Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 TUẦN 10 SOẠN THEO MẤU MỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.42 KB, 15 trang )

Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
TUẦN 10
Tiết 37-38
Ngày soạn: 10/10/2017
Ngày dạy: ……………
……………
……………
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ: SÂN KHẤU HÓA TRUYỆN DÂN GIAN
Bước 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:
- Tên bài học: HĐTNST chủ đề: Sân khấu hóa truyện dân gian
- Hình thức dạy học: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm từ 3-5 người, tại lớp học.
- Chuẩn bị của GV – HS:
Sgk Ngữ văn lớp 6 tập 1, lịch sử 6,7
Máy tính có kết nối Intenet, băng đĩa về các tiểu phẩm biểu diễn
Bút viết, bút đánh dấu, sổ tay, nguyên vật liệu chế tạo đạo cụ sân khấu: bìa, giấy
màu, hồ dán, …
Bước 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI HỌC
- Chuyển thể được một (hoặc một vài) tác phẩm truyện dân gian đã học thành một
kịch bản sân khấu.
- Biểu diễn tiểu phẩm kịch dựa trên kịch bản đã chuyển thể
+ Tiết 37: Hoạt động2. 1,2: Học sinh làm việc tại phòng máy: Tìm kiếm và xử lí
thông tin từ các nguồn : sgk, internet, và các nguồn khác… sau đó báo cáo
+Tiết 38: Hoạt động2. 3,4: Xây dựng ý tưởng và sáng tác kịch bản chuyển thể từ
những câu chuyện dân gian đã học.
Bước 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
I. Mục tiêu hoạt động
HS củng cố và khắc sâu nội dung ý nghĩa những truyện dân gian đã học qua hình
thức sân khấu hóa
Biết cách chuyển thể truyện dân gian thành kịch bản sân khấu, bước đầu làm quen
với phương pháp học văn theo hướng “trả tác phẩm về cho học sinh”


Người thực hiện: …………………………..

Page 1


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
2.Kỹ năng
- HS hình thành và rèn một số kĩ năng: tìm kiếm thông tin, làm việc nhóm, thuyết
trình, diễn xuất…
- Thái độ: Học sinh được bồi dưỡng tình yêu văn chương, nghệ thuật; yeâu
thích truyện cổ dân gian nước nhà.
3. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo.
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ , biểu diễn nghệ thuật: Diễn xuất
kịch bản…
* Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: Lựa chọn cách sử dụng văn bản sáng tác kịch bản sáng tạo
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận, chia sẻ những ý tưởng của cá
nhân về kịch bản, thuyết trình, diễn xuất…
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra việc chuẩn bị của HS
3. Bài mới : Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1: Khởi động: Gv - Kiểm tra việc chuẩn bị của HS
Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Người thực hiện: …………………………..

Page 2


NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

THỜI GIAN

Hoạt động2. 1: Tìm kiếm và xử lí thông tin:
Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
* Mục tiêu hoạt động:

Tiết 37

Hs đọc và tìm hiểu lại những truyện dân gian đã hoc để nắm vững
cốt truyện; tìm hiểu trang phục, ngôn ngữ, lối sống của người Việt
thời đại Hùng Vương, thời Trung đại... thông qua sách lịch sử 6,7 và
nguồn Internet...
*Hình thức hoạt động: nhóm học sinh từ 3-5 em, tìm kiếm thông
tin trên Internet về chủ đề truyện dân gian Việt Nam
*GV: giao nhiệm vụ:
Hs làm việc nhóm với sách giáo khoa, máy tính:
- Đọc lại các truyện dân gian/sgk Ngữ văn 6 tập 1
- Lựa chọn truyện dân gian sẽ chuyển thể thành kịch bản sân khấu
- Tìm hiểu sgk Sử 6,7 và Internet … về trang phục, ngôn ngữ, lối
sống của người Việt thời đại Hùng Vương, thời Trung đại:
+ Những bài viết, hình ảnh minh họa về trang phục
+ Cách thức chuyển thể một tác phẩm truyện sang tiểu phẩm kịch và
một số hình thức sân khấu khác

