau từ khóa var. Các tham số
thực phải là các biến chứ không được là giá trị. Tham biến có thể được thay đổi
trong chương trình con và sau khi ra khỏi chương trình con nó vẫn giữ giá trị thay

đổi đó.
+ Tham trị: Là các tham số được khai báo mà không đứng sau từ khóa var.
+ Các tham số thực có thể là các giá trị, hằng, biến. Tham trị có thể thay đổi
trong chương trình con nhưng sau khi kết thúc chương trình con giá trị của nó trở
về như ban đầu.
+ Các tham số trong hàm luôn là các tham trị, các tham số trong thủ tục có
thể là tham trị hoặc tham biến.
2.1.5. Phân biệt cách sử dụng hàm và thủ tục
Hàm khác thủ tục ở chỗ hàm trả về một giá trị cho lệnh gọi thông qua tên
hàm còn thủ tục thì không.
+ Dùng hàm:
o Kết quả của bài toán trả về 1 giá trị duy nhất (kiểu vô hướng, kiểu
string hoặc kiểu con trỏ).
o Lời gọi hàm cần nằm trong các biểu thức tính toán.
+ Dùng thủ tục
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 5/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

o Kết quả của bài toán không trả về giá trị nào hoặc trả về nhiều giá trị
hoặc trả về kiểu dữ liệu có cấu trúc (Array, Record, File)
o Lời gọi thủ tục không nằm trong các biểu thức tính toán.
2.1.6. Tính đệ quy của chương trình con
Một chương trình con trong ngôn ngữ lập trình có thể gọi về chính nó, một
lời gọi như thế gọi là một lời gọi đệ quy.

2.2. Thực trạng của vấn đề
Chương trình con là một nội dung khó, mặc dù đã được Bộ giáo dục giảm
tải nhiều phần, nhưng để học sinh thực hành và vận dụng được kiến thức trên với
học sinh THPT Gia Nghĩa còn rất nhiều khó khăn, đa số học sinh trung bình yếu
nên rất khó hoàn thành bài tập thực hành.
Trong quá trình giảng dạy bản thân đã thực hiện một số giải pháp, một trong
số các giải pháp đó là sử dụng hệ thống bài tập chọn lọc có sử dụng chương trình
con để làm sáng tỏ vấn đề giúp học sinh học tốt hơn, hứng thú hơn trong học tập.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Ngoài sử dụng các ví dụ trong sách giáo khoa, tôi sử dụng thêm các bài tập
sau để bổ sung cho học sinh từ dễ đến khó trong quá trình thực hành tại phòng máy
tính và bài tập về nhà.
Bài tập 1: Viết chương trình in ra màn hình hình chữ nhật được vẽ bằng các
kí tự * có N dòng và M cột, N và M được nhập từ bàn phím.
Yêu cầu: Chương trình có thể vẽ nhiều lần bằng cách gọi thủ tục
Vehcn(N,M);
Ví dụ
N=3, M=5
*****
*****
*****

N=5, M=3
***
***
***
***
***

N=2, M=10

**********
**********

Bài tập này được bổ sung ngay sau bài tập ví dụ về thủ tục vẽ hình chữ nhật
ví dụ 1 bài 18. Ví dụ về cách viết và sử dụng chương trình con, trang 96, sách giáo
khoa tin học 11.
Để khắc sâu cho học sinh cách sử dụng thủ tục, truyền tham số, thay tham
số hình thức bằng tham số thực sự. Ngoài sử dụng thủ tục còn nhắc lại cho học
sinh kiến thức về vòng lặp.
PROGRAM Vidu1;
USES crt;
VAR N, M : byte;
Ch: Char;
PROCEDURE Vehcn(A, B: byte); {A,B la tham so hinh thuc}

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 6/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

Var i,j: Byte;
BEGIN
For i:=1 to A do
Begin
For j:=1 to B do Write('*');
Writeln;

