Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề án nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.11 KB, 46 trang )

Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề án
Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đặc biệt là từ khi Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước Công - Nông đầu tiên ở Đông nam Châu
Á ra đời cho đến nay, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật thì trong
hệ thống hành chính ở nước ta, cấp xã là cấp hành chính thấp nhất nhưng
có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là cấp hành chính gần nhân dân nhất,
trực tiếp tổ chức thực hiện và kiểm nghiệm sự đúng đắn mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; là nơi để nhân
dân phát huy quyền dân chủ của mình. Trong mọi hoạt động, đội ngũ cán
bộ, công chức lại giữ vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định đến mọi thắng
lợi; là cầu nối giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, gắn bó máu thịt với
nhân dân; là người gương mẫu, đi đầu trong tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo an
ninh quốc phòng. Sinh thời Chủ tịch Hồ chí Minh đã chỉ rõ: Cán bộ là “Cái
gốc của mọi công việc”, là những người gánh trên vai trọng trách nặng nề
của đất nước, vì vậy họ phải thật sự là những “Con người xã hội chủ nghĩa”,
bởi “Muốn việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”.
Ngày nay, trước yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước,
hội nhập quốc tế, để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung; cán bộ, công chức cấp xã nói riêng không chỉ đông, đủ về số lượng
mà còn phải đảm bảo chất lượng ngày càng cao mới đáp ứng được với sự
phát triển nhanh chóng của đất nước. Thực tiễn đã chứng minh, chất
lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ảnh hưởng
trực tiếp đến sức mạnh; chất lượng, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống
chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và tiến trình


đổi mới của Đảng và Nhà nước. Nơi nào, địa phương nào có đội ngũ cán bộ,
công chức thật sự có chất lượng thì chắc chắn hệ thống chính trị nơi đó vững
mạnh toàn diện, và ngược lại địa phương nào đội ngũ cán bộ, công chức
không đảm bảo chất lượng thì mọi hoạt động rất khó khăn, các hiện tượng
1


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

tiêu cực, nhũng nhiễu, tham nhũng,… dễ phát sinh, lòng tin của nhân dân sẽ
bị giảm sút.
Với vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã như vậy,
trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng đã có nhiều chủ trương, Nghị quyết về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng vững mạnh toàn diện. Đặc
biệt, từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI (tháng 12 năm 1986)
cho đến nay, liên tục qua các nhiệm kỳ Đại hội VII, VIII, IX, X, XI, trong
các văn kiện của mình, Đảng ta luôn xác định chất lượng tuyển dụng đội
ngũ cán bộ, công chức là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
trong công tác cán bộ và có tính chất quyết định đến sự thành công của
công cuộc đổi mới đất nước.
Tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ,
Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ”.
Tại Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
Đảng đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không
tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ
sở”.

Đại hội lần thứ XI, Đảng lại tiếp tục nhấn mạnh một trong những
nhiệm vụ hàng đầu đó là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
sạch vững mạnh, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Trong
đó, Đảng nhấn mạnh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả
về bản lỉnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành quản lý nhà nước”.
Tại Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Nhiều chủ trương, nguyên tắc,
quan điểm, giải pháp lớn về công tác cán bộ được thể chế, cụ thể hóa bằng
quy chế, quy định, quy trình bảo đảm dân chủ, chặt chẽ hơn. Thực hiện
việc lấy phiếu tín nhiệm cán bộ, trọng tâm là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp, được dư luận đồng tình, có tác dụng, hiệu quả. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ về cơ bản đã thực
hiện theo quy hoạch. Tiến hành xây dựng quy hoạch Ban Chấp hành Trung
2


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh chủ chốt của Đảng, Nhà
nước. Quy định và thực hiện chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo
chức danh có tác dụng tốt. Việc thực hiện chính sách cán bộ trong hệ
thống chính trị tiếp tục được quan tâm”
Bên cạnh những ưu điểm, Đại hội XII của Đảng đã thẳng thắn chỉ ra
những hạn chế, khuyết điểm của công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, coi
đây là nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế-xã hội: “Việc đổi mới
công tác cán bộ chưa có đột phá lớn. Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu nhất
qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa có những tiêu chí cụ thể và giải pháp
khoa học để khắc phục. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy
bằng cấp... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Đội ngũ cán bộ cấp Trung ương,

cấp chiến lược chưa được tập trung xây dựng. Chưa quan tâm đúng mức
đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ tham mưu, tư vấn cấp chiến lược. Công
tác quy hoạch ở một số nơi còn khép kín, chưa bảo đảm sự liên thông, gắn
kết. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo và cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, việc luân chuyển bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo
không là người địa phương thực hiện chưa đạt yêu cầu”.
Tỉnh Đăk Nông có 07 huyện, 01 thị xã với 71 xã, phường, thị trấn, là
một tỉnh miền núi với một nguồn nhân lực dồi dào, có phẩm chất lao động
cần cù, năng động, sáng tạo; đội ngũ lao động tương đối lành nghề, được đào
tạo cơ bản. Tỉnh mới được thành lập gần 13 năm (01/01/2004 – đến nay),
nằm ở phía Nam của Tây nguyên, có vị trí địa lý hết sức quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng; điều kiện tự
nhiên vô cùng đa dạng và phong phú. Trong những năm qua, tỉnh đã được
được Đảng, Nhà nước quan tâm bằng nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi
về phát triển kinh tế - xã hội. Nơi đây có nhiều công trình trọng điểm quốc
gia như: khu khai thác Quặng Bô Xít, Nhà máy lọc quặng Alumin, hệ
thống thác nước, sông ngòi, hang động cùng nhiều dự án trọng điểm có
tầm cở khu vực và quốc tế khác đã và đang được khẩn trương đầu tư xây
dựng.
Thời cơ và thách thức rất lớn đó, cùng với sự đòi hỏi khách quan
đang đặt ra rất nhiều vấn đề đối với việc nâng cao chất lượng tuyển dụng
3


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

công chức cấp xã để làm sao nhanh chóng xây dựng, phát triển cho được
một đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói
riêng thật sự có chất lượng, đủ mạnh để tỉnh Đăk Nông cùng với cả nước
vững bước đi lên trên con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.

