Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thái độ hợp tác của cha mẹ với giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.98 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO XUÂN HẢI

THÁI ĐỘ HỢP TÁC CỦA CHA MẸ VỚI
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phan Trọng Ngọ
PGS.TS. Lê Minh Nguyệt

Phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Hạnh Phúc
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thu Hoa
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện tại Học viện Khoa học xã hội vào lúc:
......giờ, ngày ......... tháng...... năm 2017.



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Hợp tác giữa các lực lượng gia đình, nhà trường và xã hội là
một nguyên lý đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục thế hệ trẻ có
điều kiện đạt hiệu quả tốt, tạo môi trường thuận lợi, kích thích, thúc
đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ nói chung và học sinh
trung học cơ sở nói riêng.
1.2. Trong quá trình hợp tác giữa gia đình và nhà trường, nếu
cha mẹ học sinh có thái độ hợp tác tích cực sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
1.3. Trong những năm gần đây ở Việt Nam, các công trình
nghiên cứu về thái độ hợp tác của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp đang còn hạn chế.
1.4. Nghiên cứu thái độ hợp tác của cha mẹ học sinh với giáo
viên chủ nhiệm lớp sẽ giúp chúng ta đánh giá đầy đủ, sâu sắc hơn về
thực trạng, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này.
Từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao thái độ hợp tác tích cực của
cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS, góp
phần nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục học sinh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết của vấn đề, thúc
đẩy chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Thái độ hợp tác của cha mẹ
với giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án xây dựng được khung lý luận, thực trạng mức độ và
các mặt biểu hiện TĐHT của CMHS với GVCN lớp trường
THCS. Trên cơ sở đó đề xuất và thực nghiệm biện pháp tác động
nhằm nâng cao TĐHT tích cực của CMHS với GVCN lớp, góp
1


phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về TĐ, TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS
2.2.2. Nghiên cứu lý luận về TĐ, TĐHT trong tâm lý học, trên cơ
sở đó phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, phát triển những vấn đề lý
luận về TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS trong công
tác giáo dục học sinh.
2.2.3. Khảo sát, đánh giá thực trạng TĐHT của CMHS với GVCN
lớp ở trường THCS trong công tác giáo dục học sinh; xác định các yếu
tố tác động đến thực trạng đó.
2.2.4. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tác động nhằm
nâng cao TĐHT tích cực của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS,
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ và các mặt biểu hiện của TĐHT của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ và các mặt biểu hiện thái độ của CMHS đối
với sự hợp tác được biểu hiện qua các thành phần: nhận thức, xúc
cảm và hành vi của CMHS trong các hoạt động hợp tác như: Hoạt

động học tập của học sinh; Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh;
Đóng góp cơ sở vật chất, tinh thần phục vụ công tác giáo dục; Hoạt
động hướng tới sự phát triển nhà trường.

2


3.2.2. Phạm vi địa bàn và khách thể nghiên cứu
*Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Tại 4 trường THCS: Lý Tự Trọng,
Thanh Hóa; THCS Hoằng Châu, Hoằng Hóa; THCS Cổ Nhuế, Từ
Liêm, Hà Nội; THCS Chu Văn An, Tây Hồ, Hà Nội.
*Phạm vi khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng là 684
khách thể. Trong đó, mẫu điều tra thăm dò: 48 CMHS; điều tra chính
thức là: 586 CMHS, 40 GVCN, 04 cán bộ quản lý, 6 HS.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận hệ
thống chức năng; Tiếp cận thực tiễn
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: PP nghiên cứu tài liệu,
PP chuyên gia, PP nghiên cứu sản phẩm hoạt động, PP điều tra bằng
bảng hỏi, PP phỏng vấn sâu, PP nghiên cứu trường hợp, PP quan sát.
4.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
5. Đóng góp của luận án
5.1. Đóng góp về lý luận
Luận án đã góp phần làm sáng tỏ được khái niệm thái độ, mức
độ biểu hiện TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS, đồng
thời thao tác hóa khái niệm thành các chỉ báo có thể đo lường được
trong thực tiễn.
5.2. Đóng góp về thực tiễn

Xác định được thực trạng các mức độ và biểu hiện TĐHT của
CMHS với GVCN lớp qua các thành phần nhận thức, xúc cảm và
hành vi; xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. Đề
xuất được các biện pháp tác động nâng cao TĐHT tích cực của
CMHS với GVCN lớp trường THCS, góp phần nâng cao hiệu quả
3


giáo dục học sinh.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu về lý luận góp phần làm sáng tỏ và phong phú
thêm lý luận về thái độ trong tâm lý học, TĐHT, TĐHT của CMHS
với GVCN lớp trong tâm lý học sư phạm cũng như trong giáo dục
học, làm tư liệu lý luận trong hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên, trong nghiên cứu tâm lý học và khoa học giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu thực trạng đã cung cấp hệ thống tư tiệu về
thực trạng TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS trong
hoạt động giáo dục học sinh, giúp cho các nhà quản lý giáo dục,
GVCN lớp có thêm tư liệu để đánh giá và có chiến lược nâng cao hiệu
quả hoạt động hợp tác.
- Các biện pháp được đề xuất và kiểm chứng bằng thực nghiệm sẽ
là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý giáo dục cũng như CMHS,
GVCN vận dụng nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác giáo dục học sinh
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị và danh mục tài
liệu tham khảo, cấu trúc Luận án gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu thái độ hợp tác của
cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS.

