Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ PHƯỜNG HƯƠNG THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.59 KB, 61 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III

NGUYỄN THANH MINH

ĐỀ ÁN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG TRÌNH CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III

NGUYỄN THANH MINH

ĐỀ ÁN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG TRÌNH CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Lớp K42A - Hệ đào tạo: Tập trung - Khóa học 2015

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2015




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT
CBCC
HĐND
TCCSĐ
THCS
THPT
UBND

: đội ngũ cán bộ công chức
: Hội đồng nhân dân
: Tổ chức cơ sở đảng
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC


A.
MỞ
ĐẦU
.............................................................................................................................
1
1.

do
chọn
Đề

án
.............................................................................................................................
1
2.
Mục
đích,
nhiệm
vụ
của
Đề
án
.............................................................................................................................
2
3.
Đối
tượng,
phạm
vi
.............................................................................................................................
3
4.
Ý nghĩa
khoa
học

thực
tiễn
.............................................................................................................................
3
5.

Kết
cấu
.............................................................................................................................
3
B. NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ, CƠ SỞ
THỰC
TIỄN
CỦA
ĐỀ
ÁN
.............................................................................................................................
4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XẪ
.............................................................................................................................
4
1.1.1. Chính quyền cấp xã và vai trò của cán bộ, công chức
.............................................................................................................................
4
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
.............................................................................................................................
14
1.2.

SỞ
CHÍNH
TRỊ
-PHÁP


.............................................................................................................................
21


1.2.1.Cơ
sở
chính
trị
.............................................................................................................................
21
1.2.2.

sở
pháp

.............................................................................................................................
21
1.3.

SỞ
THỰC
TIỄN
CỦA
ĐỀ
ÁN
.............................................................................................................................
22
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Hương Thủy
.............................................................................................................................
22

1.3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường thị xã
Hương
Thủy,
tỉnh
Thừa
Thiên
Huế
.............................................................................................................................
24
1.3.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường thị xã
Hương
Thủy,
tỉnh
Thừa
Thiên
Huế
.............................................................................................................................
31
PHẦN 2:MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG
CỦA
THỊ

HƯƠNG
THỦY
.............................................................................................................................
37
2.1.
MỤC

TIÊU
.............................................................................................................................
37
2.1.1.
Mục
tiêu
chung
.............................................................................................................................
37
2.1.2.
Mục
tiêu
cụ
thể
.............................................................................................................................
37
2.2.
NHIỆM
VỤ
.............................................................................................................................
37


2.3.
CÁC
GIẢI
PHÁP
.............................................................................................................................
37
2.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác đào tạo

.............................................................................................................................
37
2.3.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và xây dựng kế hoạch đào tạo
cán
bộ,
công
chức
.............................................................................................................................
39
2.3.3. Xây dựng quy chế về công tác quản lý đào tạo cán bộ công chức
.............................................................................................................................
41
2.3.4. Tiếp tục thực hiện tốt quy trình đạo tạo, bồi dưỡng theo từng chức
danh; Đổi mới nội dung chương trình, phương thức và phương pháp giảng
dạy,
học
tập
.............................................................................................................................
41
2.3.5.
Xây
dựng

chế
chính
sách
.............................................................................................................................
43
2.3.6. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bô công
chức

cấp

.............................................................................................................................
44
PHẦN
3:
TỔ
CHỨC
THỰC
HIỆN
.............................................................................................................................
46
3.1.
PHÂN
CÔNG
THỰC
HIỆN
.............................................................................................................................
46
3.1.1. Các cấp
ủy
đảng xã, phường có
trách nhiệm
.............................................................................................................................
46
3.1.2.
Ban
tổ
chức
Thị

ủy
.............................................................................................................................
46


3.1.3.
Ban
Tuyên
giáo
Thị
ủy
.............................................................................................................................
46
3.1.4.
Phòng
Tài
chính
Kế
hoạch
.............................................................................................................................
46
3.2.NGUỒN
LỰC
.............................................................................................................................
47
3.2.1.
Nhân
lực
47
3.2.2.

