Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững tại lâm trường măng đen, huyện kon rẫy, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Đỗ Thị Thanh Hà

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH RỪNG THEO TIÊU CHUẨN QUẢN
LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI LÂM TRƯỜNG MĂNG ĐEN, HUYỆN
KON RẪY, TỈNH KON TUM.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Đỗ Thị Thanh Hà

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH RỪNG THEO TIÊU CHUẨN QUẢN
LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI LÂM TRƯỜNG MĂNG ĐEN, HUYỆN
KON RẪY, TỈNH KON TUM.
Chuyên ngành: Lâm học


Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hữu Viên

HÀ NỘI, 2008


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển với xu thế toàn cầu hoá, Vấn đề sử dụng
các dạng tài nguyên thiên nhiên theo hướng phát triển bền vững là yêu cầu
cấp thiết và là điều kiện tồn tại của toàn nhân loại. Rừng là một dạng tài
nguyên cần được quản lý như vậy. Cho tới nay, hai vai trò sản xuất và
phòng hộ của rừng được nhìn nhận trên quan điểm toàn diện và chính xác
hơn. Tại Việt Nam, hai chức năng này đều có vai trò quan trọng bởi với
điều kiện kinh tế còn chưa phát triển, tỷ lệ lớn người dân sống phụ thuộc
vào sản lượng gỗ do rừng cung cấp. Mặt khác do lợi ích kinh tế mà rừng
mang lại đang bị lợi dụng với mức độ tàn phá và do sự quản lý, khai thác
rừng chưa hợp lý... Tất cả những yếu tố trên đã ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
phòng hộ mà ngay những cộng đồng sống tại rừng, xa rừng đều phải gánh
chịu. Do vậy, vấn đề lợi dụng tài nguyên rừng hợp lý trên toàn quốc cho
những chủ thể kinh doanh rừng cụ thể hiện đang là vấn đề cấp bách cần
thực hiện.
Quản lý rừng như thế nào để (1) đảm bảo duy trì các chức năng phòng
hộ đồng thời giải quyết vấn đề kinh tế (2) trước mắt đối với mỗi chủ thể
kinh doanh rừng, những đối tượng mà kinh tế phụ thuộc nhiều ít vào chức
năng sản xuất ra gỗ (sản phẩm chủ yếu và truyền thống), các loại lâm sản

ngoài gỗ (LSNG), khai thác các giá trị phi vật chất từ rừng một cách hợp lý
đã và đang là vấn đề đặt ra trong kinh doanh, quản lý lâm nghiệp.
Tại Việt Nam, theo xu hướng chung của thế giới cũng như nhu cầu
phát triển bền vững mà cả ngành lâm nghiệp cũng như từng chủ thể kinh
doanh rừng đang tiếp cận đã dần dần đi tới một giải pháp mà cho tới nay có
thể coi là giải pháp kinh tế, an toàn, khoa học, tiến bộ và đạo đức nhất mà
con người có thể làm, đó là quản lý rừng theo mục tiêu phát triển bền vững
hay QLRBV (Sustainable Forestry Management – SFM). Để đảm bảo quản
lý rừng (cách thức khai thác, sử dụng, quản lý bảo vệ, phát triển tài nguyên
rừng…) theo quan điểm phát triển bền vững cần có các tiêu chí, tiêu chuẩn


2
đánh giá sự “bền vững” cho mỗi khu rừng, mỗi đối tượng kinh doanh rừng.
Hiện nay, những tiêu chí đánh giá tính bền vững trong SFM đã tương đối
đầy đủ và tương thích với điều kiện kinh doanh rừng ở nước ta nói chung
và cụ thể đối với một số vùng miền.
Đối với hệ thống Lâm trường cần có phương án kinh doanh rừng với
các biện pháp kỹ thuật, tiến độ thực hiện theo thời gian, không gian dựa
trên cơ sở khoa học, kỹ thuật và phù hợp với pháp luật nhà nước nhằm tạo
ra những khu rừng “bền vững” về kinh tế, môi trường và xã hội, đồng thời
đảm bảo lợi ích kinh doanh của chủ thể kinh doanh rừng. Lâm trường
Măng Đen, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum nằm trên địa bàn dân cư khó
khăn nhưng bù lại nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú. Lâm trường cần
phải có giải pháp kinh doanh hợp lý và để sản phẩm từ rừng có giá trị xứng
đáng trên thị trường tức phấn đấu có CCR trong tương lai gần nhất có thể.
Đề xuất phương án kinh doanh rừng theo các nguyên tắc phát triển
bền vững tuân theo lý luận căn cứ vào mục tiêu kinh doanh lợi dụng rừng.
Từ những đặc trưng của đối tượng, những yếu tố ảnh hưởng tới đối tượng
nhằm xem xét mối quan hệ giữa đối tượng và các nhân tố ảnh hưởng trên