Chương 2: Lý luận về thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thái độ hợp tác của
cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng thái độ hợp tác của
cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ
HỢP TÁC CỦA CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO
VIÊNCHỦ NHIỆM LỚP ỞTRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Những công trình nghiên cứu thái độ hợp tác trên thế
giới
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về thái độ, thái độ hợp tác
*Nghiên cứu thái độ đối với sự lựa chọn của cá nhân
Theo hướng tiếp cận này có đại diện một số tác giả như:
W.I.Thomas và F.Znaniecki (1918), A.Ph. Lagiurski (1924), V.N.
Miaxisev (1973); Ph.Lomov (2000). Theo một số tác giả, thái độ là
hệ thống trọn vẹn mối liên hệ cá nhân có chọn lọc, có ý thức của
nhân cách với các khía cạnh khác nhau của hiện thực khách quan.
Thái độ có vai trò định hướng của giá trị, sự liên kết, sự ràng buộc,
tình cảm, ác cảm, hứng thú và các mặt khác trong nhân cách.
Bên cạnh đó, D.N.Uznatze (1901), cho rằng, tâm thế là trạng
thái sẵn sàng hướng tới một hoạt động nhất định, là cơ sở của tính
tích cực có chọn lọc, có định hướng của chủ thể. V.A.Iadov (1979)
đã phát triển khái niệm tâm thế và đưa ra “định vị” bao gồm 4 bậc
được xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, cấp bậc cao nhất của “định vị”
tạo nên sự định hướng giá trị của nhân cách, có tác dụng điều chỉnh

hành vi và hoạt động trong những tình huống mà tính tích cực xã hội
có giá trị nhất đối với nhân cách.
* Nghiên cứu thái độ trong mối quan hệ với nhận thức
Đại diện có Thuyết bất đồng nhận thức của Leon Festinger
(1957) và Thuyết cân bằng nhận thức của Heider (1958) đã lý giải
mối quan hệ giữa thái độ và nhận thức. Hai ông đã đứng trên quan
điểm nhận thức luận để nhấn mạnh vai trò của thành phần nhận thức
5


(quan điểm, kiến thức, niềm tin...) trong việc giải thích sự hình thành,
biến đổi thái độ và đề cao sự thống nhất, tính trọn vẹn, trạng thái cân
bằng, ổn định, hài hòa, nhất quán của thái độ.
* Nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi và thái độ
Đại diện có các tác giả: R.T.La Piere (1934), G.P.Allport (1935),
A.W.Wichker (1969), A.W.Wichker, Icek Ajzen (1977) và Martin
Fishbein (1982). Một số tác giả cho rằng, thái độ đóng vai trò quyết
định chi phối hành vi của con người, thái độ có thể được xem như là
nguyên nhân hành vi của người này với người khác hoặc một đối
tượng khác. Còn R.T. La Piere đã đưa ra một thực nghiệm gây kinh
ngạc khi ông đã chứng minh một điều là những gì chúng ta nói và
những gì chúng ta làm đôi khi lại rất khác nhau.
* Nghiên cứu cấu trúc của thái độ.
Quan điểm nghiên cứu thái độ gồm 3 thành phần: nhận thức, xúc
cảm - tình cảm và hành vi do M. Smith (1942) và sau này Krech,
Crutchfield & Ballachey (1962) đưa ra được đông đảo các nhà tâm lý
học thừa nhận. Ngoài ra, một số tác giả nghiên cứu thái độ có cấu
trúc 3 thành phần gồm: Thành phần nhận thức, xúc cảm và hành vi,
tiêu biểu như:


P.N.Sikhirev (1973), Fishbein & Ajzen (1980),

E.Willson, T.D.Akert (1998), Eagly &Chaiken (1998), Fazio (2000).
Theo một số tác giả, 3 thành phần có quan hệ tác động qua lại với
nhau tạo nên thái độ xác định của chủ thể.
* Nghiên cứu phương pháp đo lường thái độ
Ngay từ những năm 30, các nghiên cứu thái độ đã tập trung vào
việc xây dựng các thang đo thái độ một cách khá chính xác như:
Likert (1932), Triandis (1964), Miaxisev (1973). Thời gian gần đây,
các nghiên cứu thái độ đã đề xuất phương pháp “đường ống giả vờ”
(the bogus pipeline) nổi tiếng của Edward Jones và Harold Sigall
6