Kinh
phí
47

3.3.
TIẾN
ĐỘ
.............................................................................................................................
47
Phần
4:
DỰ
KIẾN
KẾT
QUẢ
THỰC
HIỆN
.............................................................................................................................
48
4.1.
TÍNH
KHẢ
THI
.............................................................................................................................
48
4.2.
TÍNH
HIỆU
QUẢ
.............................................................................................................................

48
C.
KẾT
LUẬN,
KIẾN
NGHỊ
.............................................................................................................................
49


1.
Kết
luận
.............................................................................................................................
49
2.
Kiến
nghị
.............................................................................................................................
50
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
.............................................................................................................................
51


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề án

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đề
ra mục tiêu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và sự
nghiệp phát triển đất nước. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của
công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp, hiệu quả.
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cấp,
các ngành, các địa phương đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những
kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức (nhất là cán bộ chủ
chốt) ở các cơ quan, đơn vị, địa phương có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động và sáng tạo; tích cực thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến thức và năng lực
hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao, thích
nghi với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Đội ngũ cán bộ, công chức có đóng góp quan trọng trong việc đạt được những
thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, đưa nước ta gia nhập các nước đang
phát triển, có thu nhập trung bình thấp, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc
phòng.Tuy nhiên, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa được cải
thiện rõ rệt so với yêu cầu cải cách hành chính. Vẫn còn một số cán bộ, nhất là cán
bộ cấp xã của một số địa phương vùng miền núi chưa đạt trình độ chuyên môn
theo tiêu chuẩn quy định, tình trạng công chức làm việc không theo chuyên môn
đào tạo còn nhiều.Chính vì vậy, cần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, đổi mới nội dung chương
trình, giáo trình, phương pháp và tài liệu giảng dạy cho phù hợp, theo yêu cầu của
vị trí việc làm, trong đó chú trọng kỹ năng thực tiễn áp dụng cho từng đối tượng
người học; cần có sự liên thông trong nội dung chương trình, giảm bớt những nội
dung trùng lắp.
Hương Thuỷ là một thị xã mới được thành lập của tỉnh Thừa Thiên Huế, đang

nỗ lực phát triển với tốc độ nhanh, bền vững để sớm trở thành một trong những
trung tâm kinh tế động lực và đô thị mới của tỉnh như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
1


thị xã lần thứ XIV đề ra. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này thì một trong những
giải pháp có tính nền tảng tác động trực tiếp đến hiệu quả công việc, đó là đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức xã, phường. Những năm qua, hướng đến xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu đã được lãnh đạo tỉnh, thị xã quan tâm thực hiện. Tuy vậy, đội
ngũ cán bộ, công chức xã, phường trên địa bàn thị xã Hương Thủy vẫn còn những
hạn chế về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ như: trình độ đào tạo của nhiều cán
bộ chưa đạt chuẩn, kiến thức và kỹ năng thực thi chưa phù hợp với yêu cầu thực
hiện chức trách của chức danh đảm nhận; cơ cấu cán bộ, công chức được đào tạo
chưa cân đối với vị trí việc làm trong bộ máy chính quyền cơ sở... Việc tổng kết,
đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã chậm được tiến hành, chưa có các biện pháp đồng bộ
phù hợp với đặc thù đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh nói chung và cán bộ,
công chức xã, phường nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách nói trên, tôi chọn vấn đề: “Nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường của thị xã Hương
Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Đề án tốt nghiệp chương trình Cao cấp lý
luận chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ của Đề án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận, chính trị - pháp lý và thực tiễn của việc nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở làm căn cứ đề xuất các giải pháp về đào
tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường có chất
lượng hơn phù hợp với điều kiện thực tiễn của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa
Thiên Huế.