Xuất phát từ thực tiễn địa phương và quá trình học tập lý luận chính
trị, Bản thân tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất
lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” làm đề án
kết thúc cuối khóa chương trình học tập Cao cấp Lý luận Chính trị K6 Đăk
Nông. Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề án sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng
cao chất lượng công tác tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông.
2. Mục tiêu của đề án
Làm rõ những vướng mắc, bất cập trong công tác tuyển dụng đội ngũ
công chức cấp xã. Trên cơ sở đó, đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án
3.1. Đối tượng của đề án
Là hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác tuyển dụng công chức
cấp xã nói chung và trên địa bàn tỉnh Đăk Nông nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án
- Phạm vi về không gian: tập trung nghiên cứu trong phạm vi của 08
huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, bao gồm: Cư Jút, Đắk Mil, Krông
Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đắk Glong, Tuy Đức và thị xã Gia Nghĩa.
- Phạm vi về thời gian: Từ 01/01/2016 đến 30/12/2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề án
- Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận liên quan đến công tác
tuyển dụng công chức cấp xã, cụ thể:
+ Các quan điểm của Đảng ta về công tác tuyển dụng công chức cấp
xã;

4



Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

+ Các chính sách, pháp luật của Nhà nước về tuyển dụng công chức
cấp xã.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
- Đánh giá đúng thực trạng công tác tuyển dụng đội ngũ công chức cấp
xã tại tỉnh Đăk Nông trong thời gian qua;
- Đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Trên cơ sở đó, làm căn cứ xây dựng được đội ngũ công chức cấp xã thực sự
có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước hiện
nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề án có giá trị tham khảo hữu ích cho lãnh
đạo UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông nói riêng về hoạch định, đề
ra các chính sách, quyết sách đúng đắn, phù hợp với đặc thù, tình hình của
địa phương trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay.
- Ngoài ra, đề án còn là tài liệu, thông tin tham khảo đối với những tập
thể, cá nhân muốn nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến công tác
tuyển dụng công chức cấp xã nói riêng và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở nói chung.

PHẦN NỘI DUNG ĐỀ ÁN

5


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

1. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC

TIỄN CỦA ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở khoa học xây dựng đề án
1.1.1. Quan điểm Đảng ta về cán bộ, công chức và tuyển dụng công
chức cấp xã .
Trong công tác cán bộ, Hồ Chí Minh cho rằng tuyển lựa là khâu có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng cán bộ, vì vậy phải làm thiết thực. Nếu như
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” thì “Tuyển chọn cán bộ là công việc
gốc của Đảng”1. Phải tích cực tuyển chọn, giúp đỡ cán bộ. Công tác tuyển
chọn phải được tiến hành toàn diện, thường xuyên cả về nhận thức lý luận,
chính trị, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, tác phong, lề lối làm việc,
“…Phải tuyển chọn một đội ngũ cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc,
ham làm việc. Có thế Đảng mới thành công”.
- Quan điểm của Đảng: Trải qua hơn 87 năm lãnh đạo con thuyền
cách mạng Việt Nam, Đảng ta hết sức quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ
vững mạnh, tư duy đó được phát triển qua từng chặng đường đấu tranh cách
mạng của dân tộc, thể hiện qua từng kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI; VII; VIII; IX; X;XI;XII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng là một bước đột phá,
mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của đất nước - thời kỳ đổi mới toàn diện.
Về công tác cán bộ, Đại hội nhấn mạnh: “Muốn đổi mới đội ngũ cán bộ,
trước hết phải đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ những người làm công
tác tổ chức cán bộ”2. Từ đó cho đến các kỳ Đại hội sau, Đảng ta không
ngừng bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống quan điểm, đường lối về công tác cán
bộ và kiên trì lãnh đạo thực hiện.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế, Đại hội XI của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” 3 và
1


Hồ Chí Minh, Sđd, t.5, tr. 269
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, H, 2010, p.1
tr.129-130
3
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2011, tr.148;
tr.261
2

6


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

chĩ rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”4.
Như vậy, các quan điểm về cán bộ, công chức và tuyển dụng công
chức cấp xã là một bộ phận trong hệ thống các quan điểm và nguyên tắc đổi
mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung của Đảng được đề ra
ngay từ Đại hội VI đến nay và tiếp tục được triển khai, thực hiện trong thời
gian tới.
1.1.2. Quan điểm về tuyển dụng công chức cấp xã của tỉnh Đăk
Nông
Xác định tuyển dụng công chức cấp xã là một trong những nội dung
quan trọng của đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”; đồng
thời là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ V đề ra phương hướng:
“Tuyển chọn đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vừa có tâm, vừa đủ tầm, nâng
cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2021”. Để thực hiện

tốt nhiệm vụ này, trước tiên phải xây dựng các quan điểm chỉ đạo làm hệ
thống tư tưởng, nguyên lý kim chỉ nam cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ một cách toàn diện và quản
lý tuyển dụng công chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với phát
huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ
thống chính trị. Phân công, phân cấp trong quản lý và tuyển dụng cán bộ,
công chức; thường xuyên kiểm tra công tác cán bộ, công chức và tuyển dụng
công chức của cấp dưới. Những vấn đề thuộc về công tác cán bộ nhất thiết
phải do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định theo đa số.
Xây dựng công chức cơ sở là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên
chăm lo xây dựng đội ngũ CB,CC có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung
thành với tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của
dân tộc; có phẩm chất chính trị vững vàng, không dao động trước những khó
khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; có nhân cách
4

7


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập
thể, gắn bó với nhân dân.
Tuyển dụng công chức phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH).
Quá trình đẩy mạnh CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là môi trường
thực tiễn để rèn luyện, tuyển chọn, nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực
của CB,CC.