(1971). Tác giả sử dụng phương pháp này bằng cách chọn hai nhóm
ngẫu nhiên tham gia thực nghiệm, sau đó chỉ định một nhóm trả lời
phiếu bằng giấy và bút; nhóm còn lại sẽ sử dụng máy phát hiện nói
dối. Trong những lần thực nghiệm sau này, một số nhà nghiên cứu
đều đưa ra kết luận, những thông tin thu được khi sử dụng phương
pháp này là rất khác so với những thông tin thu được khi sử dụng
cách đo thông thường.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thái độ hợp tác của cha
mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm
Đại diện có một số tác giả như: J.A.Comenxki (1670); N.K.
Crupxkaia; V.A.Xukhomlinxki (1970); A.X. Mackarencô; A.I.
Xôrôkina (1979). Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên
tập trung vào việc xác định vai trò, trách nhiệm, tầm quan trọng của
việc hợp tác giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học
sinh; nội dung, cách thức, kế hoạch…hợp tác như thế nào.
1.2. Những công trình nghiên cứu về thái độ hợp tác ở Việt

Nam
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thái độ, thái độ hợp tác
- Nghiên cứu ở góc độ tâm lý học xã hội
Hướng nghiên cứu thái độ xã hội có đại diện: Trịnh Duy Luân,
Thanh Lê (2004), Trần Hiệp (2004), Knud S. Larsen & Lê Văn Hảo
(2010). Một số tác giả đã xem xét thái độ xã hội như là trạng thái
nhất định của tinh thần và hệ thần kinh; thể hiện sự sẵn sàng phản
ứng, có tổ chức, dựa vào kinh nghiệm trước đó, tác động đến hành
vi. Các tác giả đề cập đến khái niệm “thái độ” để dự báo hay giải
thích hành vi của con người, tức là xem xét mối quan hệ giữa thái
độ và hành vi của cá nhân.
- Nghiên cứu ở góc độ Tâm lý học.
7


Một số nhà tâm lý học khi nghiên cứu nhân cách cũng đề cập
đến việc nghiên cứu thái độ, tiêu biểu như: Phạm Minh Hạc, Lê Đức
Phúc, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Khắc Viện, Lê Ngọc Lan, Đỗ
Long, Võ Thị Minh Chí (2004), Đào Thị Oanh....Theo một số tác giả,
thái độ là một trong những thành tố tạo nên cấu trúc nhân cách của cá
nhân, tạo nên những thuộc tính riêng của chủ thể. Ngoài ra, tác giả
Vũ Dũng (2004) đã chỉ ra rằng: Thái độ có ảnh hưởng lớn đến hành
vi của con người đối với môi trường. Khi thái độ tích cực thì con
người sẽ nhận thức rõ hơn sự cần thiết và trách nhiệm của mình đối
với việc bảo vệ môi trường.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về thái độ hợp tác của
cha mẹ với giáo viên chủ nhiệm lớp
- Nghiên cứu ở góc độ xã hội học
Lê Ngọc Hùng, trong tác phẩm “Xã hội học giáo dục”, đã đề
cập đến các kiểu quan hệ giữa gia đình và nhà trường đó là: Quan

hệ hợp tác; Quan hệ trao đổi, Quan hệ chuyên môn - thân chủ,
trong đó tác giả đặc biệt nhấn mạnh quan hệ hợp tác.
- Nghiên cứu ở góc độ Tâm lý học
Một số nhà tâm lý học như Trần Trọng Thủy (1970), Bùi Văn
Huệ (1994), Dương Thị Diệu Hoa (CB) (2012) đã nhấn mạnh đến
tính tích cực hợp tác giữa gia đình và nhà trường có vai trò quan
trọng trọng trong công tác giáo dục trẻ. Gần đây, Phạm Thành Nghị
(2013), đã quan tâm nghiên cứu hoạt động hợp tác cùng nhau giữa
gia đình và giáo viên, tác giả xem gia đình chính là đối tác của trường
học, cha mẹ và giáo viên chia sẻ cùng một cách biểu đạt và ủng hộ
nhau, họ có thể tạo ra môi trường lớp học tích cực hơn cho giảng dạy
và học tập.
* Nghiên cứu ở góc độ giáo dục học
8