2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
xã, phường ở địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề xuất những
giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
phường cho phù hợp với thực tế thị xã Hương Thủy hiện nay.
- Tổ chức thực hiện và Dự kiến kết quả của Đề án
3. Đối tượng, phạm vi
2


3.1. Đối tượng
Đội ngũ cán bộ công chức xã, phường và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở thị xã Hương Thủy.
3.2. Phạm vi
- Không gian: Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thời gian: Đề án tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ công chức
xã, phường trên địa bàn thị xã Hương Thủy từ khi có Nghị quyết Trung ương 3
khoá VIII đến 2014; đề xuất các giải pháp giai đoạn 2016 – 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề án đã hệ thống hóa luận cứ khoa học về hoạt động nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức trong mối quan hệ với công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã hiện nay ở Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
5. Kết cấu
Ngoài Phần Mở đầu, Kết kuận và Danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung Đề
án gồm có 4 Phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận, chính trị - pháp lý và thực tiễn của Đề án
Phần 2: Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án

Phần 3: Cách thức tổ chức thực hiện Đề án
Phần 4: Dự kiến kết quả thực hiện Đề án

B. NỘI DUNG
PHẦN 1:
3


CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ,
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ ÁN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XẪ
1.1.1. Chính quyền cấp xã và vai trò của cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
a) Chính quyền cấp xã:
Ở Việt Nam, Hiến pháp 2013 quy định: “Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố
thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn
vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố
thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường”.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: “Chính quyền địa
phương được chia thành các cấp, đơn vị sau: Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: 1.Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là cấp tỉnh); 2.Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện); 3.Xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); 4.Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Như vậy, chính quyền cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) được hiểu là
một bộ máy quản lý nhà nước, cấp chính quyền địa phương thấp nhất trong hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở, nhưng gắn nhiều hơn với tính

chất tự quản. Chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là nền tảng của hệ thống
chính trị, đóng vai trò thiết thực trong việc xây dựng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công của
sự nghiệp cách mạng nước ta.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về tổ chức chính quyền
địa phương ở các đơn vị hành chính như sau:
“1. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này;
2. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh,
huyện, xã.
4


3. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố
trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn”.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở
phường, xã:
* Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở phường:
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, chính quyền địa phương ở
phường là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy
ban nhân dân phường.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường:
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
phường.
2. Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền.

4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân (HĐND) phường:
1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở phường
bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND phường được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
b) Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực HĐND phường gồm Chủ tịch HĐND phường, một Phó Chủ
tịch HĐND phường. Phó Chủ tịch HĐND phường là đại biểu HĐND hoạt động
chuyên trách.
3. HĐND phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của
HĐND phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do HĐND phường quyết định. Trưởng
5


ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND phường hoạt động
kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường:
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của HĐND phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân (UBND), Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND phường.

3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của HĐND phường; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND
cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
UBND cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu HĐND phường và chấp nhận việc đại biểu HĐND
phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND phường.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường:
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại II
và loại III có một Phó Chủ tịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết
của HĐND phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
6



1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
*Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở xã
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, chính quyền địa phương
ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân xã.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã:
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã:
1. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra. Việc
xác định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu
mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân
được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân
được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

d) Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ bốn nghìn
dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm
hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm
đại biểu.
7


2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt
động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của
Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã:
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND dân,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực

hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của UBND cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin thôi
làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã:

8


Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ
tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
HĐND xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho UBND xã.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu UBND xã và có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND

và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý
dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
c)Vai trò, đặc điểm của chính quyền địa phương cấp xã :
9


c1) Vai trò
Xuất phát từ vị trí của chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị nên nó có
vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Có
thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, cấp xã nói chung là cơ sở thực tiễn
cho việc xây dựng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối chính sách của