Gắn việc tuyển dụng công chức với cải cách hành chính và đổi mới cơ
chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. CB,CC là người đặt ra cơ chế, chính sách, là người thực hiện chính
sách. Nhưng cơ chế, chính sách lại chi phối CB,CC, buộc họ phải tuân theo.
Chính sách đúng tạo điều kiện để CB,CC trưởng thành, chính sách sai đẩy
CB,CC đến sai lầm, khuyết điểm. Mỗi CB,CC phải có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn rõ ràng. Qui hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng, đãi ngộ CB,CC phải
gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế,
chính sách.
Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển
chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng CB,CC. Trên cơ sở phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí để tuyển dụng CB,CC một cách cơ bản,
chính quy, có hệ thống; đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn và phong
trào cách mạng của nhân dân để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, đánh giá, sàng
lọc, tuyển chọn cán bộ. Không tuyển dụng công chức một cách cảm tính, chủ
quan. Mọi phẩm giá và bằng cấp, danh hiệu, chức vụ, tài năng và cống hiến
đều phải được kiểm nghiệm qua hoạt động thực tiễn. Phong trào cách mạng
của quần chúng là trường học lớn của cán bộ, công chức. Phải dựa vào dân
để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ, công chức.
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ V
xác định: Tuyển dụng công chức, trước hết là đội ngũ công chức cấp xã phải
có trình độ, phẩm chất tốt, tận tụy với công việc, thực sự có tâm và có tài, có
năng lực tổ chức thực hiện, có khả năng thích ứng cao, biết tập hợp, biết tổ
chức quần chúng và biết trăn trở, lo toan cho cuộc sống của nhân dân. Rà
8


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông


soát, đánh giá và bố trí lại các chức danh công chức, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn đối với từng loại công chức.
Thực hiện tốt việc tuyển dụng công chức cấp xã theo kế hoạch và theo
hướng công khai, minh bạch, khách quan lấy hiệu quả công việc và phẩm
chất, lối sống làm thước đo chính. Bố trí đúng CB,CC theo năng lực, sở
trường, tôn vinh thích đáng những CB,CC có tài, có công; mạnh dạn đề bạt
vượt cấp đối với những CB,CC trẻ có triển vọng, khuyến khích những
CB,CC có sáng kiến; thay thế những CB,CC không hoàn thành nhiệm vụ,
không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; xử lý nghiêm những CB,CC thiếu
tinh thần trách nhiệm, gây hậu quả nghiêm trọng, tham nhũng và liên quan
đến tham nhũng, nhũng nhiễu, làm mất lòng tin của nhân dân.
Xây dựng và thực hiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, trọng dụng đối
với những người có đức, có tài; mở rộng việc thực hiện chủ trương thi tuyển
để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan nhà nước, nhất
là cấp trưởng, trong đó có thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp xã. Thực hiện tốt
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng gắn với tuyển dụng; Có những giải
pháp mạnh mẽ hơn trong tuyển dụng công chức trẻ và công chức nữ, công
chức là con em người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm hình thành đội
ngũ cán bộ dự nguồn cho các nhiệm kỳ kế tiếp thật sự chuyên nghiệp, có đủ
năng lực, phẩm chất, nhiệt huyết và sức khỏe để phục vụ lâu dài, bảo đảm
tính liên tục, kế thừa và phát triển trong công tác cán bộ của các địa phương.
Hội nghị tổng kết triển khai, thực hiện Nghị quyết số 42- NQ/TW của
Tỉnh ủy Đăk Nông đã tổng kết, đánh giá công tác tuyển dụng công chức
cấp xã: “Việc tuyển dụng công chức cơ sở đã từng bước khắc phục tình
trạng bị động, hẫng hụt nguồn cán bộ, công chức cấp xã, bảo đảm sự kế
thừa và phát triển; số người tham gia tuyển dụng đã được rà soát, xem xét,
tổ chức tuyển dụng đúng pháp luật hiện hành, bảo đảm yêu cầu về năng lực,
phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn. Việc tuyển dụng công chức xã
là cơ sở để đưa vào quy hoạch và bổ sung quy hoạch ở cấp xã. Đội ngũ công

chức được tuyển dụng đã phát huy truyền thống cách mạng, năng động,
sáng tạo, quyết tâm xây dựng tỉnh nhà phát triển khá trên nhiều mặt, trở
thành một trong những tỉnh trọng điểm của khu vực Tây Nguyên”.
9


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

1.1.3. Một số vấn đề chung về công chức cấp xã
a. Công chức cấp xã
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2010 quy định: “Công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Tại Khoản 3 Điều 61 của Luật Cán
bộ, công chức thì công chức xã bao gồm các chức danh sau đây: Trưởng
Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây
dựng; Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông
nghiệp; Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
b. Chất lượng công chức cấp xã
Theo từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là
"cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc" [26 ,tr.44].
Chất lượng của từng công chức cấp xã bao gồm: phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất
lượng của từng cán bộ là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ cán
bộ, công chức. Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể
hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số
lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị
và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
không chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một

hệ thống, được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng
công chức (đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số
lượng nam, nữ, độ tuổi, thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi dưỡng,
giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra, giám sát và thực hiện nghiêm các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy các cơ quan trong hệ thống
chính trị ở cấp xã.
c. Tuyển dụng công chức cấp xã
“Tuyển” theo nghĩa Hán Việt là lựa chọn người trong số đông (nhiều
người) mà chọn lấy người tốt nhất. “Dụng” nghĩa là dùng, tức là sau khi một
người mới được tuyển thì sẽ sắp xếp, bố trí người đó vào một vị trí chuyên
10