Nghiên cứu thái độ hợp tác của CMHS với GVCN lớp được
nhiều nhà giáo dục học quan tâm, chẳng hạn như: Phạm Khắc
Chương, Hà Nhật Thăng, Lê Tiến Hùng (1995), Thái Duy Tuyên
(2001), Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Phan Thanh Long (2009).
Trong các công trình nghiên cứu của mình phần lớn các tác giả này
đều thống nhất quan điểm cho rằng, trong việc hợp tác với các lực
lượng giáo dục cần chú trọng đến lực lượng gia đình học sinh vì đó là
lực lượng quan trọng nhất cần phải quan tâm. GVCN lớp cần có thái
độ hợp tác tích cực với gia đình bằng nhiều hình thức khác nhau
Tóm lại, từ trước tới nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã
có nhiều công trình nghiên cứu về TĐHT tác giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Các kết quả nghiên
cứu đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề mang tính lý luận về TĐHT của
CMHS, nhà trường và xã hội; đã xác định được vai trò, tầm quan

trọng và sự cần thiết của sự hợp tác trong công tác giáo dục. Tuy nhiên,
những nghiên cứu này vẫn còn mang tính chất chung chung, định hướng
nghiên cứa là chủ yếu, đặc biệt những nghiên cứa liên quan đến TĐHT
của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống và sâu sắc. Nghiên cứu “Thái độ
hợp tác của cha mẹ với giáo viên chủ nhiệm trường trường trung học
cơ sở” sẽ góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên.

9


CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỢP TÁC
CỦA CHA MẸ VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
2.1. Hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo chủ nhiệm lớp
trường trung học cơ sở
2.1.1. Hợp tác
Hợp tác là sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các chủ thể nhằm
thực hiện các hoạt động để đạt được mục đích chung.
2.1.2. Hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm
lớp trường trung học cơ sở
Hợp tác của cha/mẹ học sinh với GVCN lớp trường THCS là sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp nhằm thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao
hiểu quả công tác giáo dục học sinh.
2.2. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở
2.2.1. Thái độ
2.2.1.1. Khái niệm thái độ

Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng có chọn lọc của chủ thể đối với
đối tượng nào đó, được bộc lộ ra bên ngoài thông qua nhận thức, xúc
cảm và hành vi của chủ thể trong những tình huống và điều kiện cụ thể.
2.2.1.2. Các mặt biểu hiện của thái độ
*Biểu hiện nhận thức:
Nhận thức làm cho sự vật hiện tượng trở nên sáng tỏ hơn, giúp
cá nhân nhận ra được bản chất sự vật hiện tượng đó là gì?, giá trị, lợi
ích của nó có đáp ứng được nhu cầu, lợi ích của chủ thể hay không?.
*Biểu hiện xúc cảm
10


Xúc cảm thể hiện sự rung động của cá nhân đối với giá trị của
đối tượng, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu,
động cơ của chủ thể, là thành phần cốt lõi, đóng vai trò động lực tạo
ra sự sẵn sàng phản ứng đối với đối tượng của thái độ. Xúc cảm
mạnh mẽ, tích cực sẽ thúc đẩy sự sẵn sàng tâm lý mạnh mẽ hơn, xúc
cảm ổn định tạo nên tính ổn định trong thái độ và ngược lại.
*Biểu hiện hành vi:
Hành vi là một cấp độ biểu hiện ra bên ngoài của thái độ, là hệ
thống các thao tác biểu hiện mức độ sẵn sàng lựa chọn của nhận thức,
trạng thái xúc cảm trong thái độ và nhờ cường độ, mức độ tần số của
các thao tác hành vi tác động vào đối tượng làm cho nhận thức được
bộc lộ, xúc cảm được sáng tỏ, thông qua đó mà chúng ta có thể nhận
biết được thái độ của cá nhân rõ ràng hơn.
Tóm lại: Ba thành phần biểu hiện của thái độ có quan hệ mật
thiết với nhau, sự thống nhất giữa các thành phần đó tạo nên một thái
độ xác định của chủ thể.
2.2.2. Thái độ hợp tác
2.2.2.1. Khái niệm thái độ hợp tác

Thái độ hợp tác là sự sẵn sàng phản ứng có chọn lọc của chủ
thể đối với sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong các hoạt động, được
bộc lộ ra bên ngoài thông qua nhận thức, xúc cảm và hành vi của các
chủ thể trong những tình huống và điều kiện cụ thể nhằm đạt được
mục đích chung
2.2.2.2. Các mặt biểu hiện của thái độ hợp tác
Biểu hiện nhận thức; xúc cảm; hành vi trong thái độ hợp tác
2.2.3. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở

11


2.2.3.1. Khái niệm thái độ hợp tác của cha mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với GVCN lớp trường
THCS là sự sẵn sàng phản ứng có chọn lọc của cha/mẹ học sinh và
GVCN lớp đối với sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong hoạt động
giáo dục, được bộc lộ ra bên ngoài thông qua nhận thức, xúc cảm và
hành vi của cha/mẹ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
2.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá thái độ hợp tác của cha mẹ học
sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
Sự sẵn sàng phản ứng tâm - sinh lý; Tính lựa chọn;Tính ổn định,
bền vững;Tính chủ thể trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở.
2.2.3.3. Các mặt biểu hiện của thái độ hợp tác của cha/mẹ học
sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
*Biểu hiện nhận thức trong thái độ hợp tác của cha mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
Biểu hiện nhận thức trong TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở

trường THCS, cụ thể như sau: Nhân thức đầy đủ, đúng đắn, sâu sắc;
Tương đối đầy đủ, đúng đắn, sâu sắc; Chưa thực sự đầy đủ, đúng
đắn, sâu sắc; Nhận thức chưa đầy đủ, chưa đúng đắn, chưa rõ ràng;
hiểu biết rất ít, hiểu không rõ ràng, lệch lạc đối với sự hợp tác trong
hoạt động giáo dục học sinh.
*Biểu hiện xúc cảm trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS.
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi xem xét biểu hiện xúc
cảm trong TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS cụ thể
như sau: Rất hài lòng, rất quan tâm; Hài lòng, quan tâm; Bình thường
hoặc khó chịu, rất khó chịu, thờ ơ, rất thờ ơ đối với giá trị, lợi ích, vai
12


trò, trách nhiệm, nội dung, các phương thức sử dụng để trao đổi hợp
tác trong hoạt động giáo dục học sinh.
*Biểu hiện hành vi trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm trường THCS
Mặt hành vi trong TĐHT của CMHS với GVCN lớp thể hiện
cường độ, tần số của các thao tác như sau: Hành vi thực hiện một
cách rất chủ động, rất tích cực; Chủ động, tích cực; Tự giác, đáp ứng
yêu cầu, làm theo; Thực hiện một cách thụ động, làm theo; Thực hiện
một cách miễn cưỡng, bắt buộc.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
TĐHT của CMHS với GVCN lớp chỉ thực sự diễn ra trong quá
trình giáo dục học sinh và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như: Sự
quan tâm đầu tư của cha/mẹ cho việc giáo dục con, trình độ học vấn
của cha mẹ, truyền thống văn hóa gia đình, điều kiện kinh tế gia đình,
nghề nghiệp của cha mẹ; Các yếu tố thuộc về GVCN lớp: Năng lực

hợp tác của của giáo viên chủ nhiệm; Các yếu tố thuộc về nhà
trường: Hoạt động giáo dục của nhà trường; Các tác động từ phía xã
hội

13


CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ
HỢP TÁC CỦA CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
3.1. Tổ chức nghiên cứu
3.1.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1.1. Nghiên cứu lí luận
3.1.1.1. Nghiên cứu thực tiễn
3.1.2. Chọn mẫu khách thể nghiên cứu
Mẫu khách thể được khảo sát trong nghiên cứu thực trạng là
684. Trong đó, mẫu điều tra thăm dò: 48 CMHS; mẫu điều tra chính
thức là: 586 CMHS, 40 GVCN, 04 cán bộ quản lý, 6 học sinh
3.1.3. Địa bàn nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn địa bàn nghiên cứu ở 4 trường THCS: Lý
Tự Trọng, TP.Thanh Hóa; THCS Hoằng Châu, Hoằng Hóa, Thanh
Hóa; THCS Cổ Nhuế, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội; THCS Chu Văn
An, Quận Tây Hồ, Hà Nội.
3.1.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 05/2014 đến tháng 05/2017, gồm
các bước sau:
+ Bước 1: Xây dựng khung lý luận của đề tài
+ Bước 2: Xây dựng và lựa chọn bộ công cụ nghiên cứu.
+ Bước 3: Thử nghiệm và chính xác hóa bộ công cụ nghiên cứu

+ Bước 4: Thu thập số liệu
+ Bước 5: Đề xuất biện pháp tác động
+ Bước 6: Tiến hành thực nghiệm
+ Bước 7: Xử lý các số liệu thu được và viết luận án

14


3.2. Tiêu chí đánh giá mức độ biểu hiện thái độ hợp tác của
cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học
cơ sở
3.2.1. Tiêu chí đánh giá
Đánh giá mức độ biểu hiện của TĐHT dựa trên điểm trung bình
(ĐTB) của 3 thành phần: nhận thức, xúc cảm và hành vi được thể hiện
thông qua các hoạt động giáo dục như: Hoạt động học tập của học sinh;
Hoạt động giáo dục đạo đức; Đóng góp vật chất, tinh thần phục vụ
công tác giáo dục; Hoạt động giáo dục và phát triển nhà trường
3.2.2.Thang đánh giá mức độ biểu hiện thái độ hợp tác của
cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ
sở.
Chúng tôi sử dụng thang 5 bậc (5 mức độ)
Mức độ 5: CMHS có “TĐHT rất tích cực”, thể hiện sự sẵn sàng
phản ứng có chọn lọc rất cao, rất ổn định và bền vững của CMHS đối
với sự hợp tác trong hoạt động giáo dục học sinh, được biểu hiện ở cả
3 thành phần nhận thức, xúc cảm và hành vi.
Mức độ 4: :TĐHT của CMHS ở mức độ tích cực”, thể hiện sự sẵn
sàng phản ứng có chọn lọc cao, ổn định và bền vững, biểu hiện ở cả 3
thành phần: nhận thức, xúc cảm và hành vi.
Mức độ 3: Ở mức độ này “TĐHT của CM ở mức trung bình”,
thể hiện sự sẵn phản ứng có chọn lọc trung bình, tương đối ổn định

và bền vững, ở cả 3 thành phần: nhận thức, xúc cảm và hành vi.
Mức độ 2: CMHS có “TĐHT tiêu cực”, thể hiện mức độ sẵn
sàng phản ứng có chọn lọc thấp, ít ổn định và bền vững, biểu hiện ở
cả 3 thành phần: nhận thức, xúc cảm và hành vi.