End;
END;
BEGIN
Ch := 'Y';
While(Upcase(Ch)='Y') do
Begin
Write('Nhap so N = ' ); Readln (N);
Write('Nhap so M = '); Readln(M);
Vehcn(N,M); {M,N la tham so thuc su duoc truyen vao chuong
trinh con Vehcn(A,B)}
Write('Ban muon ve nua khong? (Y/N)');
Readln(Ch);
End;
END.
Bài tập 2 bổ sung thêm ngay sau ví dụ tham biến 1(trang 97, sách giáo
khoa tin học 11) nhằm làm cho học sinh hiểu rõ hơn về tham trị trước khi kết bằng
ví dụ tham biến 2 (trang 100, sách giáo khoa tin học 11) để học sinh hiểu rõ cách
sử dụng tham biến, tham trị trong chương trình con.
Bài tập 2: Một học sinh viết chương trình cho phép nhập hai số vào hai
biến, thực hiện đổi giá trị của hai biến cho nhau. Yêu cầu dùng chương trình con để
thực hiện chức năng đổi giá trị.
Nhận xét chương trình sau viết như vậy đúng hay chưa? Có thỏa mãn yêu
cầu của đề bài?
PROGRAM Vidu2;
USES crt;
VAR M,N: integer;
PROCEDURE DoiAB(A,B :Integer);
Var T: Integer;
Begin
T:=A;

A:=B;
B:=T;
End;
BEGIN
Write('Nhap vao so N = '); Readln(N);
Write('Nhap vao so M = '); Readln(M);
DoiAB(N,M);
Writeln('So N co gia tri la:',N);
Writeln('So M co gia tri sau khi doi la:',M);
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 7/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

Readln;
END.
Bài tập 3 được đưa vào sau khi dạy mục 2 cách viết và sử dụng hàm trang
101 sách giáo khoa tin học lớp 11 trước ví dụ của sách giáo khoa tìm ước số chung
lón nhất của hai số nguyên. Nhằm để học sinh dễ hiểu hơn về sử dụng hàm. Với ví
dụ sách giáo khoa học sinh của tôi khó tiếp nhận vì vậy phải đưa ví dụ này trước
sau đó mới đến bài tập 4.
Bài tập 3: Viết chương trình tìm số lớn nhất trong 2 số nguyên A và B.
Yêu cầu: Chương trình có thể so sánh nhiều lần bằng cách sử dụng hàm trả
về số lớn nhất giữa hai số.
PROGRAM Vidu3;
USES crt;

VAR A, B, Max : integer; Ch:Char;
FUNCTION Max2so (A, B: integer): integer;
BEGIN
If A > B then Max2so := A else Max2so :=B;
END;
BEGIN
Ch := 'Y';
While(Upcase(Ch)='Y') do
Begin
Write('Nhap so nguyen thu nhat = ' ); Readln(a);
Write('Nhap so nguyen thu hai= '); Readln(b);
Max:= Max2so(a,b); {Max chua gia tri tra ve cua ham Max2so(a,b)}
Writeln('So Max la: ' , Max);
Write('Ban muon so sanh nua khong? (Y/N)');
Readln(Ch);
End;
END.
Bài tập 4 này dùng để thay thế cách tìm ước số chung lớn nhất của hai số
nguyên dương. Sau đó yêu cầu học sinh nghiên cứu ví dụ sách giáo khoa. Khẳng
định lại với học sinh một bài toán có thể có nhiều thuật toán để giải. Yêu cầu học
sinh so sánh thuật toán nào tốt hơn, vì sao?
Bài tập 4: Viết chương trình tìm ước số chung lớn nhất của hai số N và M,
với N, M nguyên dương được nhập vào từ bàn phím.
Yêu cầu: Chương trình dùng hàm tìm ước số chung lớn nhất USCLN(N,M)
PROGRAM Vidu4;
USES crt;
VAR M,N: integer;
FUNCTION USCLN(N,M :Integer):Integer;
Begin
While M<>N do

If M>N then M:=M-N else N:=N-M;
USCLN:=N;
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 8/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