quan điểm hệ thống sinh thái nhân văn mà đối tượng nghiên cứu là hệ sinh
thái rừng và các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài chủ yếu là các nhân tố xã hội
thuộc về chủ thể quản lý rừng, những thể chế chính sách của nhà nước…có
tác động vào rừng, công tác quản lý rừng. Chủ thể kinh doanh là Lâm
trường, đối tượng quản lý chủ yếu là rừng tự nhiên tại khu vực rừng còn
tương đối giàu với điều kiện dân sinh kinh tế còn nhiều khó khăn vậy nên
vấn đề QLRBV càng cần thiết để giữ rừng và thúc đẩy phát triển kinh tế
của địa phương, Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất
phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn QLRBV tại Lâm trường
Măng Đen, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum” thực hiện góp phần giải quyết
vấn đề đặt ra trên địa bàn nhờ phát triển lâm nghiệp bền vững.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và quan điểm chung về QLRBV
QLRBV được đặt ra do nhu cầu phát triển bền vững trên toàn thế giới.
Phát triển bền vững là một quá trình với những khái niệm:
“Phát triển bền vững là bảo tồn và tăng cường năng lực sản xuất và
đổi mới của hệ sinh thái” - Hội nghị Paris, 11/1991.
“Phát triển bền vững là phát triển phải thỏa mãn nhu cầu của người
hiện tại không được gây tác hại gì cho đời sau” – Brazin, 4/1992.
Rừng là một trong số các nguồn tài nguyên thiên nhiên được chú trọng
bởi vai trò và tầm ảnh hưởng sâu rộng đối với sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia cũng như khu vực và thế giới. Như các dạng tài nguyên khác,
rừng là đối tượng tài nguyên cần phải kinh doanh theo các tiêu chí của phát
triển bền vững từ đó khái niệm về QLRBV được đưa ra:
ITTO, 2005 định nghĩa “QLRBV là Quá trình quản lý đất rừng cố

định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý cụ thể có liên quan tới
việc sản xuất lưu thông liên tục các lâm sản và dịch vụ mong muốn mà
không làm giảm quá mức về những giá trị vốn có và năng suất trong tương
lai và không có những hiệu quả không mong muốn quá đáng về môi trường
tự nhiên và xã hội.”
Tiến trình Helsinki định nghĩa: “QLRBV là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của
rừng trong việc thực hiện, hiện nay và trong tương lai, các chức năng sinh
thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa phương, quốc gia, toàn cầu, và
không gây ra những tổn hại đối với các hệ sinh thái khác.”


4

Năm 1993, hội nghị bộ trưởng lâm nghiệp các nước trên thế giới (tại
châu Âu) đã đề xuất “Kinh doanh rừng là tiến hành kinh doanh và lợi dụng
rừng với các phương pháp và cường độ nào đó để làm sao nâng cao việc
bảo tồn tính đa dạng sinh vật, sức sản xuất, năng lực tái sinh, sức sống và
phát huy được chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội ở mức độ khu vực,
quốc gia và toàn cầu hiện tại và trong tương lai.”
QLRBV là một thuật ngữ được nhiều cơ quan tổ chức đưa ra, đối với
từng cơ quan, tại những thời điểm khác nhau lại có cách nhìn nhận khác
nhau nhưng đều thể hiện nguyện vọng cơ bản của con người là thúc đẩy và
lợi dụng lâu dài rừng với những vai trò của nó ở mức độ cao về các mặt
kinh tế, môi trường, xã hội, cảnh quan...QLRBV cũng được đánh giá bằng
nhiều phương pháp và tiêu chí khác nhau nhưng cốt lõi vẫn dựa trên các
nguyên tắc và thực thi: phòng hộ (i), tuân theo tự nhiên (ii), tính công ích
của rừng (iii), lợi dụng và tiết kiệm (iv).
QLRBV đạt được mục tiêu của nhà quản lý đề ra đòi hỏi thực hiện

những giải pháp kỹ thuật lâm sinh, những biện pháp quản lý kinh tế, xã hội
tại rừng, khu vực quanh rừng với đối tượng quản lý trực tiếp là rừng, cộng
đồng sống quanh rừng. Mặc dù thuật ngữ về QLRBV ra đời cách đây
không lâu và được đưa ra như một nguyên tắc, nhiệm vụ bắt buộc trên toàn
thế giới nhưng những biện pháp lâm sinh, quy chế quản lý kinh tế xã hội
nhằm đạt tới mục tiêu bền vững đã được thực hiện tại nhiều nơi ở những
cấp độ khác nhau.
+ Đầu thế kỷ XVIII các nhà lâm học Đức: G.L.Harting, Heyer,
Hundesagen đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loài
đều tuổi.