15


Mức độ 1: Đây là mức độ “TĐHT của CMHS thể hiện rất tiêu
cực”, mức độ sẵn sàng phản ứng chọn lọc rất thấp, không ổn định và
bền vững, biểu hiện ở cả 3 thành phần: nhận thức, xúc cảm và hành vi.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp chuyên gia; Phương
pháp quan sát; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp
phỏng vấn sâu; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
Phương pháp nghiên cứu trường hợp; Phương pháp thực nghiệm sư
phạm; Phương pháp xử lý số liệu thống kê toán học
Để xác định thang đo, chúng tôi dựa vào phân bố chuẩn để
tính điểm trung bình và chia theo 5 mức độ như sau:
Mức 1, TĐHT rất tiêu cực: 1.0 - 2.09 điểm
Mức 2,TĐHT tiêu cực: 2.1 - 2.74 điểm
Mức 3, TĐHT trung bình: 2.75 - 3.05 điểm
Mức 4, TĐHT tích cực: 3.06 - 3.7 điểm
Mức 5, TĐHT rất tích cực: 3.71 - 5 điểm

16


CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỢP TÁC
CỦA CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
4.1. Thực trạng thái độ hợp tác của cha mẹ học sinh với giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở
4.1.1. Đánh giá chung về thái độ hợp tác của cha/mẹ với giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
4.1.1.1. Đánh giá chung về thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở
Bảng 4.1. Đánh giá chung về thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp

Nội dung
TĐHT

của

CMHS

ĐTB

ĐLC

2.96

Tỷ lệ % các mức
1

2


3

4

5

0.66

2.45

30.9

49.7

15.8

1.15

2.85

0.69

4.4

38.2

38.3

18.0


1.1

2.77

0.72

8.7

58.0

20.7

12.0

0.6

2.72

0.73

9.1

52.8

23.9

13.8

0.4


với

GVCN lớp trong hoạt động
học tập của HS
TĐHT

của

CMHS

với

GVCN lớp trong hoạt động
giáo dục đạo đức cho HS
TĐHT

của

CMHS

với

GVCN lớp trong việc đóng
góp vật chất, tinh thần phục
vụ công tác GD
TĐHT

của

CMHS


với

GVCN lớp trong hoạt động
hướng tới sự phát triển nhà

17


trường.
Tổng chung

2.82

0.70

6.13

44.97

33.17

14.9

0.81

Kết quả thu được từ bảng 4.1 cho thấy, TĐHT của CMHS với
GVCN lớp ở trường THCS mức độ 3- mức độ TĐHT trung bình.
ĐTB chung là 2.82; ĐLC 0.70. Tỷ lệ % mức độ, những CMHS có
biểu hiện mức độ 2 là 263 người, chiếm 44.97%; mức độ 3 là 195

người, chiếm 33.17%. Khi xem xét mối tương quan giữa các mặt
biểu hiện của thái độ hợp tác trong các hoạt động chúng tôi nhận thấy
có mối tương quan tỷ lệ thuận khá chặt chẽ ở mức xác suất có ý
nghĩa thống kê với P < 0.05
Đi sâu phân tích từng hoạt động cho thấy,TĐHT của CMHS với
GVCN lớp trong hoạt động học tập của học sinh thể hiện sự tích cực
hơn so với các lĩnh vực khác. ĐTB của các hoạt động lần lượt là:
(Hoạt động học tập, ĐTB: 2.96; Hoạt động giáo dục đạo đức, ĐTB:
2.85; Đóng góp vật chất, tinh thần phục vụ công tác giáo dục, ĐTB:
2.77; Thấp nhất là: Hoạt động hướng tới sự phát triển nhà trường,
ĐTB: 2.72).
Nếu so sánh giữa nhóm cha mẹ học sinh có biểu hiện thái độ
hợp tác mức độ 1 và mức độ 5 chúng ta thấy, tỷ lệ % mức độ 1 có
chiều hướng tăng dần từ hoạt động học tập của học sinh đến hoạt
động hướng tới sự phát triển nhà trường; còn tỷ lệ % mức độ 5 thì
ngược lại, có sự giảm dần từ hoạt động học tập của học sinh đến hoạt
động hướng tới sự phát triển nhà trường.
4.1.2. Các mặt biểu hiện thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
4.1.2.1. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở biểu hiện mặt nhận thức trong
các hoạt động.
Nhận thức của cha/mẹ về sự hợp tác với giáo viên chủ nhiệm lớp
trong các hoạt động giáo dục ở mức độ 3. ĐTB chung khá cao là
18


3.02. Về tỷ lệ % các mức, cha/mẹ mức độ 2 và mức độ 3 chiếm tới
78,02% số nghiệm thể được khảo sát (trong đó mức độ 2 là 43.77%
và mức độ 3 là 34.25%); mức 4 và 5 chiếm tỷ lệ đáng kể 16.28%.