End;
BEGIN
N:=0; M:= 0;
While N<=0 do {kiem tra so N luon duong}
Begin
Write('Nhap vao so N = '); Readln(N);
End;
While M<=0 do {Kiem tra so M luon duong}
Begin
Write('Nhap vao so M = '); Readln(M);
End;
Write('USCLN(',N,',',M,')=',USCLN(N,M)); {goi ham USCLN}
Readln;
END.
Bài tập 5 nhằm bổ sung thêm sau khi học sinh làm bài tập thực hành 6
trang 103, sách giáo khoa tin học 11, giúp học sinh ôn tập lại cách sử dụng hàm
và thủ tục. Biến cục bộ và biến toàn cục.
Bài tập 5: Viết chương trình nhập vào một dãy số nguyên dương, tìm và in
ra tất các các ước số chung lớn nhất của từng cặp số liền nhau tương ứng của dãy

vừa nhập.
Ví dụ:
Nhập dãy số: 5 6 7 3 5 10 20 12 8
Dãy số được xuất ra màn hình là: 1 1 1 1 5 10 4 4
PROGRAM Vidu5;
USES crt;
TYPE Kieu_Mang = Array [1..10000] of integer;
VAR i,N: integer;
A: Kieu_Mang;
FUNCTION USCLN(N,M :Integer):Integer;
Begin
While M<>N do
If M>N then M:=M-N else N:=N-M;
USCLN:=N;
End;
PROCEDURE NhapdayNso(Var A: Kieu_Mang; N:Word);
Var i:integer;
Begin
For i:=1 to N do
Begin
Write('A[',i,']='); Readln(A[i]);
End;
End;
BEGIN
Write('Nhap vao day so co so phan tu N = '); Readln(N);
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 9/14



Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

NhapdayNso(A,N);
Writeln('Day cac uoc so chung lon nhat cua tung cap so:');
For i:=1 to N-1 do
Write(USCLN(A[i],A[i+1]),' ');
Readln;
END.
Bài tập 6 được đưa vào sau bài tập thực hành 7, trang 105, sách giáo khoa
tin học 11. (tiết phân phối chương trình 49, Bài tập luyện tập)
Bài tập 6: Viết chương trình nhập vào một số nguyên dương N, In ra màn
hình các số nguyên tố nhỏ hơn N.
Yêu cầu: Dùng hàm để kiểm tra một số có phải là số nguyên tố hay không.
Ví dụ:
Nhập số N= 20
Dãy số được xuất ra màn hình là: 2 3 5 7 11 13 17 19
PROGRAM Vidu6;
USES crt;
VAR i,N: integer;
FUNCTION KTNT(M :Integer):Boolean;
Var i:Integer;
Begin
KTNT:=True;
If M<4 then KTNT:=True
Else
For i:=2 to Trunc(Sqrt(M)) do
If M Mod i= 0 then KTNT:=False;
End;

PROCEDURE InsoNTNHN(N:Integer);
Var i:integer;
Begin
For i:=2 to N-1 do
If KTNT(i) then Write(i,' ');
End;
BEGIN
Write('Nhap vao so N = '); Readln(N);
InsoNTNHN(N);
Readln;
END.
Bài tập 7 đưa vào tiết phân phối chương trình 49: Bài tập luyện tập
Bài tập 7: Viết chương trình nhập vào một số nguyên dương N, tính giai
thừa của số n (Viết là n!). Với yêu cầu:
Sử dụng chương trình con để tính giai thừa của một số.
n! = 1 nếu n = 0;

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 10/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

n! = 1.2.3.4.5...n (Tích của n thừa số).
PROGRAM Vidu7a;
USES Crt;
VAR N:integer; X:int64;