5

+ Cùng vào thời gian này, nhà lâm học người Pháp, Gournad; và nhà
lâm nghiệp Thụy Sỹ, H.Biolley cũng đề ra phương pháp kiểm tra điều
chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn.
Nội dung cơ bản trong QLRBV là đáp ứng được các yêu cầu về sử
dụng bền vững tài nguyên rừng trên các mặt:
- Về kinh tế: Đạt năng suất cao và ngày càng tăng; chất lượng tốt;
đạt giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích cao; giảm rủi ro đến mức tối thiểu.
- Về mặt môi trường: Duy trì và không ngừng cải thiện sức sản xuất
của đất; Tăng độ che phủ của lớp thảm thực vật; bảo vệ nguồn nước
- Về mặt sinh thái và đa dạng sinh học: Tăng cường sức chống chịu
của hệ sinh thái; bảo tồn đa dạng sinh học
- Về mặt xã hội nhân văn: Khả năng đáp ứng các nhu cầu đa dạng
của con người; sự phù hợp với năng lực thực tế của người thực hiện;
không ngừng nâng cao khả năng thu nhập của người dân; phù hợp với pháp
luật hiện hành; sự chấp nhận của cộng đồng
Để đạt được hiệu quả tổng hợp các mặt trên, nhà quản lý phải có

những biện pháp tác động thích hợp trên nhiều phương diện từ gián tiếp
đến trực tiếp, từ bên ngoài và từ bên trong tới rừng. Có thể phân chia thành
2 nhóm cơ bản: (1) nhóm các tác động xã hội và (2) nhóm tác động về mặt
kỹ thuật. Các biện pháp kỹ thuật cần đảm bảo phù hợp với cấu trúc hiện tại
và động thái rừng trong tương lai, các biện pháp xã hội cần quan tâm tới xu
thế và tác động xã hội. Muốn vậy, đối với mỗi đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị
rừng cần được nghiên cứu đầy đủ về cấu trúc và động thái từ đó kết hợp
với các tiêu chí khác đưa ra biện pháp tác động sao cho kinh doanh có hiệu
quả nhất.


6

CCR bao gồm cả chứng chỉ gỗ, là công cụ để giúp thực hiện QLRBV.
Có được CCR thể hiện tác dụng trên các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường
mà chủ thể quản lý đạt được.
CCR được các tổ chức cấp trên nguyên tắc: CCR áp dụng cho mọi
đơn vị quản lý rừng có chức năng sản xuất lâm sản và đang thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, với quy mô khác nhau, kể cả khu vực nhà
nước và tư nhân. CCR là một quá trình hoàn toàn tự nguyện.
1.2. Sơ lược về hệ thống các tổ chức cấp CCR trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều các tổ chức được quyền cấp CCR, mỗi tổ
chức đều xây dựng những nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu chí riêng để đánh
giá, giám sát tính bền vững trong quản lý rừng. Trong đó nổi bật là một số
tổ chức với tầm hoạt động trên khắp thế giới:
1) Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council - FSC)
2) Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên châu Âu (The Pan - European Forest
Certification - PEFC)
3) Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaysia và Kerhout
Hội đồng quản trị rừng thế giới đã uỷ quyền cho nhiều tổ chức được

cấp chứng chỉ rừng như:
1.

SGS Forestry - QUALIFOR (Anh)

2.

Hiệp hội đất, Chương trình Woodmark (Anh)

3.

BM TRADA Certification (Anh)

4.

Hệ thống chứng chỉ khoa học (Scientific Certification System),
chương trình bảo tồn rừng (Mỹ)

5.

Liên minh Rừng mưa (Rainforest Alliance), Chương trình Smartwood

6.

SKAL (Hà lan)

7.

Silva Forest Foundation (Canada)



7

8.

GFA Terra System (Đức)

9.

South African Bureau for Standards - SABS (Nam Phi)

10. Institute for Martokologic - IMO, (Thụy sỹ )
FSC xây dựng 10 nguyên tắc và tiêu chuẩn cho QLRBV, phù hợp cho
tất cả rừng tự nhiên và rừng trồng cũng như rừng ở các điều kiện khác nhau
như nhiệt đới, ôn đới... Từ các tiêu chuẩn chung, các quốc gia hay khu vực
tham gia QLRBV sẽ xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia riêng phù hợp điều
kiện cụ thể. Các bộ tiêu chuẩn phải được FSC phê chuẩn trước khi được
chính thức áp dụng để đánh giá và cấp chứng chỉ cho quốc gia đó. Việt
Nam cũng đã tham gia vào FSC tháng 6 năm 2002 và đang thực hiện việc
xây dựng Bộ tiêu chuẩn quốc gia về CCR của Việt Nam dựa theo Bộ tiêu
chuẩn chung đồng thời tiến hành các quy trình cấp CCR cho các đơn vị
quản lý rừng trên toàn quốc.
1.3. QLRBV tại Việt Nam
1.3.1. Sơ lược về hệ thống quản lý, kinh doanh lâm nghiệp bền vững
Tại Việt Nam, tiến trình QLRBV & CCR được khởi động từ năm
1998 với việc thành lập tổ công tác quốc gia (National Working Group –
NWG) tại hội thảo quốc gia về “QLRBV & CCR” được tổ chức ngày 10 –
13 tháng 2 năm 1998, tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khi được thành lập
tới nay, với sự hỗ trợ của nhiều dự án, tổ chức quốc tế đã có nhiều công
trình nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo về vấn đề này. NWG đã dựa trên cơ