Phân tích sâu hơn chúng tôi thấy, biểu hiện nhận thức của
CMHS trong hoạt động học tập của học sinh, ĐTB khá cao: 3.13 xếp thứ nhất; Hoạt động giáo dục đạo đức, ĐTB: 3.07; Đóng góp vật
chất, tinh thần phục vụ công tác giáo dục, ĐTB: 2.95; Xếp thấp nhất
là hoạt động hướng tới sự phát triển nhà trường, ĐTB 2.93.
4.1.2.2. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở biểu hiện mặt xúc cảm trong các
hoạt động.
Đi sâu phân tích mức độ biểu hiện xúc cảm của CMHS về sự
hợp tác với GVCN lớp trong từng hoạt động cho thấy không có sự
đồng đều. Xúc cảm của CMHS về sự hợp tác trong hoạt động học tập
của học sinh thể hiện mức hài lòng cao hơn so với các hoạt động
khác, ĐTB 3.02, xếp thứ nhất; Tỷ lệ % mức độ 4, mức độ 5 cũng khá
cao, hơn 21.1 %. Kế tiếp là hoạt động giáo dục đạo đức, ĐTB 2.90.
Xúc cảm của CMHS thể hiện mức độ ít hài lòng, ít quan tâm hơn đó
là: hoạt động đóng góp vật chất, tinh thần phục vụ công tác giáo dục
và hoạt động hướng tới sự phát triển nhà trường: (ĐTB: 2.72; ĐTB:
2.61 - cận trên của mức độ 2). Trong đó, tỷ lệ % mức độ 4 và mức độ
5 thấp, hơn 12.0%; tỷ lệ % mức độ 1 cũng rất đáng lưu ý, hơn 8.5%.
4.1.2.3. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở biểu hiện qua hành vi.
Hành vi hợp tác của cha/mẹ với giáo viên chủ nhiệm lớp trong
các hoạt động chủ yếu ở mức độ 2, điểm trung bình chung 2.61. Tỷ lệ
% mức độ 2 chiếm tỷ lệ khá cao: 49.22%, cao hơn mức độ 3 là
(42.22% - 30.67% = 18.55%), cao hơn mức độ 4 là (49.22 - 12.3% =
19


36.92%). Bên cạnh đó, tỷ lệ % phân phối mức độ 1 chiếm tỷ lệ đáng
kể 7.32%; trong khi đó, mức độ 5 chiếm tỷ lệ rất nhỏ, 0.47%. Sự
chênh lệch này có giá trị thống kê với P < 0.05.

So sánh mối tương quan giữa các mặt biểu hiện của TĐHT:
nhận thức, xúc cảm và hành vi (bảng 4.13) chúng ta thấy có mối
tương quan thuận. Trong đó, ĐTB nhận thức cao hơn so với ĐTB
xúc cảm và hành vi. Cụ thể, ĐTB nhận thức là 3.02 > ĐTB xúc cảm
là 2.81 > ĐTB hành vi là 2.61.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ hợp tác của cha/mẹ học
sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
Bảng 4.18. Các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường trung học cơ sở.
TT

Các yếu tố ảnh
hưởng
Sự quan tâm đầu

1

tư của cha/mẹ cho

Tỷ lệ % các mức
2
3
4

ĐTB

ĐLC

3.1


0.82

0.7

37.9

38.1

22.7

0.7

3.8

0.85

1.2

34.8

38.1

24.6

1.4

2.87

0.83


1.0

29.7

43.0

24.4

1.9

3.6

0.78

0.3

31.9

50.3

15.4

2.0

3.68

0.9

1.7


33.6

40.3

20.8

3.6

3.12

0.85

1.4

37.4

42.1

17.4

1.7

1

5

việc học của con.
Trình độ học vấn
2


của cha CMHS
Truyền thống văn

3

hóa gia đình.
Điều kiện kinh tế

4

gia đình.
Nghề nghiệp của

5
6

cha mẹ học sinh.
Hoạt động giáo

20


dục

của

nhà

trường.

Năng lực hợp tác
7

của GVCN.
Các tác động từ

8

phía xã hội.