Đảng và pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi người
dân tìm đến đầu tiên chính là chính quyền cơ sở. Điều này đã đúc rút thành câu
thành ngữ "Quan thì xa, bản nha thì gần". Chính quyền cấp xã cũng là nơi trực tiếp
đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết những yêu cầu chính
đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống bình yên, thực hiện
có hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của mình trước nhà nước và cộng đồng.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội ở
địa phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp
xã đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ
nhân dân và bộ máy nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp cho cơ quan nhà
nước cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội sát với yêu cầu của đời sống thực tế.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp Nhà
nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực tế ở một
số địa phương như Thái Bình, Tây Nguyên... cho thấy, nếu không đi sâu sát nắm
bắt nguyện vọng của nhân dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề rất phức tạp, dễ bị kẻ xấu
lợi dụng, gây chia rẽ trong nội bộ nhân dân, phá vỡ mối quan hệ máu thịt giữa
Đảng với nhân dân.
- Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở; là địa bàn gắn
trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân. Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp
trên cuối cùng đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền cấp xã và nếu
không có chính quyền cơ sở vững mạnh, các tổ chức chính quyền cấp trên khó có
thể phát huy tác dụng. Các quan hệ của nhân dân với Đảng, với Nhà nước thể hiện
trước hết và trực tiếp thông qua quan hệ của nhân dân với chính quyền cấp xã. Sức
10


mạnh của hệ thống chính trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở.

Cơ sở và chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới
của cả nước nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
Như vậy, chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị cơ sở, là một
trong các cấp chính quyền của nhà nước ta, bao gồm HĐND và UBND là những
cơ quan trưc tiếp tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật liên
quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của
nhân dân ở địa phương.
c2) Đặc điểm của chính quyền cấp xã
- Một là, chính quyền cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Cán
bộ, công chức cấp xã thực hiện công vụ sẽ nảy sinh quan hệ công tác không chỉ với
tư cách là người thực thi quyền lực nhà nước mà còn là người thân thiết trong mối
quan hệ gia tộc hay xóm làng lâu đời. Là người hàng ngày trực tiếp giải quyết các
vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực của đời sống nhân dân, cán bộ, công chức
cấp xã phải đạt được yêu cầu thấu tình đạt lý. Sự nghiệp đổi mới, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày
trên các lĩnh vực đòi hỏi cán bộ chính quyền cấp xã phải có tư duy mới, trình độ và
kiến thức mới về chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, quản lý.
- Hai là, tổ chức bộ máy của chính quyền xã khác với các đơn vị hành chính
cấp trên; ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa phương, trong đó
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước, là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của nhân dân địa phương và UBND là cơ quan chấp hành và đồng thời là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương mà không có các cơ quan tư pháp: Viện
kiểm sát và Tòa án. Vì thế, chính quyền cấp xã phải quản lý nhà nước về kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Ba là, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, là
cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế
cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo luật
định, chính quyền cấp xã còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương
mình, chủ động đưa ra các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhân
dân trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; vận động nhân dân

nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; chủ động đưa những tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động, phát triển ngành nghề mới, tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
của nhân dân địa phương.
11


1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
a) Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã:
Khoản 1 và 2, Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ, công chức:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ, công chức
cấp xã:
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 61 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về chức vụ, chức danh cán bộ,
công chức cấp xã
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối
với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức
Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
12


- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an (nơi không có
công an chính quy); Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ
tịch; Văn hóa - xã hội.
- Cán bộ, công chức cấp xã còn bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã
Như vậy, có thể hiểu: “Cán bộ, công chức cấp xã là công dân Việt Nam,
trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật, làm việc trong hệ thống chính trị cấp xã gồm: Tổ chức Đảng, Chính quyền
(HĐND và UBND cấp xã) và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã do được bầu để
giữ chức vụ, hoặc được tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã.
Để nâng cao hiệu lực hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở (cấp xã), đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã không những cần phải có lòng nhiệt tình, có phẩm chất, đạo
đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác

để hoàn thành nhiệm vụ.
b) Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã :
Xuất phát từ địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tính chất hoạt
động của hệ thống chính trị cấp cơ sở, chúng ta có thể nhận thấy đội ngũ này có những
đặc điểm cơ bản:
- Một là, đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cấp xã hầu hết là những người
trưởng thành từ hoạt động thực tiễn ở địa phương chưa được đào tạo bài bản, vì thế
trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở cơ sở cũng có nhiều hạn
chế. Họ làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được truyền tiếp giữa các thế hệ;
- Hai là, CBCC ở xã phường chủ yếu là người địa phương nên giữa họ với
những người dân trên địa bàn thường có mối quan hệ huyết thống hay quê hương
bản quán, vì thế tính chất tình thân cũng chi phối không nhỏ đến thực thi công việc
của cán bộ, công chức;
- Ba là, CBCC xã, phường là người đại diện cho Nhà nước ở cơ sở để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách, pháp luật và thẩm quyền
được giao.

13


- Bốn là, CBCC cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân,
đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc
sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng.
- Năm là, CBCC cấp xã làm cầu nối giữa Đảng - Nhà nước với nhân dân.
Thông qua đội ngũ này, Đảng, Nhà nước ta đánh giá được tính đúng đắn của
đường lối, chính sách, kịp thời phát hiện được những thiếu sót của bản thân chính
sách và những nhu cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan để bổ sung và hoàn
thiện chính sách.
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức cấp xã
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và
cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc
quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thị trấn có đủ
phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của cơ sở xã, phường, thị trấn, Hội nghị lần thứ
5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
18 tháng 3 năm 2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống
chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Sau khi Nghị quyết ra đời, Chính phủ đã ban
hành các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003; Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các Nghị định của
Chính phủ; Tỉnh ủy, UBND các địa phương trên cả nước đã có nhiều giải pháp tích
cực để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Các cấp
ủy đã coi trọng và đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không
ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt của đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Nhìn
chung, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từng bước được phát triển cả số lượng và
chất lượng. Việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở và đưa sinh viên tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng về xã, phường, thị trấn công tác đã từng bước
trẻ hóa và nâng cao trình độ về các mặt của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chất
14


lượng đội ngũ được nâng lên cả về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị
và kinh nghiệm thực tiễn.
Hệ thống chính trị ở cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần to lớn

trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan trọng đảm
bảo ổn định quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội
Tuy nhiên, do “lịch sử” để lại còn có không ít cán bộ, công chức cấp xã trong
hệ thống chính trị chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không được thường
xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ
năng hành chính, tin học, vì vậy chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý điều hành ở
địa phương. Trên thực tế, cán bộ cấp xã đang phải tiếp nhận, xử lý một khối lượng
công việc ngày càng nhiều. Trong khi nhiều cán bộ ở cấp xã lại không được đào
tạo cơ bản, nhiều chế độ chính sách liên tục được thay đổi nhưng ít được bồi
dưỡng nghiệp vụ. Việc nắm bắt thông tin chậm dẫn tới thiếu tính nhạy bén, linh
hoạt trong xử lý công việc, hiệu quả thực thi công vụ còn thấp, gây bức xúc trong
nhân dân, ảnh hưởng tới sự phát triển về kinh tế, xã hội của địa phương.
Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức ở cơ sở ngày
càng đi vào nền nếp, có chiều sâu, mang tính đồng bộ, có mục tiêu cụ thể rõ ràng và
đặc biệt là có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành ở địa phương thì
việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là một nhu
cầu cần thiết nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
1.1.2.2. Quan niệm, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, hình thức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
a) Quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng:
- Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
- Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động
theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị
kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,

phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
b) Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
\
15