+ Ví dụ một vài kịch bản sân khấu
GV: Hướng dẫn hs lập folder lưu lại các bài viết và hình ảnh đã tìm
kiếm được hoặc ghi vào phiếu thông tin của nhóm hoặc cắt lưu lại
những bài viết của tạp chí, báo...
*HS tìm kiếm và xử lí thông tin và báo cáo sản phẩm:
- Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm lựa chọn tìm
kiếm thông tin trong sgk, trên Intenet theo các từ khóa: trang phục
thời Hùng Vương, Phương pháp, Kịch bản sân khấu, Hình thức sân
khấu hóa truyện dân gian…
- Mỗi thành viên trong nhóm trình bày kết quả tìm kiếm theo các từ
khóa được phân công.
- Cả nhóm thống nhất xây dựng các thông tin tìm được theo sơ đồ tư
duy về hình thức sân khấu hóa truyện dân gian
Gv Kiểm tra: các phiếu thu thập thông tin, các tư liệu học sinh tìm
được
HÌNH THỨC SÂN KHẤU
Kịch nói
Người
thực thời
hiện: …………………………..
Biểu diễn
Hoạt HÓA
cảnhTRUYỆN
Kịch
hát
DÂN

trang

GIAN


Page 3


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
4. Củng cố, dặn dò:
- Các nhóm tiết tục hoàn thiện các sản phẩm của nhóm theo yêu cầu. Báo cáo và
trình bày sản phẩm của nhóm vào tiết 55-56
V/ Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
........................................................................................
--------------------------------------------------------------------Tiết 39
Ngày soạn: 13/9/2017
Ngày dạy: ……………
……………
……………
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Bước 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:

- Tên bài học: Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng
- Hình thức dạy học:
1. Phương pháp :Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, bình giảng, khái quát-tổng hợp.
2. Cách thức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

- Chuẩn bị của GV – HS:
1. Giáo viên:
- Soạn bài

- Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
2. Học sinh:
- Soạn bài: Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần đọ hiểu văn bản /Sgk
Bước 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Tìm hiểu chung về thể loại truyện ngụ ngôn.
2. Đọc kể, tìm hiểu chi tiết nội dung ý nghĩa câu chuyện ………..
Người thực hiện: …………………………..

Page 4


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
Bước 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để hỏi chuyện con người,
ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước; độc đáo.
2.Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.
* Kỹ năng sống:
- Tự nhận thức giá trị của ứng xử khiêm tốn,biết học hỏi trong cuộc sống .
- Giao tiếp: phản hồi /lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận
của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật về bài học của truyện ngụ ngôn
3.Thái độ: HS không nên kiêu ngạo, chủ quan trong mọi tình huống giống như
nhân vật ếch.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:

- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo, phân tích cảm nhận ý nghĩa của một tác phẩm truyện
dân gian
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, hoạt động nhóm
- Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận
của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy kể tóm tắt truyệEEchsOOng lão đánh cá và con cá
vàng"? Nêu nội dung ,ý nghĩa của truyện?
3. Bài mới :
Người thực hiện: …………………………..

Page 5


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
HĐ1: Khởi động: Giới thiệu bài mới:
Truyện ngụ ngôn đầu tiên hôm nay chúng ta tìm hiểu đó là truyện: “ Ếch ngồi đáy
giếng”. Một truyện ngụ ngôn rất hóm hỉnh, nhưng cũng nêu ra một bài học lý thú, sâu sắc
về cách nhìn trước cuộc sống. . .
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Đọc – Tìm hiểu chung

HĐ 2.1. Hướng dẫn hs Đọc - Tìm chung về văn bản.
Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ : HS hoạt động cá

1.Khái niệm
nhân - làm việc với sgk theo những yêu cầu sau
ngôn( Sgk).
H đọc truyện theo hai đoạn:
Đoan1: Từ đầu ---------------------------> Như
một vị chúa tể.
Đoạn2: Tiếp ---------------------------> Hết.
GV hướng dẫn hs đọc (lời kể tự nhiên,hóm hỉnh, đến
cuối câu chuyện thể hiện kết thúc bất ngờ).

