Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

skkn dạy học theo chủ đề tích hợp bài 13 lực ma sát vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 36 trang )

Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

I. Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
II. TÁC GIẢ:
1.
Họ và tên: Phạm Thị Tú Bình
Năm sinh: 1983
Địa chỉ: Thị trấn Yên Thịnh – Yên Mô – Ninh Bình
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Vật Lí
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THPT Tạ Uyên
Điện thoại: 0988647575
Email:
Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 80%
2.
Họ và tên: Đới Việt Dũng
Năm sinh: 1990
Địa chỉ: Yên Mạc – Yên Mô – Ninh Bình
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Vật Lí
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THPT Tạ Uyên
Điện thoại: 01266115415
Email:
Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 20%
III. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
1. Tên sáng kiến:
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
BÀI 13. LỰC MA SÁT – VẬT LÍ 10 CƠ BẢN
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
2.1. Lĩnh vực áp dụng:


- Dạy học môn Vật lí 10 Cơ Bản
2.2 Nội dung mà sáng kiến giải quyết:
Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp trong bộ môn vật lí nới chung và
trong môn vật lí 10 nới riêng.
Và cụ thể nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp vào bài “Lực ma sát” Vật
lí 10, tổ chức dạy học thực nghiệm đối với học sinh trường THPT Tạ Uyên, từ đó rút
kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp
trong môn Vật Lí. Từ những kết quả đã nghiên cứu trong thực tiễn giảng dạy để đánh
giá khả năng vận dụng phương pháp vào trong chương trình dạy học vật lí THPT.
2.3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 10 tháng 10 năm 2016 đến ngày
30 tháng 10 năm 2016.
2.4. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Tạ Uyên
Địa chỉ: Thị Trấn Yên Thịnh – Yên Mô- Ninh Bình
1


IV. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
a. Sự cần thiết thực hiện sáng kiến.
Vật lí là môn khoa học mà khi học tốt môn này sẽ giúp các em có tư duy tốt
hơn để học tập các môn khác, là cơ sở để các em có hứng thú trong học tập. Môn Vật
Lý có vai trò rất quan trọng, là môn học nghiên cứu những hiện tượng xảy ra trong
đời sống và có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống hằng ngày, giúp các em
làm quen với các kiến thức mới, góp phần vào việc nâng cao sự hiểu biết của học
sinh về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và cung cấp những kiến thức cơ bản giúp
các em hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng cách khoa học, linh hoạt và giải
thích được một số hiện tượng trong cuộc sống.
Qua việc giảng dạy môn Vật lí THPT nhiều năm, tôi nhận thấy việc kết hợp
các kiến thức của nhiều môn học “tích hợp” để giải quyết một vấn đề trong học tập là

rất cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên không chỉ hiểu rõ kiến thức chuyên
môn vật lí mà còn phải am hiểu các kiến thức của các môn học khác để có thể hỗ trợ
học sinh khi giải quyết các tình huống thực tiễn, giải quyết các vấn đề đặt ra trong
học tập một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Chương trình SGK vật lí hiện nay được biên soạn theo quan điểm mang nặng
về lí thuyết, chưa hướng đến tính thiết thực, chỉ tập trung vào kiến thức và kĩ năng cơ
bản, chưa coi trọng thực hành và vận dụng trọng thực tiễn. Theo hướng xây dựng
chương trình SGK mới của BGD đã khắc phục được điều đó và yêu cầu việc dạy học
phải tập chung vào nhiều phương diện, dạy học phải tích hợp nhiều mặt, nhiều nội
dung giáo dục. Quá trình dạy học là quá trình định hướng cho người học tự tìm hiểu,
tự học, tự tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh tri thức.
Qua thử nghiệm dạy học tích kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên
sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham
gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh. Dạy
học tích hợp liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh.
Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề
phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề một cách
thấu đáo.Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học và
Dạy cho học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét
cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt
cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có
ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng
lực sống tự lập.
2


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

Trên cơ sở bài dự thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp bài Lực ma sát – Vật lí
10 cơ bản” đạt giải ba cấp tỉnh, tôi mạnh dạn thử nghiệm dự án “Dạy học theo chủ