+ Mục tiêu:
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng
nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
+ Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương
trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
+ Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: Lý luận chính trị; Chuyên môn,
nghiệp vụ; Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý
chuyên ngành; Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
- Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý
hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập
quốc tế.
c) Các hình thức đào tạo bồi dưỡng công chức hành chính như sau:
- Đào tạo tiền công vụ: Đây là giai đoạn huấn luyện dự bị những công chức
được tuyển dụng, vừa bước vào hệ thống công chức, nhưng chưa được bổ nhiệm

chính thức. Mục đích của việc đào tạo nhằm giúp cho người đó hiểu được nền
hành chính, kỹ năng hoạt động công vụ, công việc và trách nhiệm của bản thân, có
tinh thần thái độ công tác, làm quen với môi trường công tác và trình tự công việc,
nắm sơ bộ các phương pháp làm việc nói chung, để bước vào nhậm chức chính
thức “những người sau khi trúng tuyển qua các kỳ thi tuyển công chức phải được
bồi dưỡng kiến thức về nền hành chính Nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động
công vụ và đạo đức công chức trước khi bổ nhiệm vào ngạch”
- Đào tạo tại chức: Đó là phương pháp đào tạo chuyên sâu, đối với các công
chức đã được bổ nhiệm vào ngạch có những kinh nhiệm nhất định trong hoạt động
công vụ, nhưng chưa qua đào tạo về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng
hành chính Nhà nước. Bằng việc đào tạo tại chức, nhằm hai mục đích, một là đổi
16


mới kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động công vụ và nâng cao trình độ
quản lý hiện có, hai là đạt trình độ tiêu chuẩn cao hơn để chuẩn bị đào tạo thành
công chức hành chính cao cấp.
- Đào tạo chính quy: là hệ đào tạo tập trung dành cho các thí sinh đạt kết quả
tốt nhất qua các kỳ thi tuyển sinh chính thức hằng năm của các trường. Các học
viên phải tham gia thi và đỗ vào một trường đại học nào đó. Đào tạo chính qui học
theo hình thức tập trung trên lớp. Chương trình học và các hoạt động khác được
nhà trường quy định.
- Đào tạo ngắn hạn là một loại hình đào tạo, thời gian dưới 12 tháng, mục
đích đào tạo là giúp người học hiểu biết thêm, bổ sung thêm một kỹ năng nào đó
trên cơ sở các hiểu biết và kỹ năng mà người học đã có từ trước. Đào tạo ngắn hạn
có ở mọi cấp trình độ, từ công nhân, trung cấp, cao đẳng, kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ,
tiến sỹ. Đào tạo ngắn hạn có thể có cấp chứng chỉ hoặc không.
Đào tạo cán bộ công chức thuộc diện quy hoạch là nguồn kế cận phải đảm
bảo tiêu chuẩn chính trị và nghiệp vụ chuyên môn hành chính. Cụ thể mỗi cấp đào
tạo, phải quy định tiêu chuẩn “đầu vào” và có sự trù liệu bố trí, sử dụng “đầu ra”

có hiệu quả. Việc quy hoạch cán bộ công chức nhằm chuẩn bị thay thế cho đội ngũ
công chức nghỉ hưu, tinh giản biên chế.
Do đó phải đảm bảo tiêu chuẩn trình độ học vấn. Tùy cấp đào tạo đòi hỏi
phải tốt nghiệp trung học, cao đẳng, đại học, không vì yêu cầu cơ cấu, mà bỏ
qua trình độ học vấn, làm hạn chế khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức sau
khi được đào tạo. Bên cạnh đó đội ngũ công chức trẻ được quy hoạch đào tạo
phải có trình độ học vấn tương đương với thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước.
d) Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp cơ sở:
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường chịu ảnh hưởng
bởi những yếu tố sau: Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; Nội dung chương trình đào
tạo, bồi dưỡng; Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng; Người dạy (chủ thể giáo dục)
hoạt động của người dạy; Người học (đối tượng đào tạo, bồi dưỡng) và hoạt động
của người học; Môi trường đào tạo, bồi dưỡng)
d1) Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức:
Là những dự kiến về kết quả của quá trình đào tạo trong một thời gian nhất
định. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa chỉ đạo, định hướng cho quá trình
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phụ thuộc vào mục
17


×