truyện

ngụ

- Nghĩa của từ: Chúa tể: được giải thích theo cách
nào ? ( Trình bày khái niệm). Nghĩa của từ nhâng nháo:
được giải thích theo cách nào ?
- Truyện thuộc thể loại nào ? Truyện ngụ ngôn là gì ?
Truyện chia làm mấy đoạn ? Nêu ý chính của mỗi
đoạn ?
- Truyện có phải là một văn bản không ? Văn bản là
gì ?
2.Tóm tắt
- Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính
nào ?
Hs: thực hiện nhiệm vụ, trình bày.
GV, Hs nhận xét, chốt lại ý chính
- Quan sát các bức tranh minh họa, các em hãy tóm tắt
văn bản theo tranh?
3. Bố cục: 2 phần:

- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?( ngôi 3).
- Phần 1: “từ đầu đến...vị chúa
- Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?( Tự sự).
tể”-> Ếch khi ở trong giếng.
- Phần 2: đoạn còn lại -> Ếch
Người thực hiện: …………………………..

Page 6


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
- Văn bản này có thể chia làm mấy phần?

khi ra khỏi giếng.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN

HĐ 2.2. Tìm hiểu phần nội dung chính của văn bản.

HOẠT ĐỘNG NHÓM
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS: GV hướng dẫn HS
thảo luận nhóm theo những câu hỏi gợi ý sau:
1- Truyện kể về ai ? Ếch có phải là nhân vật chính
không ? Nhân vật chính là gì ? Nhân vật phụ là gì ?
2- Hoàn cảnh sống của ếch như thế nào ? Môi
trường mà con ếch đang sống tượng trưng cho một
cuộc sống như thế nào ?
3- Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái
vung, còn nó thì lại oai như một vị chúa tể ?
4- Do đâu ếch bị trâu giẫm bẹp ?
Bước 2: thực hiện của HS

- HS ghi những thông tin chính
- Bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí và phân công
nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Bước 3+4: GV nhận xét, phản biện, chốt lại kết quả
thảo luận – Ghi bảng
1. Con ếch. Nhân vật chính là. . .
2. Hoàn cảnh: sống trong cái giếng chật, hẹp, không
thay đổi. Môi trường sống tượng trưng cho một cuộc
sống chật hẹp, đơn giản, trì trệ.
3. Vì nó đã sống quá lâu ngày( trong lòng một cái
giếng ), không hề biết chỗ nào khác nữa, xưa nay chưa
từng ra khỏi giếng, nên không nhìn thấy bầu trời và
tưởng bầu trời chỉ bé nhỏ như một cái vung ( cảm nhận
của nó về thế giới xung quanh rất hạn hẹp ).
Câu hỏi phản biện: Xung quanh nó có những con vật
nào ? Tiềng kêu của nó có tác động như thế nào đối với
Người thực hiện: …………………………..

+ Hoàn cảnh: Sống trong
giếng nhỏ, hẹp.
+ Môi trường: Xung quanh
toàn những con vật bé nhỏ. . .
+ Nhận thức: chủ quan, kém
hiểu biết.
+ Hậu quả: Trâu giẫm bẹp,
chết.