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

môn nhất định sẽ đảm nhận để làm việc. Khái niệm tuyển dụng công chức xã
được đề cập lần đầu tiên trong Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 “tuyển
dụng” nhưng đó là khái niệm tuyển dụng gắn với sử dụng.
Tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003
của Chính phủ quy định:“Tuyển dụng công chức cấp xã là việc tuyển người
vào làm việc trong biên chế của cơ quan Nhà nước thông qua thi hoặc xét
tuyển” [9;tr2]. Tuyển dụng ở đây được hiểu là một quá trình nhằm đưa một
người mới mà tổ chức hành chính nhà nước cần và người đó trở thành chính
thức trong danh sách nhân sự của tổ chức. Quá trình trên bao gồm các giai
đoạn: Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong tổ chức; Thu hút
người lao động có các yêu cầu mà tổ chức hành chính nhà nước cần; Tuyển
chọn người đáp ứng yêu cầu của tổ chức trong những người tốt nhất; Tập sự
cho người mới được tuyển dụng để họ hành chính hóa bản thân; Bổ nhiệm
chính thức sau tập sự vào danh sách nhân sự của tổ chức. Theo Luật Cán bộ,
công chức năm 2008, tuyển dụng công chức cấp xã được hiểu là một quá

trình lựa chọn, bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào làm việc
trong cơ quan nhà nước. Theo khái niệm trên thì việc tuyển dụng phải căn cứ
vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
d. Vị trí, vai trò của công tác tuyển dụng công chức cấp xã trong
điều kiện mới
Cấp xã là một trong bốn cấp trong hệ thống hành chính nhà nước Việt
Nam. Vị trí vai trò của cấp xã, và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là rất
quan trọng, tất cả mọi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước đều được triển khai thực hiện ở cấp xã, hay còn gọi là cấp
“thao tác”. Muốn xây dựng một hệ thống tổ chức, bộ máy tinh giản, gọn nhẹ,
hợp lý hoạt động có hiệu lực, hiệu quả tất yếu phải có một đội ngũ cán bộ,
công chức thật sự có chất lượng, theo hướng chuyên nghiệp, am hiểu chuyên
môn nghiệp vụ sâu, nắm vững đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước
của để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.
Tuyển dụng công chức cấp xã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc
của công chức cấp xã, xa hơn nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả lãnh
đạo, quản lý của cả hệ thống chính trị cấp xã. Nếu tuyển dụng được đội ngũ
công chức có trình độ năng lực, với tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với
công việc chắc chắn hoạt động của đảng, chính quyền đó sẽ đảm bảo hiệu
11


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

quả lãnh đạo, quản lý trên các lĩnh vực và ngược lại nếu đội ngũ này yếu,
thiếu kiến thức, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức,... thì sẽ ảnh hưởng
đến kết quả lãnh đạo, điều hành quản lý tại địa phương. Chẳng hạn như một
số vụ, việc khiếu kiện, gây rối làm mất an ninh trật tự ở một số địa phương
trong thời gian qua đã phản ảnh về tình trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã yếu kém mà nguyên nhân sâu xa từ việc tuyển dụng công

chức cấp xã thiếu hiệu quả. Từ sự phân tích tình hình thực tế hoạt động của
cấp xã chúng ta thấy rằng, tuyển dụng công chức cấp xã có vai trò to lớn
quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cấp xã.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, với mục tiêu là dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh, trên cơ sở tiến hành CNH, HĐH. Nhiệm vụ trước mắt là xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, khắc phục sự chênh lệch
quá lớn về kinh tế, xã hội giữa khu vực này với khu vực đồng bằng và đô thị.
Muốn vậy, phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng công chức cấp xã đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm phát huy vai trò quan trọng của cấp xã
trong công cuộc đổi mới.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề án
Tuyển dụng công chức cấp xã có vị trí, vai trò to lớn trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ thành công chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, mà trước
hết là góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, công tác tuyển dụng công chức cấp xã
được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, điều này được thể hiện rõ qua các
văn bản có giá trị pháp lý hiện hành, cụ thể sau:
1.2.1. Văn bản của Trung ương
- Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc hội Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy
định một số chính sách đối với công chức cấp xã.
- Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy
định những người là công chức.
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
12



Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính
phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011
– 2020.
- Quyết định số 1942/2013/QĐ-TTg, ngày 22/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
- Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn.
- Thông tư số 13/2010/TT-BNV, ngày 30/12/2010 và Thông tư số
05/2012/TT-BNV, ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức.
1.2.2. Văn bản của tỉnh Đăk Nông
- Nghị quyết số 35/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân
dân về việc Quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ
thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015.
- Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND, ngày 09/3/2012 của UBND tỉnh
Đăk Nông Quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống
chính trị tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2012 – 2015.
- Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND, ngày 25/3/2013 của UBND tỉnh
Đăk Nông Quy định về phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy nhà nước.
- Quyết định số 68/2012/QĐ-UBND, ngày 02/4/2012 của UBND tỉnh
Đăk Nông Quy định về tuyển dụng công chức cấp xã.
- Quyết định số 58/2013/QĐ-UBND ngày 05/6/2013 của UBND tỉnh

Đăk Nông về việc ban hành Kế hoạch “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức” tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2013-2015.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề án
Đăk Nông là tỉnh mới được thành lập (01/01/2004), trên cơ sở tách từ
6 huyện phía Nam của tỉnh Đắk Lắk. Toàn tỉnh có 07 huyện, 01 thị xã bao
13


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

gồm các huyện: Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đắk
Glong, Tuy Đức và thị xã Gia Nghĩa. Trung tâm tỉnh lỵ là thị xã Gia
Nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đã đạt được những thành tựu nhất định, đội ngũ cán bộ, công chức
cơ bản đã đảm bảo được việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, số lượng và
chất lượng ngày càng tăng. Trong đó, đội ngũ công chức cấp xã luôn được
quan tâm, chú ý đúng mức, điều này thể hiện qua các mặt sau:
1.2.1. Về số lượng tuyển dụng
Theo báo cáo thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông đến tính đến hết
tháng 12/2016, trên địa bàn tỉnh đã bố trí được 794 người là công chức cấp
xã. Trong đó, cán bộ nữ: 216 người, chiếm 27,2 %; cán bộ người dân tộc
thiểu số: 181 người, chiếm 22,79 %.