3.18

0.84

1.0

41.1

41.1

14.2

2.6

2.77

0.83

0.7


42.5

33.1

20.0

3.8

Xét một cách khái quát, tất cả các yếu tố được phân tích đều có
ảnh hưởng nhất định đến TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường
THCS trong công tác giáo dục (tất cả các yếu tố đều có ĐTB >2.77
điểm). Trong số các yếu tố được đánh giá ảnh hưởng, yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất thuộc về CMHS như: Trình độ học vấn của CMHS
(ĐTB 3.8 điểm; ĐLC 0.85); Nghề nghiệp của CMHS (ĐTB 3.68
điểm; ĐLC 0.9); Điều kiện kinh tế gia đình (ĐTB 3.6 điểm; ĐLC
0.73). Tiếp đến là các yếu tố thuộc về GVCN lớp và nhà trường: Các
yêu cầu giáo dục mà nhà trường và GVCN đưa ra (ĐTB 3.18 điểm;
ĐLC 0.83); Năng lực hợp tác của GVCN (ĐTB 3.18 điểm; ĐLC
0.84); Sự quan tâm đầu tư của cha/mẹ cho việc học của con (ĐTB
3.1điểm; ĐLC 0.82). Còn yếu tố: Truyền thống văn hóa gia đình
(ĐTB 2.87 điểm; ĐLC 0.83) và tác động từ phía xã hội được cha mẹ
đánh giá là ảnh hưởng không lớn đến TĐHT.
4.3. Kết quả thực nghiệm các biện pháp tác động
4.3.4. Kết quả chung sự thay đổi thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục trước
và sau thực nghiệm tác động.
Kết quả được trình bày ở biểu đồ 4.4.

21



5

2,972,85
2,78

3
1,951,81
1,75

AP Cognition
AP Emotion

2,22,152,1

AP Behavior

1
Befor
impact

After
impact V1

After
impact V2

Biểu đồ: 4.4. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh
trước và sau thực nghiệm
So sánh kết quả đo lường trước và sau khi tiến hành thực

nghiệm tác động cho thấy, TĐHT của CMHS với GVCN lớp có sự
tiến bộ khá rõ về điểm số. ĐTB của cả thang đo TĐHT đã tăng từ
1.83 (mức độ 1) trước tác động lên 2.15 (mức độ 2) sau tác động
vòng 1, lên 2.86 sau tác động vòng 2 (mức độ 3), ĐTB chênh lệch
trước và sau thực nghiệm là 1.03. Điều đó được thể hiện cụ thể ở cả
ba thành phần trong thang đo là nhận thức, xúc cảm và hành vi, trong
đó ĐTB của thành phần nhận thức có sự thay đổi nhiều nhất (xem
biểu đồ 4.4, biểu đồ 4.5). Thành phần nhận thức có sự gia tăng rõ nét
nhất, ĐTB tăng từ 1.95 trước tác động lên 2.20 sau tác động vòng 1,
lên 2.97 sau tác động vòng 2. Tiếp đến là thành phần xúc cảm, ĐTB
tăng từ 1.81 trước tác động lên 2.15 sau tác động vòng 1, lên 2.85 sau
tác động vòng 2. Mức độ tăng ít hơn đó là thành phần hành vi trong
TĐHT, ĐTB tăng từ 1.75 lên 2.10 sau tác động vòng 1, lên 2.78 sau
tác động vòng 2.
22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm
lớp là sự sẵn sàng phản ứng có chọn lọc của cha/mẹ học sinh và giáo
viên chủ nhiệm lớp đối với sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong hoạt
động giáo dục, được bộc lộ ra bên ngoài thông qua nhận thức, xúc
cảm và hành vi của cha/mẹ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học
sinh.
1.2. Các kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, thái độ hợp tác
của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trường THCS trong
công tác giáo dục đạt mức độ 3, mức độ thái độ hợp tác trung bình,
biểu hiện của thành phần nhận thức và xúc cảm đạt mức độ 3; biểu
hiện thành phần hành vi đạt mức độ 2.

1.3. Thái độ hợp tác của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm
lớp trong hoạt động học tập của học sinh tích cực hơn so với các hoạt
động khác. Có sự tương quan khá chặt và đồng biến giữa thành phần
nhận thức, xúc cảm và hành vi trong thái độ hợp tác của cha mẹ học
sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trường THCS trong công tác giáo
dục.
1.4. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thái độ hợp tác của
cha/mẹ học sinh với với giáo viên chủ nhiệm lớp trường THCS trong
công tác giáo dục. Trong đó, yếu tố trình độ học vấn, nghề nghiệp
của cha/mẹ học sinh là hai yếu tố được cha/mẹ đánh giá có sự ảnh
hưởng nhiều nhất. Yếu tố ít ảnh hưởng nhất là các tác động từ phía xã
hội.
1.5. Kết quả thực nghiệm cho thấy, biện pháp tấp huấn, trao đổi,
cùng tham gia; biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm tác động

23


×