Page 7



Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
các con vật khác ? Vì sao ếch lại nghĩ mình như một vị
chúa tể ?
H. Xung quanh chỗ ở của nó chỉ toàn những con vật bé
nhỏ ( nháy, cua, ốc ). Tiếng kêu của nó làm vang động
cả giếng, khiến các con vật xung quanh hoảng sợ. Vì
chưa từng gặp kẻ nào mạnh hơn mình, nên nó nghĩ
mình oai như một vị chúa tể.
4. Do ếch quen thói cũ, nghêng ngang đi lại, cứ tưởng
mình là một vị chúa tể, “ nhâng nháo” đưa mắt nhìn bầu
trời “ chả thèm để ý đến xung quanh. Ếch bị giẫm bẹp
là do thói chủ quan, kiêu ngạo của mình. Nhưng cơ bản
là do nhận thức kém vì do ở trong một môi trường hạn
hẹp.
HĐ 2.3. Tổng kết truyện: Hđộng cá nhân:
T. Truyện nêu lên bài học gì ? Nêu ý nghĩa của bài
học đó ?
- Bài học: Dù điều kiện sống có hạn chế thì ta phải cố
gắng tìm cách mở rộng tầm hiểu biết của mình, phải
biết nhìn xa trông rộng, luôn học hỏi để mở rộng tầm
hiểu biết của mình.
- Không nên chủ quan, kiêu ngạo coi thường mọi
người xung quanh mà chuốc tai hoạ vào thân.
=> Truyện nhắc nhở, khuyên bảo mọi người phải
luôn khiêm tốn và học hỏi thường xuyên, để mở
rộng tầm hiểu biết của mình, không chủ quan kiêu
ngạo. Như câu thành ngữ: “ Ếch ngồi đáy giếng,
coi trời bằng vung”.
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH LUYỆN TẬP
HĐ3. Hướng dẫn H làm bài tập.( SGK Tr. 101 ).

T. Cho H đọc BT1. Tìm và gạch chân 2 câu văn
quan trọng:
- Ếch cứ tưởng bầu trời. . . và nó thì oai như một vị
chúa tể”
- Nó nhâng nháo đưa cặp mắt. . . con trâu đi qua giẫm
bẹp”.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
T. Cho H đọc BT2. Nêu một số hiện tượng trong
Người thực hiện: …………………………..

=> Thiếu hiểu biết mà lại
huênh hoang.

III. TỔNG KẾT.
+ Truyện phê phán những kẻ
hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh
hoang, khuyên nhủ mọi người
phải cố gắng mở rộng tầm hiểu
biết của mình, không được chủ
quan, kiêu ngạo như thành
ngữ: “ Ếch ngồi đáy giếng”.

IV. Luyện tập
Bài tập 1:

Page 8


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
cuộc sống ứng với thành ngữ: “Ếch ngồi đáy giếng”.

H.* Khoe khoang, khoác lác về thành tích học tập của
mình, coi thường bạn bè.
*Cả đời chẳng đi ra ngõ, kém hiểu biết. Nhưng khi
nói chuyện với bạn bè thì toàn những chuyện bốn biển,
năm châu.
* Nếu có điểm xấu trong sổ liên lạc, thì giải thích đó
là thành kiến của thầy cô giáo.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG
3. Do đâu ếch bị trâu giẫm bẹp ?
H. Tự trả lời
Do ếch quen thói cũ, nghêng ngang đi lại, cứ tưởng
mình là một vị chúa tể, “ nhâng nháo” đưa mắt nhìn bầu
trời “ chả thèm để ý đến xung quanh. Ếch bị giẫm bẹp
là do thói chủ quan, kiêu ngạo của mình. Nhưng cơ bản
là do nhận thức kém vì do ở trong một môi trường hạn
hẹp.
GV giao nhiệm vụ cho HS:

- Câu 1: “ Ếch cứ tưởng. . . vị
chúa tể”
- Câu 2: “ Nó nhâng nháo. . .
giẫm bẹp”

Bài tập 2:
2. Khoe khoang, khoác lác về
thành tích học tập của mình,
coi thường bạn bè.

- HỌC BÀI:
1. Truyện ngụ ngôn là gì ?

2. Truyện “ ENĐG” phê phán, khuyên nhủ
mọi người điều gì ?
- SOẠN BÀI: Thầy bĩi xem voi ( Sgk tr 101 )
Hs: thực hiện nhiệm vụ: Ở nhà

IV. Rút kinh nghiệm
..................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………
---------------------------------------------------------------------Tiết 40
Ngày soạn:10/10/2017
Ngày dạy: ……………
……………
……………
Người thực hiện: …………………………..

Page 9


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
Văn bản

THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)

Bước 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:

- Tên bài học: Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi
- Hình thức dạy học:
1. Phương pháp :Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, bình giảng, khái quát-tổng hợp.
2. Cách thức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.