201
m
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
6
Lĩnh vực
Trưởng Công
59

63
64
64
66
72
98
98
an
CHT Quân sự

74

78

78

81

81

81

121

129

Văn phòng –
TK

82


89

91

91

93

93

Tài chính – KT

75

75

75

82

82

82

Địa chính - XD

81

84


87

87

89

89

Tư pháp – HT

72

75

75

79

79

85

89

95

Văn hóa – XH

68


71

71

81

81

84

88

93

1
38
1
06
1
14

147
111
121

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông –
Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2016).
Qua số liệu trên cho thấy, số lượng công chức cấp xã hàng năm đều có
sự thay đổi theo chiều hướng tăng dần, như Trưởng Công an xã năm 2009 là:

59 (công chức) thì cuối năm 2016 là: 98 (công chức); Địa chính – Xây dựng
năm 2009 là: 81 (công chức) thì đến năm 2016 tăng lên: 121 (công chức),
việc tăng số lượng công chức trên là do sự điều chỉnh, thay đổi địa giới hành
chính ở một huyện, một số xã mới được thành lập. Tuy nhiên, việc tăng số
14


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

lượng công chức cấp xã trong thời gian vừa qua vẫn chưa giải quyết được
bài toán nan giải của tỉnh là chất lượng đội ngũ công chức cấp xã mặc dù có
có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực nhưng chưa tạo bước ngoặt, chưa
thể hiện dấu ấn rõ nét, nhất là chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra trong giai
đoạn hiện nay. Nguyên nhân thì có rất nhiều vấn đề đặt ra nhưng ở đây có
một nguyên nhân căn bản là nguồn tuyển dụng công chức cấp xã vẫn chủ
yếu từ nguồn nội bộ, đa phần họ khi tham gia dự tuyển bằng hình thức xét
tuyển là những người đã “hợp đồng” với cơ quan quản lý và sử dụng công
chức từ trước.
1.2.2. Về chất lượng công chức cấp xã sau khi tuyển dụng
Với đặc thù là tỉnh miền núi, mới được thành lập (01/01/2004), tách ra
từ tỉnh Đăk Lăk. Đăk Nông có một nguồn công chức với chất lượng còn thấp
so với mặt bằng chung của cả nước, thể hiện cụ thể như sau:
Tiêu chí đánh
giá

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Về Độ tuổi

Dưới 35 tuổi
146
18,38
Từ 36
45 tuổi
207
26,07
Trên 45 tuổi
441
55,54
Về Giới tính
Nam
216
72,46
Nữ
578
72,79
Về Dân tộc
Dân tộc kinh
613
77,20
Dân tộc khác
181
22,79
Về trình độ Chuyên môn; Nghiệp vụ
Chưa qua đào tạo
18
2,26
Sơ cấp
42

5,28
Trung cấp
339
42,69
Cao đẳng
283
35,64
Đại học
112
14,10
Sau đại học
3
0,25
Về trình độ Lí luận chính trị
Chưa qua đào tạo
10
0,1
Sơ cấp
422
53,14
Trung cấp
349
43,95
Cao cấp
13
1,16
15


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông


Về trình độ Quản lý Nhà nước
Chưa qua đào tạo
210
26,44
Sơ cấp
496
62,46
Trung cấp
85
10,70
Cao cấp; cử nhân
3
0,033
Về trình độ Ngọai ngữ
Trình độ A
597
75,19
Trình độ B
179
24,81
Trình độ C
0
0,0
Cao đẳng
0
0,0
Đai học
0
0,0

Về trình độ Tin học
Trình độ A
628
79,09
Trình độ B
145
18,26
Cao đẳng
21
0,26
Đai học
0
0,0
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông–Báo cáo CB,CC cấp xã năm 2016).
Đối chiếu với các tiêu chuẩn cụ thể tại Thông tư số 06/2012/TTBNV, ngày 30/12/2012 của Bộ Nội vụ thì thực trạng chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã tại tỉnh Đăk Nông chưa đạt yêu cầu còn rất lớn, cụ thể:
Trình độ văn hóa (12/12) chưa đạt: 9,44% dưới chuẩn; Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ chưa đạt: còn 31,06%; Trình độ lý luận chính trị chưa đạt:
19,83%; Trình độ quản lý nhà nước chưa đạt: 32,17%. Trong khi đó, ngoài
những yêu cầu chung đối với công chức cấp xã theo Điều 3 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ như trình độ
văn hóa phải 12/12; trình độ chuyên môn phải tốt nghiệp từ trung cấp chuyên
nghiệp đúng chuyên nghành trở lên; phải có chứng chỉ tin học văn phòng
loại A…với xu thế phát triển nhanh, mạnh và hội nhập quốc tế hiện nay, đòi
hỏi đặt ra đối với đội ngũ công chức cấp xã không chỉ dừng lại ở trình độ
như trên mà còn đòi hỏi công chức cấp xã phải không ngừng được nâng cao
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị. Bên cạnh đó,
cần phải đạt những tiêu chuẩn nhất định về kỹ năng giao tiếp hành chính nhà
nước, trình độ ngoại ngữ, đặc biệt với tỉnh Đăk Nông là tỉnh miền núi, đa
16



Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

dân tộc sinh sống cần phải có trình độ nhất định về tiếng dân tộc của một số
dân tộc thiểu số tại chỗ như tiếng M’nông, tiếng Ê đê.
1.2.3. Về cơ cấu công chức cấp xã sau tuyển dụng
- Về độ tuổi:
Tiêu chí đánh giá
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Dưới 35 tuổi
146
18,38
Từ 36
45 tuổi
207
26,07
Trên 45 tuổi
441
55,54
Qua số liệu cho thấy, tỷ lệ công chức cấp xã trẻ tuổi (dưới 35 tuổi) rất
thấp, chỉ chiếm 18,38 %; chủ yếu tập trung vào công chức trên 45 tuổi
(chiếm 55,54 %). Qua đây cho thấy cơ cấu theo độ tuổi chưa hợp lý, việc
hẫng hụt nguồn cán bộ, công chức để đưa vào diện quy hoạch, tạo nguồn là
rất lớn.
- Về giới tính và dân tộc:
Về Giới tính
Nam
216

27,74
Nữ
578
72,26
Về Dân tộc
Dân tộc kinh
613
77,15
Dân tộc khác
181
22,85
Qua số liệu trên cho thấy, tỷ lệ công chức nam chiếm khá cao
(72,26%), trong khi tỷ lệ nữ chiếm rất thấp (27,74%); tỷ lệ công chức là
người DTTS chiếm thấp (22,85%). Đây là một sự bất hợp lý mà nguyên
nhân chính xuất phát từ ý thức và điều kiện tham gia các hoạt động xã hội
của con em cán bộ là người đồng bào DTTS còn hạn chế.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Về trình độ Chuyên môn; Nghiệp vụ
Chưa qua đào tạo
18
2,26
Sơ cấp
42
5,28
Trung cấp
339
42,69
Cao đẳng
283
35,64