sở bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế xây dựng được bộ “Tiêu chuẩn Việt Nam
QLRBV” (P&C&I Việt Nam_ Phụ biểu 1). Về các tiêu chí, chỉ số cụ thể áp
dụng đối với từng vùng còn đang được tiếp tục nghiên cứu và bổ sung qua
các đề tài nghiên cứu trên nhiều vùng miền trên đất nước.
Hội KHKT Lâm nghiệp Việt Nam đã có quyết định số 46/QĐ-TƯH
ngày 12/5/2006 về việc thành lập Viện QLRBV & CCR trên cơ sở sát nhập
và nâng cấp NWG với Trung tâm môi trường và lâm sản nhiệt đới


8

(TROSERC) để tăng cường hiệu quả và tiếp tục thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ trước đây.
1.3.2. Những chính sách của nhà nước về quản lý, kinh doanh lâm
nghiệp bền vững
Các chính sách liên quan đến QLRBV được hiểu là những chính sách
điều tiết, chi phối trực tiếp và có tác động đến việc quản lý và sử dụng
nguồn tài nguyên rừng và đất rừng một cách bền vững. Đó là các văn bản
luật, dưới luật, các văn bản, quy phạm của Chính phủ, Bộ NN&PTNT, liên
Bộ... Mỗi địa phương trong quản lý lại có những quy định riêng, cụ thể hơn
căn cứ vào các văn bản pháp luật chung của nhà nước và căn cứ vào tình
hình đặc trưng của địa phương.
Cho tới nay, về luật và các văn bản dưới luật, các văn bản được Chính
phủ và Bộ ngành thông qua có liên quan và chi phối công tác QLRBV gồm
rất nhiều văn bản nhưng về cơ bản và ảnh hưởng mạnh mẽ tới QLRBV tại
Việt Nam gồm một số văn bản cơ bản: Luật đất đai, luật bảo vệ và phát
triển rừng…(phụ lục 1). Sau đây là những nội dung chỉ ra trong các văn
bản có liên quan trực tiếp tới QLRBV:
- Luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004 là đạo luật quan trọng
nhất về lâm nghiệp; trong đó tại Điều 9 đã quy định các hoạt động để đảm

bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát
triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển lâm
nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và
địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
- Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều


9

34) đã đưa ra những quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực:
Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Bảo vệ
thiên nhiên; Bảo vệ đa dạng sinh học; Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên
nhiên; Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên; Phát triển năng lượng sạch
- Luật Đất đai, năm 2003 đã quy định: Việc sử dụng đất phải tôn
trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh (Điều 11)
- Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020: Có thể nói
cam kết của Việt Nam về QLRBV được chính thức hóa vào năm 2006 khi
mà Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược lâm nghiệp. Trong bản
Chiến lược, Việt nam đã khẳng định quan điểm phát triển lâm nghiệp là:
Quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm
nghiệp. Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng quản lý
bền vững thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng rừng. Phải kết hợp bảo vệ, bảo tồn và
phát triển với khai thác rừng hợp lý... Đồng thời, trong Chiến lược cũng đã

đề ra 5 chương trình hành động , trong đó Chương trình quản lý và phát
triển rừng bền vững là Chương trình trọng tâm và ưu tiên số 1.
Trong Chiến lược này, nhiệm vụ được đặt ra là: Quản lý bền vững và
có hiệu quả 8,4 triệu ha rừng sản xuất, trong đó 4,15 triệu ha rừng trồng và
3,63 triệu ha rừng tự nhiên. Phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích rừng
sản xuất có CCR.
1.3.3. Hiện trạng với những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cơ hội
cho QLRBV, cấp CCR tại Việt Nam