- Chuẩn bị của GV – HS:
1. Giáo viên:
- Soạn bài
- Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
2. Học sinh:
- Soạn bài: Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần đọ hiểu văn bản /Sgk
Bước 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Tìm hiểu chung về thể loại truyện ngụ ngôn.
2. Đọc kể, tìm hiểu chi tiết nội dung ý nghĩa câu chuyện ………..
Bước 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể diễn cảm truyện.
3. Thái độ:
Người thực hiện: …………………………..

Page 10


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
- Qua nội dung bài học, giáo dục học sinh cách nhận thức sự vật: để đánh giá đúng
sự vật, sự việc cần xem xét chúng một cách toàn diện.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:

- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo, phân tích cảm nhận ý nghĩa của một tác phẩm truyện
dân gian
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, hoạt động nhóm
- Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận
của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1: Khởi động: Kiểm tra bài cũ:
- Kể lại truyện Ếch ngồi đáy giếng.
- Bài học rút ra sau khi học xong truyện là gì?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy và trò
HĐ 2.1: Tìm hiểu chung văn bản

Nội dung kiến thức
I. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc- tìm hiểu chú thích

- GV: Hướng dẫn đọc ->HS đọc
- GV nhận xét cách đọc
? Tìm những chú thích là từ láy?
? XĐ bố cục truyện theo 3 phần, MB, TB, 2. Bố cục
KB.
- Mở truyện: đoạn đầu
Giới thiệu 5 ông thày bói ế hàng đi xem voi.
- Thân truyện: Diễn biến sự việc xem voi.
- Kết truyện: Hậu quả của việc cãi nhau.
3. Phân tích
HĐ 2.2: Tìm hiểu chi tiết văn bản

Người thực hiện: …………………………..

a. Các thầy bói xem voi:
Page 11


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
? Các thầy bói xem voi đều có đặc điểm
chung nào? ( Đều mù )

- Hoàn cảnh xem voi: buổi ế hàng, ngồi
tán gẫu

? Các thầy bói nảy sinh ý định xem voi
trong hoàn cảnh nào ?
- HS: Nhân buổi ế hàng …
? Thông thường muốn xem sự vật ta phải
dùng giác quan nào? (mắt)
? Vậy cách xem của các thầy có gì đặc biệt
?

- Cách xem voi: Mỗi người sờ một bộ phận.

- HS: Dùng tay sờ
? Qua việc giới thiệu cách xem voi của các
thầy bói, nhân dân muốn biểu hiện thái độ
gì đối với các thầy bói ?
- HS: Giễu cợt, phê phán nghề thầy bói
? Sau khi tận tay sờ voi, các thầy lần lượt
nhận định về voi như thế nào?

- HS: Trả lời.

- Giễu cợt, phê phán nghề thầy bói

b. Các thầy bói phán về voi:
- Voi là: + xun xun như con đỉa .
+ chần chẫn như cái đòn càn
+ bè bè như cái quạt thóc .
+ sừng sững như cái cột đình
+ tun tủn như cái chổi sể cùn

? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì trong
việc diễn tả các thầy bói phán về voi ? tác
dụng của biện pháp nghệ thuật ấy ?

à NT so sánh, sử dụng từ láy à tô đậm sai
lầm về cách phán voi của các thầy .

? Việc các thầy đều khẳng định mình là
đúng có cơ sở không ? (có)
? Đâu là sai lầm trong nhận thức của các
thầy ?
- HS: Chỉ sờ một bộ phận – nói toàn thể
? Em có nhận xét gì về cái đúng của các
thầy khi phán voi ?
Người thực hiện: …………………………..

Page 12



Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
- HS: Chỉ đúng với một bộ phận chứ không
đúng với toàn bộ con voi
? Thái độ của các thầy khi phán voi như thế
nào ?
- HS: Thầy nào cũng khẳng định mình
đúng, phủ định ý kiến người khác:
"tưởng…hoá ra"không phải"; " đâu có"; "ai
bảo"…
? Theo em, nhận thức sai lầm của các thầy
bói về voi là do mắt kém hay còn do
nguyên nhân nào khác ?
- HS: Các thầy bói sai về phương pháp
nhận thức
- GV chốt: Các thày bói phấn khởi thoả
mãn khi được xem voi. Ai cũng KĐ mình
đúng, phủ nhận người khác. Đây là thái độ
chủ quan sai lầm khi đánh giá voi. Điều
này chứng tỏ sự nhận thức phiến diện “mù”
về nhận thức và Phương pháp - NT phóng
đại.
- Cuộc tranh luận dẫn tới kết quả như thế
nào ?