đề tích hợp trong môn Vật lí 10 – cơ bản” và vận dụng vào bài “Lực ma sát” là đề
tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. Với nội dung của sáng kiến kinh nghiệm, tôi
muốn chia sẻ kinh nghiệm dạy học tích hợp với đồng nghiệp, nhất là những đồng
nghiệp cùng dạy môn Vật lí để giải quyết các vấn đề cụn thể. Để giúp Giáo viên Vật
lí có thể áp dụng vào giảng dạy môn Vật Lí một cách sinh động, giúp cho học sinh
thêm yêu thích môn Vật lí THPT.
b. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến.
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà ảnh hưởng đến cách học
Vật lí và thực hành Vật lí làm nảy sinh tư tưởng chán học môn Vật lí của học sinh. Để
góp phần khác phục những hạn chế trên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tôi
không có tham vọng lớn mà chỉ mong thông qua tiết dạy có sử dụng các kiến thức
tích hợp môn Toán, Lịch sử, KCN, Hóa Học,... giúp học sinh lại có hứng thú với vôn
Vật lí, và kết quả học tập của học sinh ngày càng cao.
Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp trong bộ môn vật lí nới chung và
trong môn vật lí 10 nới riêng. Và cụ thể nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp
vào bài “Lực ma sát” Vật lí 10, tổ chức dạy học thực nghiệm đối với học sinh trường
THPT Tạ Uyên, từ đó rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các hoạt
động dạy học tích hợp trong môn Vật Lí. Từ những kết quả đã nghiên cứu trong thực
tiễn giảng dạy để đánh giá khả năng vận dụng phương pháp vào trong chương trình
dạy học vật lí THPT.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
- Nội dung nghiên cứu: Các kiến thức, kĩ năng năng môn học và các môn học
khác cần tích hợp trong bài “Lực má sát – Vật lí 10 cơ bản”.
- Đối tượng khảo sát: Dạy học tích hợp với lớp 10A (39HS) và lớp 10D (37
HS) trường THPT Tạ Uyên. Lớp đối chứng: Lớp 10B (37HS).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp trong môn
vật lí 10. Kiến thức các môn học tích hợp trong chương trình THPT, các nội dung tích
hợp bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả…. Phù hợp vói học
sinh THPT Tạ Uyên.
3. MÔ TẢ SÁNG KIẾN

3.1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM
3.1.1. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.
3


3.1.1a. Đối với giáo viên:
- Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải
dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu
về những kiến thức liên môn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên chúng ta đã dạy
tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm tên gọi
cụ thể mà thôi .
- Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không
còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt
động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên
quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
- Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức
mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như phương pháp bàn tay nặn bột
hoặc kĩ thuật khăn trải bàn, dạy học theo dự án ……..
- Môi trường " Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong
dạy tích hợp, liên môn.
- Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay: Trường đã trang bị mạng internet, Wifi trong nhà
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tìm hiểu và tham khảo các
thông tin tích hợp trong bài học.
- Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường là
cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn.
3.1.1b. Đối với học sinh:
Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn nhất là các bộ môn tự
nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo hướng tích cực nên
cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư

duy sáng tạo.
Học tập và được trải nghiệm trong thực tiễn giúp học sinh say mê với môn học
và học tập đạt hiệu quả hơn.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế đối với học sinh 3 lớp
mà tôi dạy vật lí, kết quả như sau:
Lớp

10A (39)

10B (37)

10D (37)