10

Trong thực tế quản lý, giáo dục và sản xuất ngành Lâm nghiệp, những
thuật ngữ về: QLRBV và CCR đã được đưa ra nhiều nhưng hiểu đúng và
theo kịp với những quan niệm, những phát hiện và tình hình mới của thế
giới thì còn nhiều điều cần đưa ra tranh luận để đi tới kết quả thống nhất.
Trong thực hiện QLRBV và cấp CCR, các quy trình chưa có, kinh nghiệm
quản lý và các tiêu chuẩn thực hiện còn chưa hoàn thiện tất cả chỉ ở giai
đoạn bắt đầu. Để thực hiện QLRBV và cấp CCR trên toàn quốc, Nhà nước
và ngành Lâm nghiệp cần có những biện pháp đào tạo lực lượng cán bộ,
đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền tới người dân đặc biệt là những
chủ rừng, những cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng. Sau đây là một số
khó khăn trong công tác QLRBV và cấp CCR tại Việt Nam.
Về chính sách và công nghệ: khuôn khổ chính sách thường lạc hậu lại
không đồng bộ; các chính sách không theo kịp với nhu cầu và phương thức
quản lý tiến bộ trong phát triển lâm nghiệp. Các chính sách, những hướng
dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn cụ thể về QLRBV còn thiếu hoặc chưa có.
Ngoài ra, Quy trình kỹ thuật điều tra, thiết kế kinh doanh rừng còn lạc hậu,
chậm áp dụng các thiết bị và công nghệ tiên tiến.
Về tài nguyên rừng: Hệ sinh thái rừng có tính đa dạng về chủng loại

và cấu trúc phức tạp, các hệ sinh thái rừng biến động theo thời gian theo
quy luật phức tạp mà đến nay các nghiên cứu về hệ sinh thái rừng để thực
hiện kinh doanh, dẫn dắt rừng theo ý muốn của con người còn chưa đầy đủ.
Về kinh tế - thị trường: Các doanh nghiệp kinh doanh rừng chủ yếu là
các doanh nghiệp nhà nước hoặc dựa vào nguồn vốn của nhà nước mà chưa
thực sự sử dụng vốn tự có, trong khi đầu tư vào lâm nghiệp bản thân nó đã
mang nhiều rủi ro, nhu cầu vốn lớn, thu hồi vốn chậm nên khả năng kêu gọi
vốn đầu tư không cao. Công tác thị trường trong ngành lâm nghiệp nói
chung còn chậm chạp, không linh hoạt và chưa có sự phối hợp từ khâu sản


11

xuất rừng để có được nguyên liệu phù hợp cho khâu chế biến và tiêu thụ
sản phẩm.
Về xã hội: Quyền sở hữu và sử dụng rừng và đất rừng của người dân
sống trong vùng rừng đã được thể hiện trong các chính sách hiện hành.
Nhưng lợi ích đem lại từ quản lý và bảo vệ rừng hiện tại chưa thực sự hấp
dẫn với họ, người dân địa phương chưa thực sự được tham gia vào các quá
trình ra quyết định liên quan đến môi trường sống, các cộng đồng chưa thể
hiện tính chủ động và làm chủ của mình.
Về CCR: Mặc dù CCR là một công cụ hữu hiệu để QLRBV. Nhưng
những điều kiện để được cấp CCR lại rất khắt khe, khó khăn mà chúng ta
phải đối mặt, đó là: Tiêu chuẩn cấp chứng chỉ của FSC quá cao, quy trình
CCR phức tạp ( phụ lục 3), đây là lo ngại chính của các nhà sản xuất, kinh
doanh gỗ. Chi phí để đạt được tiêu chuẩn CCR thường cao hơn nhiều so
với giá bán gỗ đã được cấp chứng chỉ.
Để khắc phục những khó khăn trên, hiện nay Viện QLRBV và CCR
đang thí điểm Cấp CCR “theo nhóm” tại Yên Bái nhằm giúp các chủ rừng
quy mô nhỏ tiếp cận được với việc cấp CCR. Một số tổ chức địa phương

đóng vai trò “trung gian” giữa tổ chức cấp chứng chỉ và những nhà sản xuất
gỗ nhỏ để để giúp họ nhận chứng chỉ “theo nhóm”. Cấp chứng chỉ “theo
nhóm” đã được áp dụng thành công ở các nước Đông và Tây nước Anh và
Papua New Guinea trong khuôn khổ chương trình sinh thái lâm nghiệp do
EU tài trợ.
Tất cả những khó khăn trở ngại nêu trên sẽ là những thách thức đối
với các nhà lâm nghiệp trong quá trình chuyển đổi quản lý rừng theo hướng
bền vững mà trong đó nghiên cứu để tìm tòi một phương pháp lập kế hoạch
QLRBV là bước ban đầu rất quan trọng.