Đại học
112
14,10
Sau đại học
3
0,25
Qua số liệu trên cho thấy, hầu hết công chức cấp xã khi trúng tuyển
vào các chức danh mới chỉ tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp (42,69%),
trong khi tỷ lệ có bằng đại học rất thấp (14,10%), thậm chí sau đại chỉ chiếm
0,25%. Điều nay, phản ánh trình độ chuyên môn của công chức cấp xã tại
17


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

tỉnh Đăk Nông còn ở mức thấp và trung bình, đặt ra cho chúng ta nhiều vấn
đề trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn
cho đối tượng này.
- Về trình độ ngoại ngữ và tin học:
Trình độ A
Trình độ B
Trình độ C
Cao đẳng
Đai học
Trình độ A
Trình độ B
Cao đẳng
Đai học

Về trình độ Ngọai ngữ

597
179
0
0
0
Về trình độ Tin học
628
145
21
0

75,19
24,81
0,0
0,0
0,0
79,09
18,26
0,26
0,0

Dựa trên bảng thống kê trên cho thấy, hầu hết công chức cấp xã tại
tỉnh mới chỉ đạt tin học A (79,09%) và ngoại ngữ ở trình độ sơ cấp, căn bản
(75,19%). Thực trạng đó cho thấy sự khó khăn, thách thức rất lớn đối với
tỉnh trong xu thế hội nhập và phát triển, đặc biệt là trong việc thực hiện văn
phòng điện tử vào năm 2017.
1.2.4. Công tác quản lý, tổ chức tuyển dụng
- Về phương thức tuyển dụng: Với đặc thù là một tỉnh miền núi, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trong những năm qua
các huyện trên địa bàn tỉnh đã căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương

và các văn bản Luật, những quy định của Chính phủ về công tác tuyển dụng
công chức cấp xã “Đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển”. Do vậy, từ
năm 2012 đến nay, phần lớn các huyện trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã tiến
hành xét tuyển công chức cấp xã mà không qua thi tuyển, hoặc có thi tuyển
nhưng chủ yếu chỉ hợp thức hoá số lao động đang hợp đồng.
- Về quy trình tuyển dụng: Các huyện, thị xã khi tuyển hành xét tuyển
đã căn cứ vào các điều hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về
18


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

tuyển dụng và nâng ngạch công chức, bao gồm các bước như: đăng ký nhu
cầu tuyển dụng; thông báo tuyển dụng; tổ chức sơ tuyển; thành lập Hội đồng
tuyển dụng công chức cấp xã; Hội đồng tiến hành xét tuyển; xác định người
trúng tuyển; công bố kết quả những người trúng tuyển; thực hiện chế độ tập
sự; ra quyết định tuyển dụng sau thời gian tập sự.
Trong thời gian qua, các huyện, thị xã về cơ bản đã tuân thủ nghiêm
túc 3 bước cơ bản trong tổ chức tuyển dụng, đó là: xác định nhu cầu tuyển
dụng, thu hút người tham gia dự tuyển, tổ chức tuyển chọn (hình 1.1.).
Xác định tiêu chuẩn đối

Thu hút người

với người cần tuyển (1)

tham gia dự tuyển (2)


Tuyển chọn (3)

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình tuyển dụng công chức xã.
- Về giải quyết khiếu nại, tố cáo: Từ đầu năm 2015 đến nay đã có tới
571 đơn thư khiếu nại, tố cáo được gửi đến các cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến công tác tuyển dụng công chức cấp xã. Trong đó, đã xử lý 363 đơn
thư, khiếu nại; chuyển 127 đơn đến các cơ quan liên quan khác xử lý; 81 đơn
thư, khiếu nại đang trong thời gian giải quyết. Qua xem xét, cho thấy:
Đối tượng khiếu nại, tố cáo phổ biến là những thí sinh tự do, khó có cơ
hội trúng tuyển bởi một số quy định trong đề án thường ưu tiên đối với
những người đã và đang công tác trong các cơ quan nhà nước như có thâm
niên công tác; từng tham gia các lớp bồi dưỡng tại các cơ sở công lập hay ưu
tiên đối với những trường hợp có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
Nội dụng khiếu nại, tố cáo thì đa số đều phản ánh việc cơ quan tổ chức
tuyển dụng thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn như
việc niêm yết thiếu công khai, minh bạch thông tin tuyển dụng; hách dịch,
sách nhiễu của một số cán bộ, công chức tham gia tuyển dụng; thu phí và lệ
phí sai so với quy định của pháp luật.
1.2.5. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
19


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

- Về những kết quả đạt được: Trong thực hiện xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ban nghành có liên quan đã
quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện, cụ thể hóa đồng bộ, đầy đủ các
nguyên tắc, quy định, quy trình trong công tác tuyển dụng và đã có những