Tổng

Tỉ lệ %

Số học sinh thích môn vật lí

12

6

8

26

23%

Số học sinh thấy bình thường


12

10

13

35

31%

Số học sinh sợ môn vật lí

15

21

16

52

46%

4


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

3.1.2 Giải pháp cũ thường làm khi dạy bài Lực Ma sát – Vật lí 10 cơ bản
3.1.2.1. Mục tiêu bài học:

- Kiến thức: Giáo viên bám sát nội dung SGK, SGV và các chuẩn kiến thức kĩ
năng môn Vật Lí để xây dựng giáo án giảng dạy.
- Kĩ năng: thường tập trung vào hình thành các kĩ năng để giải bài tập, chưa tập
trung vào giải quyết các tình huống thực tiễn và các năng lực giải quyết vấn đề.
3.1.2.2 Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án giảng dạy: giáo án Word và giáo án trình chiếu.
- Đồ dùng dạy học: các dụng cụ thí nghiệm như lực kế, khúc gỗ, một số gia
trọng…. để làm thí nghiệm trong giờ dạy.
- Một số bài tập vận dụng sau bài học.
3.1.2.3. Chuẩn bị của học sinh:
- Sau bài học trước, học sinh được giáo viên yêu cầu về nhà ôn lại kiến thức về
lực ma sát đã học ở lớp 8 và đọc trước bài mới.
- Học sinh đến lớp đã chuẩn bị: bài cũ, đọc trước bài mới, sách vở bút …
3.1.2.4. Về phương pháp dạy học:
- Thường giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, đàm thoại kết
hợp với phương pháp truyền thống.
- Trong bài học “lực ma sát” có kết hợp với phương pháp thí nghiệm biểu diễn
Fmst.
3.1.2.5. Về tổ chức các hoạt động dạy và học:
Giáo viên dẫn dắt vào bài mới. Sau đó đặt câu hỏi: Có những loại ma sát nào?
Học sinh: Đọc sách giáo khoa để trả lời
Sau đó giáo viên vào mục I. Nêu câu hỏi: Chúng ta đo lực ma sát trượt như thế
nào?
Học sinh: Trên cơ sở đã đọc sách giáo khoa để nêu được phương pháp đo độ
lớn lực ma sát trượt.
Giáo viên tiếp tục dẫn dắt, làm thí nghiệm biểu diễn về cách đo độ lớn lực ma
sát trượt. Sau đó nêu câu hỏi: Độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào những yếu tố
nào?
Học sinh: Dựa vào SGK nêu được câu trả lời
Giáo viên tiếp tục dẫn dắt để có biểu thức độ lớn lực ma sát trượt và hệ số ma

sát.
Học sinh: Ghi nhận
Giáo viên lấy ví dụ về ứng dụng và ảnh hưởng của ma sát trượt trong thực tiễn.
5


Học sinh: Ghi nhận
Sau đó giáo viên tiếp tục nói về đặc điểm của ma sát lăn và ma sát nghỉ
Học sinh: So sánh được 2 loại ma sát này
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví dụ về sự sự có lợi của lực ma sát và sự
có hại của lực ma sát.
Trên cơ sở hiểu biết của học sinh để lấy ví dụ, sau đó tự dẫn đến kết luận: Ma
sát vừa có lợi, vừa có hại.
Giáo viên nêu bài tập vận dụng
Học sinh vận dụng công thức để giải
3.1.2.6. Đánh giá về ưu, nhược điểm của giải pháp cũ:
3.1.2.6.1. Ưu điểm:
a. Đối với giáo viên:
- Có cơ sở pháp lí, nội dung để bám sát khi giảng dạy bài học.
- Thực hiện giảng dạy theo phương pháp cũ giáo viên luôn kiếm soát được thời
gian, tiến độ chương trình và đảm bảo được nội dung giảng dạy đã được xây dựng
trong giáo án.
- Giáo viên tiết kiệm được thời gian, công sức khi hướng dẫn học sinh học bài
vì nội dung dạy học là do giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
b. Đối với học sinh:
- Trước mỗi bài học, học sinh chỉ cần đọc trước nội dung bài học SGK và thực
hiện các yêu cầu của giáo viên giao trong tiết học trước.
- Học sinh là người thụ động trong học tập, nhiệm vụ là lắng nghe bài giảng
của giáo viên, ghi chép và học thuộc những nội dung ấy.
3.1.2.6.2 Nhược điểm:

- Giáo viên không cần thường xuyên phải trau dồi kiến thức mới. Nếu dạy
nhiều năm liên tục sẽ trở nên thuần thục kiến thức nhưng làm cho giáo viên ngày
càng ít năng động, sáng tạo.
- Học sinh phải chịu áp lực với việc thụ động tiếp thu tri thức khoa học, chịu áp
lực ghi nhớ, học thuộc lớn.
- Học sinh không chủ động và tích cực trong việc học tập. Ít có năng lực thực
tiễn và chưa được giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Phương pháp dạy học truyền thống sẽ giúp đào tạo ra những công dân có tri
thức, am hiểu lí thuyết nhưng lại rất xa lạ với thực tiễn đời sống, năng lực làm việc bị
hạn chế.
3.2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP MỚI SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
3.2.1.TÍNH MỚI
6