12

Hiện nay, Viện QLRBV và CCR (thuộc Hội KH-KT Lâm nghiệp Việt
Nam) đã có bản dự thảo về Tiêu chuẩn cấp CCR, đang trình Tổ chức CCR
của thế giới công nhận. Do vậy, việc cấp CCR ở Việt Nam chưa được thực
hiện mà đang trong quá trình thí điểm cấp chứng chỉ và xây dựng lộ trình
để cấp CCR. Đến năm 2006, ở Việt Nam mới có một đơn vị duy nhất được
cấp CCR của FSC với diện tích 9.904 ha rừng trồng của Công ty liên doanh
trồng rừng New O.J tại Quy Nhơn (Bình Định)


13

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc
đề xuất phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn rừng bền vững. Mục

tiêu nghiên cứu cụ thể của luận văn là:
 Phân tích các cơ sở pháp lý; cơ sở khoa học – kỹ thuật; cơ sở về
tình hình quản lý, kinh doanh lâm nghiệp của Lâm trường.


Đề xuất phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn rừng bền

vững cho lâm trường dựa trên các cơ sở đã phân tích.
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Điều kiện cơ bản của Lâm trường, các chính sách liên quan có chi
phối tới các hoạt động kinh doanh rừng của Lâm trường.
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu trên địa bàn Lâm trường Măng Đen,
huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
Trong nghiên cứu có sử dụng các tài liệu, kết quả điều tra và nghiên
cứu tại các ô định vị đã lập của nhóm đề tài “Điều chế rừng” thuộc Viện
sinh thái rừng và môi trường, Trường Đại học Lâm Nghiệp đang thực hiện
tại Lâm trường.


14

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ô định vị
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Các căn cứ đề xuất phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn
rừng bền vững
(1) Điều kiện cơ bản của lâm trường
 Điều kiện tự nhiên
 Điều kiện kinh tế - xã hội

(2) Cơ sở kinh tế đề xuất phương án kinh doanh rừng bền vững: Cơ sở
pháp lý; Cơ sở kinh tế, xã hội, thị trường; Tình hình thực hiện các
tiêu chuẩn QLRBV tại lâm trường.
(3) Cơ sở khoa học - kỹ thuật đề xuất phương án kinh doanh rừng bền
vững


15
 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng cho từng trạng thái rừng chính có
tại Lâm trường về: cấu trúc tổ thành_ (loài mục đích, loài bổ trợ); cấu trúc
N-D; cấu trúc N/Hvn…
 Đánh giá khả năng tái sinh của rừng
 Nghiên cứu tăng trưởng của rừng
 Dự đoán cấu trúc rừng trong tương lai 10 năm
 Lập cấu trúc rừng bền vững cho các trạng thái nghiên cứu
2.3.2. Đề xuất phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn rừng bền vững
2.3.2.1. Xác định phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh rừng
- Phương hướng
- Mục tiêu
2.3.2.2. Quy hoạch bố trí sử dụng đất đai
2.3.2.3. Quy hoạch phân chia rừng theo chức năng
2.3.2.4. Tổ chức đơn vị kinh doanh và xác định các nguyên tắc kinh
doanh lợi dụng rừng
 Tổ chức đơn vị kinh doanh, Khu kinh doanh, Loại hình kinh doanh
 Xác định các nguyên tắc kinh doanh, lợi dụng rừng
2.3.2.5. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng
 Trồng rừng
 Bảo vệ rừng
 Nuôi dưỡng rừng
 Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

 Khai thác: Xác định các chỉ tiêu sau với từng loại hình, từng trạng thái
rừng tuân theo nguyên tắc kinh doanh và đảm bảo tính bền vững ổn
định của rừng đã đề ra.


16
 Hỗ trợ phát triển lâm nghiệp cộng đồng
 Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
 Xây dựng cơ bản
2.3.2.6. Đề xuất các giải pháp thực hiện
 Các giải pháp về tổ chức và lao động
 Giải pháp về kỹ thuật
 Giải pháp về thị trường
 Giải pháp về khoa học công nghệ
 Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng
2.3.2.7. Tổng hợp vốn đầu tư và dự đoán hiệu quả kinh doanh
* Tổng hợp vốn đầu tư: nhu cầu, cơ cấu và tiến độ đầu tư vốn.
* Dự đoán hiệu quả: kinh tế, xã hội môi trường
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
2.4.1.1. Thu thập số liệu, tài liệu, thông tin thứ cấp
- Tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực lâm trường
- Tài liệu về tình hình tổ chức, kinh doanh và sản xuất tại lâm trường
- Các thông tin về tình hình thị trường có ảnh hưởng tới lâm trường
- Các thông tin, văn bản pháp luật và những chương trình phát triển
kinh tế, xã hội tại khu vực
- Các loại bản đồ: hiện trạng rừng và đất rừng, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất đai tại khu vực kèm theo các bảng biểu số liệu.
2.4.1.2. Thu thập số liệu, thông tin từ thực địa



17

- Phân loại các trạng thái rừng: Theo tiêu chuẩn phân loại rừng tự
nhiên của Lostchau, Xác định giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng, đất
rừng theo các tiêu chí trong quy phạm ngành 6-84.
- Điều tra tài nguyên rừng: Sử dụng 20 Ô định vị có sẵn tại thực địa
(0,5ha/ô), trên mỗi ô định vị có 6 ô thứ cấp nghiên cứu cây tái sinh.
Sử dụng các phương pháp điều tra cơ bản trong điều tra lâm sinh để
điều tra các chỉ tiêu đối với từng ô:
+ Đối với tầng cây cao: điều tra các cây có D1.3≥ 6cm, bằng cách đo
chu vi của từng cây bằng thước dây, đo Hvn, Hdc, Dt, và xác định chất
lượng cây theo ba cấp: tốt, trung bình, xấu.