-> Do phương pháp tư duy sai dẫn đến nhận
thức sai.

c. Hậu quả của việc xem voi và phán voi:
- Kết cục : Đánh nhau toặc đầu chảy máu .


- Em hãy cho biết nguyên nhân của kết cục
đó ?
- HS: Sai lầm trong nhận thức
? Đánh nhau có thể dẫn đến điều đúng,
chính xác được không ?
? Qua sự việc này, nhân dân muốn tỏ thái
độ gì đối với nghề thầy bói ?
HĐ2.3( 5' ): Hướng dẫn học sinh rút ra
bài học
- GV cho học sinh thảo luận nhóm ( theo
bàn )
Người thực hiện: …………………………..

à Châm biếm thói hồ đồ của nghề thầy bói.
II. BÀI HỌC:
- Không nên chủ quan trong nhận thức về sự
vật, sự việc. Muốn nhận thức đúng sự vật, sự
việc phải dựa trên cơ sở tìm hiểu toàn diện
về sự vật đó .

Page 13


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
- GV giao nhiệm vụ: Bài học rút ra từ
truyện ngụ ngôn này là gì ?
- HS: Các nhóm thảo luận ghi ra phiếu học
tập( trong 3' )
-> Đại diện nhóm dán phiếu học tập lên
bảng -> Nhóm khác nhận xét

- GV nhận xét, kết luận
? Qua văn bản em hiểu thêm gì về nghệ
thuật của truyện ngụ ngôn ?
- HS: Mượn chuyện không bình thường của
con người để khuyên răn người đời một bài
học sâu sắc.
? Qua câu chuyện này em rút ra được điều
gì cho bản thân ?
? Hãy tìm 1 số câu ca dao có nội dung phê
phán nghề thầy bói ?
- HS: Chập chập … hàm răng chẳng còn ;
Số cô chẳng …đàn ông …)
- Thành ngữ : Thầy bói xem voi có nội
dung gì ?
- HS: phê phán hạng người thiếu hiểu biết
nhưng tỏ ra thông thái

* Ghi nhớ : sgk .

- HS đọc ghi nhớ SGK
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH
LUYỆN TẬP
GV gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập
HS lên bảng làm bài tập
HS khác nhận xét- GV nhận xét, kết luận.
( Đáp án A )

III. LUYỆN TẬP .
- Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả
lời đúng

Bài học chính của truyện " Thầy bói xem
voi" là gì ?
A. Cần phải xem xét toàn diện sự
vật, hiện tượng mới đưa ra nhận xét.
B. Nhận xét hồ đồ là một thói sấu

Người thực hiện: …………………………..

đáng
Page 14


Giáo án Ngữ Văn 6 Năm học 2017 - 2018
cười.
C. Không nên phủ nhận ý kiến của
khác.
D. Không nên quá tự tin vào bản

người
thân

HOẠT ĐỘNG 4, 5: VẬN DỤNG, TÌM TÒI MỞ RỘNG
- Em hiểu gì về câu thành ngữ “Thầy bói xem voi”? Tìm những câu thành ngữ có
ý nghĩa tương tự?
- Qua truyện em rút ra bài học gì cho bản thân?
Hướng dẫn học ở nhà
- Đọc- kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
- Sưu tầm truyện ngụ ngôn có nội dung giống “ Thầy bói xem voi”.
- Đọc và nghiên cứu bài Danh từ ( Tiếp).
IV. Rút kinh nghiệm

................................................................................................................................................
......................................................................................................................................
--------------------------------------------------------------------------PHẦN KÝ DUYỆT
Văn Hải, ngày … tháng … năm 2017

Người thực hiện: …………………………..

Page 15



×