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

3.2.1.1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT
3.2.1.1.A. Lí thuyết về dạy học tích hợp
Theo thuyết kiến tạo, mô hình dạy học tích hợp được sơ đồ hóa như sau:

1. Các mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp – Có 5 mục tiêu
a. Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa
Bằng cách đặt quá trình học tập vào các hoàn cảnh (tình huống) để học sinh
nhận thấy ý nghĩa của các kiến thức, kĩ năng, năng lực cần lĩnh hội. Điều đó có ý
nghĩa to lớn tạo động lực học tập cho học sinh. Trong quá trình học tập các kiến thức,
kĩ năng, năng lực đều được huy động và gắn với thực tế cuộc sống. Nghĩa là: "Không
còn hai thế giới riêng biệt, thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống. Trái lại người ta
tìm cách hòa nhập thế giới nhà trường vào thế giới cuộc sống" Do vậy, cần liên kết
các môn học khác nhau trong nhà trường.

b. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn
Phải lựa chọn các tri thức, kĩ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình
học tập của học sinh và dành thời gian, cũng như giải pháp hợp lí cho chúng.
c. Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống
Thể hiện cụ thể là:
- Nêu bật cách thức sử dụng kiến thức đã lĩnh hội.
- Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức một cách sáng tạo,
tự lực để hình thành người lao động có năng lực, tự lập.
Theo tư tưởng này, SPTH quan tâm không chỉ đánh giá những kiến thức mà
học sinh lĩnh hội được, mà chủ yếu "đánh giá học sinh có khả năng sử dụng kiến thức
trong các tình huống có ý nghĩa hay không. Xavier Rogiers gọi khả năng như vậy của
học sinh là năng lực hay còn gọi là mục tiêu tích hợp (MTTH)."
7


d. Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học
Ở đây lí thuyết SPTH hướng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm khác
nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học khác nhau.
Đây là tư tưởng sư phạm quan trọng: Đào tạo HS có năng lực đáp ứng được
thách thức lớn của xã hội ngày nay là học sinh có được khả năng huy động có hiệu
quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình
huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa
từng gặp.
Tư tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
e. Hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất cơ bản cần thiết cho
học sinh
Năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội
dung trong một loạt tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề cho những tình
huống này đặt ra.

Hay: Năng lực là tập hợp các kĩ năng (các hoạt động) tác động lên các nội
dung trong một tình huống có ý nghĩa đối với học sinh
Sơ đồ hóa:
Năng lực = (những kĩ năng * những nội dung) * những tình huống
= (những mục tiêu) * (những tình huống)
Bảng các năng lực và phẩm chất hình thành trong dạy học tích hợp
Các phẩm chất
Các năng lực
- Sống yêu thương
- Năng lực tự học
- Sống tự chủ
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Sống trách nhiệm
- Năng lực thẩm mỹ
- Năng lực thể chát
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực hợp tác
- Năng lực CNTT và truyền thông
Dạy học tích hợp gắn với lao động, hướng nghiệp gắn với thực tiễn, là cơ hội
để học sinh phát triển được các năng lực, phẩm chất cơ bản, nhất là năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo
2. Nguyên tắc dạy học tích hợp – Có 3 nguyên tắc
a. Nguyên tắc thống nhất tích hợp và phân hóa
Về thuật ngữ, tích hợp được hiểu như là một quá trình mà kết quả là tạo ra một
chỉnh thể duy nhất. Phân hóa là quá trình ngược lại, là sự phân chia tổng thể thành
các phần theo một dấu hiệu nào đó.
8



Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

Về mặt triết học, tích hợp và phân hóa là hai quá trình có qua hệ biện chứng,
qui định lẫn nhau không thể tách rời, như cộng và trừ, âm và dương.
Nguyên tắc thống nhất giữa tích hợp và phân hóa là một trong các nguyên tắc
quan trọng của giáo dục học nói chung và DHTH nói riêng. Nguyên tắc thống nhất
tích hợp và phân hóa thể hiện cách thức tự tổ chức của quá trình giáo dục. Nguyên
tắc này đòi hỏi khi xây dựng các nội dung DHTH cần phân tích, xem xét các đặc thù
riêng của các lĩnh vực riêng đóng góp vào nội dung DHTH đó, đồng thời nó cũng làm
rõ vai trò của các kiến thức của các môn học riêng trong mối quan hệ với nội dung
DHTH.
b. Nguyên tắc người học làm trung tâm
Nguyên tắc người học làm trung tâm xác định vị trí của HS và của GV trong hệ
thống giáo dục tích hợp. Theo nguyên tắc này, HS là chủ thể của quá trình giáo dục.
Trong DHTH, HS luôn đứng trước các tình huống có vấn đề mà để giải quyết chúng,
HS phải huy động nhiều kiến thức và kĩ năng đã học được từ các môn học khác nhau.
Để giải quyết các tình huống như vậy HS phải tích cực, chủ động. GV trong hệ thống
DHTH đóng vai trò người tổ chức và cố vấn, HS phải là trung tâm của các hoạt động
học tập.
c. Nguyên tắc đặc trưng văn hóa của giáo dục tích hợp
Nguyên tắc đặc trưng văn hóa của giáo dục tích hợp chỉ rõ mối quan hệ của
giáo dục với môi trường văn hóa. Nguyên tắc đặc trưng văn hóa của giáo dục tích
hợp đòi hỏi việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học phải tính đến đặc trưng văn
hóa xã hội, bên ngoài và bên trong của người học. Theo Adolph Diesterweg, văn hóa
bên ngoài, đó là các chuẩn mực đạo đức, sinh hoạt và nhu cầu của người học; văn hóa
bên trong, là đời sống tinh thần của con người và văn hóa xã hội là các quan hệ xã hội
và văn hóa dân tộc.
3. Phương pháp dạy học tích hợp
- Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào
các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ,

lồng ghép bộ phận hay là toàn phần,( Phần nội dung bài học, phần bài tập hay là tổng
kết toàn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lô gic và
hài hòa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
- Để nâng cao hiệu quả của môn học tích hợp, giáo viên có thể sử dụng một số
phương pháp để dạy học tích hợp như sau:
+ Dạy học theo dự án.
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp thực địa.
+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp khăn trải bàn . . . . . .
9


Trong các phương pháp trên, chúng ta thường sử dụng phương pháp thứ tư đó
là: Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học đặt và giải
quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn
đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để
giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được
những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học đặt và giải
quyết vấn là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống
có vấn đề”.
3.1.1.B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN VẬT LÝ
1. Hoạt động của giáo viên khi dạy học tích hợp:
Các hoạt động của GV khi tổ chức quá trình dạy học tích hợp bao gồm:
Hoạt động 1: Nghiên cứu chương trình, SGK để xây dựng mục tiêu dạy học:
cần xác định các nội dung được coi là quan trọng. Biến đổi các nội dung này thành
mục tiêu, từ đó hình thành các mức năng lực.
Hoạt động 2: Xác định các nội dung tích hợp:
GV phải tìm hiểu kỹ nội dung quan trọng, từ đó xây dựng các tình huống học
tập (tình huống tiềm ẩn có vấn đề); GV đưa HS vào tình huống tự giải quyết vấ đề,

tương ứng với tiến trình xây dựng tri thức khoa học cần dạy.
Hoạt động 3: Xác định các mục tiêu tích hợp và các năng lực cần hình thành.
Mục tiêu tích hợp là một năng lực, ít nhất phải có đặc trưng sau: năng lực này
tác động trong một tình huống tích hợp, nghĩa là một tình huống bao gồm thông tin
cốt yếu và thông tin nhiễu và việc vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội. Thực
chất đây là xác định các tình huống có vấn đề ở đó HS cần giải quyết.
Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học (hay tiến trình dạy học): ở đây giáo
viên trước hết xây dựng logic khoa học hình thành kiến thức, trên cơ sở đó đưa ra các
mục tiêu tích hợp ở vị trí thích hợp (phù hợp với nội dung học tập). Chỉ sau khi có được
sơ đồ logic khoa học hình thành kiến thức, GV mới xây dựng tiến trình dạy học cụ thể.
Hoạt động 5: Lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp - ở
đây, trứơc hết phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực đã nêu ở phần trên.
2. Thiết kế phương án dạy học tích hợp:
Bước tiếp theo là GV tiến hành thiết kế phương án dạy học. Thiết kế phương án
dạy học tức là thiết kế phương án tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh trong
suốt tiết học trong đó tính đến các nội dung tích hợp giáo dục.
Dưới đây giới thiệu các hoạt động xác định cấu trúc nội dung và tiến trình xây
dựng kiến thức có tính đến các nhiệm vụ dạy học tích hợp. Các hoạt động đó bao gồm:
- Xác định cấu trúc nội dung kiến thức
10