cách làm sáng tạo phù hợp với điều kiện của tỉnh.
+ Khắc phục một bước tình trạng hẫng hụt, bị động, chắp vá trong
công tác cán bộ về sau; khắc phục tình trạng tùy tiện, chủ quan, duy ý chí;
giảm đáng kể tình trạng khiếu nại, thắc mắc, tâm tư trong đội ngũ CB,CC.
+ Đội ngũ CB, CC cấp xã đã ngày càng đáp ứng cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới.
+ Việc tuyển dụng công chức cấp xã đã làm nền tảng cho thực hiện các
khâu của công tác cán bộ, công chức sau này như quy hoạch, đào tạo, bố trí,
sử dụng…
+ Đa số công chức cấp xã khi được tuyển dụng vào làm việc tại cơ
quan ở địa phương đều có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, họ trung thành
với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, tin tưởng
vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, họ có lối sống giản dị, trong sáng, am
hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở, luôn nêu cao ý thức và phát
huy mạnh mẽ truyền thống yêu quê hương, đất nước, không ngừng nỗ lực
trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng, do đó trình độ của công chức cấp xã ngày
càng cao, một số công chức có tư duy mới (dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm), kỹ năng quản lý nhà nước ngày càng thành thạo. Đội ngũ này
đã góp phần to lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương,
góp phần xây dựng tỉnh Đăk Nông ngày một phát triển và giàu đẹp.
- Về những hạn chế, yếu kém: Tuyển dụng công chức cấp xã được
coi là khâu tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất trong
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở, khó nhất là tuyển “đúng người”,
“đúng việc” và bản lĩnh chính trị, sự công minh của pháp luật từ những nhà
tổ chức tuyển dụng. Tuyển dụng công chức cấp xã vẫn còn hình thức, chưa
phản ánh đúng thực chất là “tuyển - chọn”. Cụ thể là:
+ Nội dung tuyển dụng công chức cấp xã còn mang tính bao quát,
chung chung, thiếu tính cụ thể cho từng chức danh công chức cấp xã. Một số
địa phương, đơn vị chưa xác định cụ thể chức danh vị trí việc làm làm thước đo

20


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

chủ yếu trong tuyển dụng công chức cấp xã; còn cảm tính, hình thức, xuê xoa,
chiếu lệ; thiếu tính chiến đấu, thiếu tinh thần xây dựng tuyển dụng; chưa thật sự
dân chủ, công khai, minh bạch.
+ Nhận thức của một phận cán bộ, công chức thậm chí trong cả cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý khi cho rằng công tác tuyển dụng công chức
xã là cơ chế “xin – cho”. “xin” ở đây là xin chủ trương của tỉnh, “cho” là
được sự đồng ý của tỉnh mới làm.
+ Một số nơi còn biểu hiện lệch lạc, thiếu công tâm, khách quan, dân
chủ, minh bạch trong tuyển dụng; hiện tượng cục bộ địa phương, thân quen,
dòng họ trong tuyển dụng, dẫn đến những biểu hiện tiêu cực như cơ hội,
hách dịch, sách nhiễu nhân dân, tham ô, tham nhũng, có những lúc, những
nơi còn có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, bè phái, làm giảm hiệu quả quản
lý ở cơ sở.
+ Mặc dù chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đã có
nhiều thay đổi cả về số lượng và chất lượng song so với các tiêu chuẩn,
tiêu chí của Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
thì trình độ trên các mặt như trình độ chuyên môn; trình độ lý luận chính trị;
trình độ quản lý nhà nước, …còn rất thấp so với mặt bằng chung của cả
nước.
Bên cạnh đó, một bộ phận sau khi được tuyển dụng vào làm việc thì có
tư tưởng “an phận, thủ thường”, “sống lâu lên lão làng” tồn tại rất lâu và giai
giẳng trong bộ máy nhà nước.
- Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Việc tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay.

+ Hệ thống chính sách, quy định của pháp luật về chế độ công vụ còn
quá chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng, lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, có trùng lắp,
có lúc thiếu sót nên tạo ra nhiều lỗ hổng, khe hở làm phát sinh những hạn
chế,… Trong công tác xét tuyển còn bộc lộ nhiều nhược điểm, hạn chế như
Hội đồng tuyển dụng mang nặng “cảm tính”, thiếu tính khách quan, minh
bạch, công khai.
+ Phương thức tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển công chức cấp xã
thực hiện trong thời qua vừa hình thức, vừa lỏng lẻo, thiếu tính cạnh tranh.
21


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

Đó là một quy trình có thể phù hợp trong một giai đoạn nhất định. Đặc biệt
khi tỉnh Đăk Nông là một tỉnh mới thành lập, là tỉnh miền núi, còn gặp nhiều
khó khăn trong chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh –
quốc phòng nhưng phương pháp tuyển dụng công chức cấp xã dần dần bộc
lộ những hạn chế, yếu kém, không phù hợp trong xu thế hội nhập của đất
nước và tình hình mới hiện nay.
+ Việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm công chức – giai
đoạn tiếp sau của tuyển dụng công chức còn nhiều bất cập nên có tác động
không tích cực trở lại đối với việc tuyển dụng công chức. Đặc biệt, là tình
trạng bố trí cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt, quan trọng
trong bộ máy hành chính địa phương. Việc xử lý công chức lãnh đạo vi phạm
chưa nghiêm, chưa đúng.
+ Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng chưa đồng bộ, chậm đổi mới,
nội dung và phương pháp lạc hậu, thiếu tính thuyết phục. Do được bố trí ở
những vị trí lãnh đạo chủ chốt và những bất cập nêu trên, đến khi thực hiện
việc tuyển dụng công chức về làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, họ lại là
những “chân rết”, khó có thể đạt được sự dân chủ, công khai, minh bạch.

+ Nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh khi tổ chức tuyển dụng công
chức xã chưa xây dựng, chi tiết hóa các tiêu chuẩn chức danh, điều kiện làm
việc, mô tả vị trí công việc cần làm…Do đó, dẫn đến việc cơ quan sử dụng
công chức thì bố trí, sắp xếp công chức không đúng vị trí chuyên môn, năng
lực, sở trường làm việc còn công chức sau khi tuyển dụng rất lúng túng, bỡ
ngỡ trước công việc chuyên môn thế nên mới xảy ra tình trạng “tuyển rồi
mới đào tạo”, cái mà chúng ta hay gọi là “quy trình ngược”.
+ Trong tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng chưa thường xuyên sơ
kết, tổng kết để đánh giá, rút kinh nghiệm; kiểm tra, giám sát về công tác
tuyển dụng công chức cấp xã còn chưa thường xuyên, liên tục, thiếu tính kịp
thời nhằm xử lý những vướng mắc trong công tác tuyển dụng công chức.
2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1. Mục tiêu của đề án
- Mục tiêu chung: Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã “Chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả; có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh; có tư duy đổi
22