1

10m

+ Đối với cây tái sinh: điều tra tại các ô thứ cấp được bố trí theo sơ đồ

m

100

m

10m

100m


Tại các ô thứ cấp điều tra tất cả các cây có D1.3< 6 cm, đo chiều cao,
xác định tên loài.
2.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp các số liệu, thông tin
2.4.2.1. Các thông tin về kinh tế - xã hội
Tổng hợp theo các chủ đề, theo các bảng biểu tổng hợp theo thời gian,
không gian.
2.4.2.2. Các thông tin về tình hình tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
2.4.2.3. Tính toán và chỉnh lý số liệu


18

1) Chỉnh lý số liệu: Các số liệu điều tra về cấu trúc rừng được tổng
hợp thành từng trạng thái, từng ô định vị.
Đối với tầng cây cao: - Sắp xếp D1.3 theo cỡ kính là 4cm.
- Sắp xếp Hvn theo cỡ chiều cao là 2m.
Đối với tầng cây tái sinh: Thống kê theo loài, phân chia theo chiều cao.
Đối với mỗi Odv Tính toán các giá trị trung bình: D1.3, Hvn, ∑G, ∑M
bằng các công cụ tính toán trong Excel, SPSS.
+ Tính tăng trưởng rừng: Kế thừa nghiên cứu về tăng trưởng rừng tự
nhiên tại khu vực Tây Nguyên.
2) Nghiên cứu cấu trúc rừng đối với từng ODV
- Mô tả cấu trúc tổ thành, hệ số IV% (Important Value Index) của
Daniel Marmillod Vũ Đình Huề (1984) theo công thức:
IV% = (Ni% +Gi%)/2
- Mô tả cấu trúc N-D1.3
- Mô hình hoá cấu trúc N- D1.3 theo phân bố dạng hàm Meyer, phân
bố khoảng cách, Weibull … lựa chọn dạng hàm phù hợp nhất.
+ Hàm Meyer:
Hàm Meyer có dạng: y= α . e -βx

Trong đó α và β là hai tham số của hàm Mayer.
Sau khi tính được các tham số của phân bố lý thuyết ta tính được giá
trị lý luận bằng việc thay lần lượt các giá trị D1.3.
+ Hàm Weibull:
Hàm Weibull có dạng:
Fx (x) = 1- exp {- [( x- xo )/]  } với x> xo
0 với x <=xo


19
Trong đó  và  là 2 tham số của phân bố Weibull. Khi các tham
số a và b thay đổi thì dạng đường cong phân bố cũng thay đổi theo.
Tham số a đặc trưng cho độ lệch của phân bố.
Nếu:  = 1 thì phân bố có dạng giảm.
 = 3 thì phân bố có dạng đối xứng.
 < 3 thì phân bố có dạng lệch trái.
 > 3 thì phân bố có dạng lệch phải.
Tham số  đặc trưng cho độ nhọn của đường cong phân bố.


n
 ft.( xi  a)

Trong đó a là trị số quan sát bé nhất, xi là trị số giữa tổ.
+ Hàm khoảng cách:


 với X = 0

Hàm Khoảng cách có dạng: F(x) = (1- ) (1-)  x -1 với X≥1

Trong đó:


fo
với f0 là tần số quan sát tuyệt đối ứng với tổ đầu tiên, n là
n

dung lượng mẫu.
Xi 

( xi  x 1 )
k

với K là cự ly tổ, xi là trị số giữa cỡ đường kính thứ i, xl là trị số giữa
cỡ kính thứ nhất.
Tham số α được xác định:
  1

n  fo
 f i .x i


20
Tham số γ chính là xác suất của tổ đầu tiên. Xác suất của các tổ tiếp
theo được xác định khi thay các giá trị Xi và phương trình lý thuyết.
- Xác định tương quan Hvn/D1.3: kiểm tra bằng các dạng hàm phổ biến
trong nghiên cứu tương quan với dạng phương trình có hệ số tương
quan cao nhất và các hệ số tồn tại trong tổng thể sẽ được chọn trong
mô hình hóa tương quan của lâm phần.
H = b0+ b1*D