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

Phân tích nội dung kiến thức vật lí cần dạy bằng việc xác định các thành tố cơ bản
cấu thành nội dung kiến thức vật lí , đồng thời xác định rõ thành tố nào có mối liên hệ
với các nội dung tích hợp cần đưa vào. Các thành tố nội dung có thể gồm các loại nội
dung sau: các thuật ngữ, sự kiện, thuộc tính, mối liên hệ, quy luật, nguyên lí vật lí, kiến
thức về các phương pháp nhận thức của vật lí học hoặc của các nội dung giáo dục tích
hợp. Cần phải làm rõ: tri thức cần dạy bao gồm những kết luận nào, quan hệ lôgic của

các kết luận đó như thế nào?
- Lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức trong dạy học tích hợp
Lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức đòi hỏi làm rõ các vấn đề sau:
+ Diễn đạt chính xác câu hỏi dẫn đến từng kết luận về kiến thức cần xây dựng;
+ Diễn đạt chính xác kết luận đã đạt được của tiến trình xây dựng kiến thức;
+ Tiến trình hành động để xây dựng mỗi kết luận là như thế nào (Xác định trình tự
thực hiện các hành động đó)?
Khi phân tích cấu trúc nội dung và xây dựng một kiến thức cần sử dụng biểu đồ
để biểu đạt một cách trực quan.
3.2.1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
3.2.1.2.a. Đối với giáo viên:
- Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác.
- Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo
chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà soát nội dung
chương trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu,
đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của phương
pháp dạy tích hợp, liên môn cũng yêu cầu GV cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học
trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên không
tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi.
- Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc
dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế, nhất là đối với trường THPT Tạ Uyên.
Là trường mới thành lập được 10 năm, tiền thân là trường bán công Tạ Uyên, cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị dạy học còn nhiều khó khăn. Lực học của học sinh đa phần là
trung bình, ở xa trường, kinh tế của gia đình học sinh còn nhiều khó khăn (phần lớn
các em đi học xa, gia đình thuần nông).
3.2.1.2b. Đối với học sinh:
- Dạy học tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu
này, đặc biệt là thế hệ HS hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh
thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
11



- Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc quy
định các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ huynh
trường THPT Tạ Uyên đều dành ít thời gian cho các môn không thi. Nhất là với xu
thế hiện nay, đa phần các em học sinh đều cho rằng các môn tự nhiên trong đó có
môn Vật lí là môn học khó và ít chọn theo học.
3.2.2. SỰ KHÁC BIỆT CỦA GIẢI PHÁP MỚI VÀ GIẢI PHÁP
Đặc thù
Hoạt động
Phương pháp
giảng dạy
Phương pháp
phản hổi
Câu hỏi
Vai trò giáo
viên
Vai trò của
học sinh

Dạy học tích hợp
Làm việc theo nhóm
Các phương pháp dạy học tích
hợp kết hợp với các phương tiện
kĩ thuật hỗ trợ.
Nhiều phản hồi tích cực từ giáo
viên.
Dựa theo sự lựa chọn của học
sinh
Tổ chức, đánh giá, định hướng

các hoạt động làm việc nhóm.
Được lựa chọn, giải quyết tình
huống thực tiễn và là thành viên
của nhóm.

Dạy học truyền thống
Làm việc các nhân
Giảng dạy trực tiếp, ít sử dụng
các phương tiện kĩ thuật
Ít phản hồi tích cực từ giáo viên
Chỉ tập trung vào kết nối các
kiến thức
Kết nối kiến thức mới với các
kiến thức cũ đã học
Theo hướng dẫn của giáo viên,
ghi nhớ các kiến thức đã học và
làm việc các nhân.