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

mới, sáng tạo; có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, không bảo
thủ, trì trệ, giáo điều; sáng tạo trong học tập, công tác đem lại hiệu quả cao;
có đủ kiến thức mọi mặt, tạo khâu đột phá trong công tác cải cách hành
chính và xây dựng nhà nước pháp quyền trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu đến cuối năm 2018, 80 % các huyện, thị xã đổi mới
phương tuyển dụng công chức cấp xã.
+ 90% các huyện trên địa bàn tỉnh Đăk Nông tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã phải đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí theo Thông tư số 06/2012/TTBNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ; 100% công chức cấp xã đạt trình độ

học vấn tốt nghiệp THPT, 70% trở lên có trung cấp lý luận chính trị và trung
cấp chuyên môn trở lên, trong đó, 50% trở lên có trình độ đại học chuyên
môn; có 45 % khi được tuyển là những công chức trẻ tuổi (dưới 35 tuổi);
80% công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý,
điều hành theo vị trí công việc; 70 đến 80% công chức thực hiện chế độ bồi
dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
2.2. Yêu cầu của đề án
- Tuyển dụng công chức xã phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu, tiêu
chuẩn và chức danh của từng vị trí công chức sẽ đảm nhận. Bởi vậy, để xây
dựng đội ngũ công chức xã vững mạnh, đáp ứng sự nghiệp cải cách nền hành
chính phải gắn liền đổi mới cơ chế, chính sách, sao cho phù hợp với xu thế
phát triển chung của đất nước và thế giới. Cụ thể là phải gắn với quá trình
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020, phù hợp với đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính thống nhất, trong
sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm của đề án phải được
thống nhất từ nhận thức đến hành động, trong các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh
tới cấp huyện, cấp xã. Trước hết là vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức làm công tác tổ chức, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức như Sở Nội
vụ, UBND các huyện, thị xã,... Do đó, đội ngũ này phải nắm vững chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, phải nắm bắt, sát
sao, am hiểu tường tận trước những nhiệm vụ, yêu cầu xây dựng cán bộ,
23


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

công chức mà thực tiễn đặt ra trong từng thời kỳ, giai đoạn nhất định. Bên
cạnh đó, cần có tính chuyên nghiệp, nắm vững nghiệp vụ và kỹ năng quản lý.

2.3. Quan điểm của đề án
- Tuyển dụng công chức phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát của đảng, thực hiện tuyển dụng phải gắn với nguyên tắc tập trung
dân chủ.
- Tuyển dụng công chức phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật,
công khai, minh bạch.
- Phải tuyển dụng được đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở có phẩm chất
chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; tuyệt
đối trung thành với tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân
dân, của dân tộc; có trình độ năng lực cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ
luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân.
- Tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế, tình hình công việc,
thiếu vị trí nào thì tuyển dụng vào vị trí đó; đảm bảo đúng chuyên môn, trình
độ, phẩm chất, đạo đức. Điều cần thiết là thành lập Hội đồng tuyển dụng
nghiêm túc bao gồm những thành viên vừa có đủ trình độ, vừa công tâm vừa
xứng tầm và không có con em là ứng viên tham gia tuyển dụng. Thực hiện
tốt nguyên tắc này sẽ khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu người trong
các cơ quan, đơn vị.
3. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
3.1. Nhiệm vụ của đề án
- Tổ chức tiến hành rà soát, đánh giá lại toàn bộ đội ngũ công chức cấp
xã hiện nay trên địa bàn tỉnh theo từng chức danh, vị trí việc làm.
- Xác định nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã giai đoạn 2016 –
2020, định hướng giai đoạn 2021 – 2030 và xây dựng được kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã đáp ứng được yêu cầu.
- Hoàn thiện quy trình, thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã đảm bảo chất lượng.
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện công tác tuyển dụng

công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
24


Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

- Giải quyết hiệu quả các khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác
tuyển dụng công chức cấp xã.
- Sắp xếp, bố trí người vào các chức danh công chức cấp xã đã trúng
tuyển hợp lý, đúng trình độ chuyên môn.
3.2. Một số giải pháp thực hiện đề án
3.2.1. Xây dựng hệ thống các bảng, biểu mẫu
- Để rà soát và đánh giá đúng thực trạng đội ngũ công chức cấp xã
hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh, chúng ta cần xây dựng một cách khoa học hệ
thống các bảng, biểu mẫu.
Hệ thống các bảng, biểu mẫu cần được xây dựng dựa trên cơ sở những
tiêu chí nhất định, như: Trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình
độ quản lý nhà nước; trình độ tin học; trình độ ngoại ngữ; trình độ tiếng đồng
bào DTTS; phẩm chất, đạo đức, ý thức trách nhiệm; năng lực thực tiễn và sở
trường công tác.
Để thu được kết quả khả thi, sát với thực tiễn cần tiến hành thực hiện
tại 71/71 xã, phường, thị trấn, cần chia thành các nhóm điều tra, khảo sát.
Trong đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất từ cấp xã đến cấp huyện,
các Sở, Ban nghành có liên quan; phải xác định rõ trách nhiệm cụ thể, chế độ
báo cáo của từng cá nhân, tập thể để thực hiện đúng tiến độ đề ra. Các nhóm
điều tra, khảo sát phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức các
cuộc họp hướng dẫn, tập huấn cách thức điền các thông tin trong Bảng hỏi,
phiếu khảo sát, thu thập phiếu điều tra từ đối tượng điều tra;
- Sau khi tổng hợp các bảng, biểu mẫu thì tiến hành phân loại, phân
tích các số liệu về đội ngũ công chức cấp xã; căn cứ vào số liệu phân tích cần

đối chiếu với tiêu chuẩn công chức cấp xã theo quy định chung tại Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ và Thông tư số
06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội về ban hành tiêu chuẩn cụ
thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, thực hiện chế độ báo cáo
cụ thể về thực trạng công chức cấp xã tại thời điểm hiện tại. Đồng thời, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo số lượng, chất lượng của đội ngũ công
chức cấp xã, có tham vấn, các ý kiến đóng góp, phản hồi của cá nhân, tổ
chức có liên quan. Đây là cơ sở quan trọng đề xây dựng kế hoạch tuyển
dụng.
25


×