H= b0+ b1*Ln(D)
H= b0+ b1*D+b2*D2
H = b0 + b1*Log(D)
- Xác định chiều cao bình quân cho từng cỡ kính dựa vào kết quả
nghiên cứu tương quan Hvn/D1.3 (phương trình tương quan đã tìm được).
- Dùng biểu thể tích 2 nhân tố lập cho đối tượng rừng tự nhiên để
xác định thể tích bình quân (Vi) của 1 cây tương ứng với cỡ kính và Htb của
cỡ kính đó.
Vi: Thể tích cây bình quân của cỡ kính thứ i
Mi = Vi x Ni (m3)
Mô = ∑Mi (m3)
Mha = Mô (m3)
∑G = ∑Gi x Ni (m3)
- Nghiên cứu tăng trưởng lâm phần:
+ Tăng trưởng trữ lượng lâm phần trong định kỳ 5 năm:
ZM = M(A+5) – M(A) (m3/ha/5năm)
PM = ZM/MA*100


21

- Dự đoán cấu trúc lô rừng trong giai đoạn 5 năm: Sử dụng phương
pháp coi động thái phân bố N/D là kết quả của quá trình tăng trưởng.
Ni’ = Ni’*f
f= f1+f2
f=Z(A=5)/4
Với f1 là phần nguyên, f2 là phần thập phân.


Xây dựng mô hình rừng ổn định cho từng trạng thái rừng:


Chọn ODV có rừng tốt nhất để xây dựng mô hình rừng ổn định đối với mỗi
trạng thái rừng nghiên cứu theo các tiêu chuẩn về M, G, cấu trúc.


Đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm tạo cấu trúc rừng ổn

định trong tương lai:
Từ mô hình rừng chuẩn, đối chiếu và đưa ra mô hình phù hợp đối với
thực trạng rừng tại mỗi trạng thái, đưa ra phương hướng dẫn dắt rừng để
đạt được cấu trúc rừng ổn định. Thông qua phương hướng dẫn dắt rừng đã
đề ra phương án thực hiện các biện pháp kỹ thuật cho từng đối tượng rừng
về các biện pháp trồng rừng, khoanh nuôi, khai thác, bảo vệ…
2.4.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả thực hiện


Đánh giá theo 10 tiêu chuẩn về QLRBV



Đánh giá hiệu quả kinh tế: Thông qua dự tính những thành quả mà

lâm trường đạt được sau thời gian quy hoạch.


Đánh giá hiệu quả môi trường qua một số chỉ tiêu: Tỷ lệ che phủ của

rừng; Khả năng giữ nước thông qua việc đánh giá mức độ cải thiện chất
lượng rừng về cấu trúc tầng thứ của rừng; Vai trò phòng hộ, bảo tồn đa
dạng sinh học của rừng.



Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu: gia tăng về số lượng

công việc góp phần hạn chế tình trạng thất nghiệp, hiệu quả các hoạt động
hỗ trợ cộng đồng mà lâm trường đã thực hiện.


22

2.4.2.5. Xây dựng bản đồ
Căn cứ vào các bản đồ, số liệu đã thu thập và kết quả điều tra tại hiện
trường để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng rừng.
Dựa vào phương án kinh doanh đề xuất để xây dựng bản đồ quy hoạch
cho lâm trường trong giai đoạn 2008- 2017.
Sử dụng phần mềm Map Infor để xây dựng, chỉnh lý các bản đồ trên.


23

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các căn cứ đề xuất phương án kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn
rừng bền vững
3.1.1.Điều kiện cơ bản của lâm trường
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới
 Vị trí địa lý:
Lâm trường Măng Đen nằm trên vùng núi phía Đông Nam của Tỉnh
Kon Tum, cách thị xã Kon Tum 30km về phía Bắc.

Địa bàn xản xuất nằm trên hai xã: Đăk Pne, Tân Lập và thị trấn Đăk
Rve có toạ độ như sau:
+ Từ 14o23’ đến 14o30’ vĩ bắc
+ Từ 108o11’ đến 108o23’ kinh đông
 Phạm vi ranh giới:
+ Phía Đông giáp Lâm trường Đăk Roong, huyện Krang, tỉnh Gia Lai
+ Phía Tây và phía Bắc giáp lâm trường Mang Cành I
+ Phía Nam giáp huyện Măng Gian, tỉnh Gia Lai
Toàn bộ lâm trường có 22 tiểu khu, tổng diện tích tự nhiên là: 23.603
ha được bố trí cụ thể như sau:
+ Thị trấn Đăk Rve: 2635 ha gồm 4 tiểu khu: 519, 520, 521, 522
+ Xã Đăk Pne: 15264 ha, gồm 13 tiểu khu: Tk 524, 525, 527, 528,
529, 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536, 537.
+ Xã Tân Lập: 5704 ha, gồm 5 tiểu khu: Tk 540, 541, 542, 543, 544.
b. Điều kiện đất đai, địa hình


×