3.2.3. MỘT SỐ NỘI DUNG TÍCH HỢP TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
CB
3.2.3.1. Tích hợp Giáo dục môi trường qua dạy học vật lý
a. Mục đích của GDMT là trang bị cho người học:
- Ý thức trách nhiệm sâu sắc với phát triển bền vững của trái đất;
- Khả năng cảm thụ, có đạo lý môi trường.
- Hình thành nhân cách trên đạo lý môi trường.
b. Các mục tiêu cụ thể:
- Kiến thức: có hiểu biết cơ bản về môi trường và các vấn đề liên quan;
- Kỹ năng: xác định và giải quyết các vấn đề môi trường.
- Thái độ : nhận thức giá trị, ý thức quan tâm, động cơ tham gia bảo vệ và cải
thiện môi trường.

c. Các biện pháp cho GDMT (một số biện pháp cần quan tâm):
- Liên kết các môn học;
- Giáo dục ngoài trời và thực địa;
- Suy nghĩ có phê phán, học tập dựa trên nhu cầu tìm hiểu;
12


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

- Các trò chơi và sự mô phỏng;
- Một số cách thức tổ chức hoạt động GDMT qua dạy học bộ môn:
+ Phân tích vấn đề môi trường liên quan nội dung môn học;
+ Khai thác thực trạng môi trường làm nội dung GDMT;
+ Xây dựng bài tập môn học từ thực tế môi trường địa phương;
+ Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ GDMT;
+Sử dụng tài liệu tham khảo (tranh, ảnh, sách, báo...)
+ Thực hiện bài học tại thực địa.
d. Các nội dung tích hợp GDMT trong môn vật lí 10
- Rừng → chống xói mòn đất,...
Dưới góc độ khoa học vật lý, có thể nêu lên các quá trình vật lý như: hiện
tượng mao dẫn của đất, quá trình quang hợp, thế năng, động năng dòng chảy của
nước tạo ra sự bào mòn đất...
- Các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng nhìn từ góc độ vật lý;
- Ô nhiễm nước: Vai trò của nước, các quá trình lý hóa khi nước bị ô nhiễm,...
các biện pháp bảo vệ nước.
- Suy thái và ô nhiễm đất
- Ô nhiễm không khí: khí quyển, tầng ôzôn, chất phóng xạ, hóa chất;
Ví dụ, trong bài Công cơ học: Giáo viên có thể dẫn dắt: Khi có lực tác dụng
vào vật nhưng vật không di chuyển thì không có công cơ học nhưng con người và
máy móc vẫn tiêu tốn năng lượng. Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề làm

các phương tiện di chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn.
Tại các đô thị lớn, mật độ giao thông đông nên thường xảy ra tắc đường. Khi tắc
đường các phương tiện tham gia vẫn nổ máy tiêu tốn năng lượng vô ích đồng thời xả
ra môi trường nhiều chất khí độc hại. Làm thế nào để hạn chế điều đó?
Học sinh có thể thảo luận nhóm và đưa ra một số giải pháp:
- Khi không tham gia giao thông thì nên tắt động cơ của các phương tiện.
- Người dân hạn chế tham gia giao thông vào các giờ cao điểm.
- Cơ quan có thẩm quyền: Cải thiện chất lượng đường giao thông và thực hiện
các giải pháp đồng bộ nhằm giảm ách tắc giao thông. Công an giao thông cần thiết có
mặt vào các giờ cao điểm để hướng dẫn người dân tham gia giao thông đảm bảo an
toàn và giảm thiểu tắc đường.
Hoặc trong Bài Động năng, giáo viên có thể dẫn dắt: Khi tham gia giao thông,
phương tiện tham gia có vận tốc lớn (có động năng lớn) sẽ khiến cho việc xử lí sự cố
gặp khó khăn, nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Học sinh có thể thảo luận nhóm và đưa ra một số giải pháp:
- Khi tham gia giao thông cần đi đúng phần đường và đúng tốc độ quy định.