PROCEDURE Giai_Thua(Var GT:int64; N:byte);
Begin
GT:=1;
While n>0 do
Begin
GT:=GT*N;
N:=N-1;
End;
End;
BEGIN
N:=-1;
While N<0 do
Begin
Write('Nhap so N = ');Readln(N);
End;
Giai_Thua(X,N);
Writeln(N,'! = ',X);
Readln;
End.
Cách khác tính theo phương pháp đệ qui
PROGRAM Vidu7b; {Tinh Giai thua cua N theo phuong phap de qui}
USES crt;
VAR N:integer;
FUNCTION Giai_Thua(N:byte): Int64;
Begin
If n<=1 Then Giai_Thua:=1
Else Giai_Thua:=N*Giai_Thua(N-1);
End;
BEGIN
N:=-1;

While N<0 do
Begin
Write('Nhap so N = ');Readln(N);
End;
Writeln(N,'!',' = ',Giai_Thua(N));
Readln;
END.
Bài tập 8 được đưa vào tiết phân phối chương trình: 50.
Bài tập 8: Viết chương trình sắp xếp một dãy số gồm N số thành dãy tăng
dần, xuất kết quả ra màn hình.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 11/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

Yêu cầu: Trong chương trình sử dụng các chương trình con: Nhập dãy N số,
in dãy N số, đổi giá trị của hai biến.
PROGRAM Vidu8;
USES Crt;
TYPE Kieu_Mang = Array[1..100000] of Integer;
Var A: kieu_mang;
N,i,j: Word;
PROCEDURE NhapdayNso(Var A: Kieu_Mang; N:Word);
Var i:integer;
Begin

For i:=1 to N do
Begin
Write('A[',i,']='); Readln(A[i]);
End;
End;
PROCEDURE IndayNso(B:Kieu_Mang; M:Word);
Var i:Word;
Begin
for i:=1 to M do write(B[i]:3)
End;
PROCEDURE DoiAB(Var A,B :Integer);
Var T: Integer;
Begin
T:=A;
A:=B;
B:=T;
End;
PROCEDURE SXDayTangDan(Var B:Kieu_Mang; M:Word);
Var i,j: Word;
Begin
For i:=1 to N-1 do
For j:= i to N do if B[i]>B[j] then DoiAB(B[i],B[j]);
End;
BEGIN
N:=1;
While N<2 do
Begin
Write('Nhap so phan tu cua day (N>=2): ');
Readln(N);
End;

NhapdayNso(A,N);
Write('Day vua nhap la:');
IndayNso(A,N);
Writeln;
SXDayTangDan(A,N);
Write('Day sau khi sap xep tang dan la:');
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 12/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

IndayNso(A,N);
Readln;
END.
2.4. Kết quả đạt được
Sau khi xong chương trình con các lớp được làm bài kiểm tra đánh giá (Phụ
lục I).
Kết luận đa số học sinh hiểu bài, kết quả kiểm tra đạt 89,23% trên trung
bình. (Phụ lục II)

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 13/14


Sáng kiến kinh nghiệm


Môn: Tin học lớp 11

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Bản thân ứng dụng giải pháp trên, hiệu quả học tập của học sinh các lớp
11A5, 11A6 trường THPT Gia Nghĩa, năm học 2015 – 2016 được nâng cao, kết
quả bài kiểm tra đạt được 89,23% trên trung bình, giải pháp đã giải quyết được vấn
đề khó khăn đặt ra, học sinh tiếp thu vấn đề khó của chương trình con một cách
trực quan hơn, sinh động hơn, học sinh ham học tập hơn, năng động hơn trong các
giờ thực hành.
3.2. Kiến nghị
Với phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, không thể tránh khỏi những hạn chế.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và Đồng nghiệp để
hoàn thiện hơn đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 14/14


Sáng kiến kinh nghiệm

Môn: Tin học lớp 11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên) (2007), Tin học 11, Nhà xuất bản Giáo dục.
2. PGS.TS Lê Khắc Thành - Phương pháp dạy học chuyên ngành môn tin
học – NXB Đại học sư phạm.


Giáo viên thực hiện: Nguyễn Trí Dũng

Trang: 15/14



×