13


- Chỉ tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy khi đủ tuổi quy định và đã học luật
giao thông.
- Vận động người lớn không tham gia giao thông khi đã uống rượu, bia.
3.2.3.2. Tích hợp chống Biến đổi khí hậu:
Một số nội dung tích hợp trong môn vật lí 10
Bài học
Nội dung tích hợp

Hình
thức

Bài 13. Lực ma sát
- Tìm hiểu ảnh hưởng của lực ma sát đến sự Tích
I. Lực ma sát trượt
ô nhiễm môi trường. Cách giảm thiểu sự ảnh hợp bộ
II. Lực ma sát lăn
hưởng đó.
phận
III. Lực ma sát nghỉ
- Tìm hiểu ảnh hưởng của thời tiết đến lực
ma sát khi nó có ích từ đó tìm cách khắc
phục.
Bài 20. Các dạng cân - Tìm hiểu cách ứng phó với những trận
Tích
bằng. Cân bằng của một động đất nhỏ thông qua sự hiểu biết về các
hợp bộ
vật có mặt chân đế.
mức vững vàng của cân bằng.
phận
III. Cân bằng của một vật
có mặt chân đế.
Bài 23. Động lượng. - Tìm hiểu sự ảnh hưởng khí thải của động
Liên hệ
Định luật bảo toàn động cơ phản lực ảnh hưởng đến sự ô nhiễm môi
lượng
trường, tạo hiệu ứng nhà kính và cách giảm
II. Định luật bảo toàn
thiểu nó.
động lượng
Bài 24. Công và công
Tìm hiểu sự ảnh hưởng của công suất hao Liên hệ

suất
phí đến sự ô nhiễm môi trường, tạo tiếng ồn
II. Công suất
tạo hiệu ứng nhà kính.
Tìm hiểu các cách giảm công suất hao phí.
Bài 26. Thế năng
Ảnh hưởng của cách tạo ra các hồ nước để Liên hệ
I. Thế năng trọng trường chạy các nhà máy thủy điện đến môi trường,
đến tầng ôzôn.
Tìm hiểu về các nguồn năng lượng sạch.
Bài 27. Cơ năng
Tìm hiểu ảnh hưởng của việc thay đổi vị trí Liên hệ
I. Cơ năng của vật
hoặc tăng các hồ chứa nước tới môi trường
chuyển động trong trọng khí hậu.
trường.
Tìm hiểu sự biến đổi từ thế năng thành động
năng trong các hiện tượng như lũ quét, lũ ống
và những ảnh hưởng của nó tới con người.
Bài 28. Cấu tạo chất.
Tìm hiểu về không khí ô nhiễm và so sánh Tích
Thuyết động học phân
giữa không khí ô nhiễm và không khí không hợp bộ
14


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

tử chất khí
I. 3. Các thể rắn, lỏng,

khí
Bài 32. Nội năng và sự
biến thiên nội năng
II. Các cách làm thay đổi
nội năng
Bài 33. Các nguyên lí
của nhiệt động lực học
II.3. Vận dụng nguyên lí
thứ hai của nhiệt động lực
học
Bài 34. Chất rắn kết
tinh. Chất rắn vô định
hình.
I. Chất rắn kết tinh
Bài 37. Các hiện tượng
bề mặt của chất lỏng
III. Hiện tượng mao dẫn
Bài 38. Sự chuyển thể
của các chất
I. Sự nóng chảy
II. Sự bay hơi

bị ô nhiễm.
phận
Tìm hiểu cách giảm thiểu sự ô nhiễm không
khí và cách ứng phó với không khí ô nhiễm.
Tìm hiểu tác dụng của khí quyển Trái Đất, Liên hệ
của tầng ôzôn trong việc giữ ổn định nhiệt
độ của Trái Đất.
Tìm hiểu mối liên quan giữa động cơ nhiệt Liên hệ

và vấn đề ô nhiễm môi trường.
Tìm các phương án giảm thiểu khí thải máy
lạnh để giữ tầng ôzôn
Tìm hiểu sự hình thành băng tại Bắc Cực,
Nam Cực và các nguyên nhân gây ra hiện
tượng băng tan.
Tìm hiểu sự ảnh hưởng của hiện tượng băng
tan ở Bắc Cực tới khí hậu, tới con người.
Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn trong các rễ
cây từ đó tìm hiểu các lợi ích trong việc
trồng cây để bảo vệ môi trường, ổn định khí
hậu.
Giải thích về sự BĐKH và các hiện tượng
như hạn hán, ngập lụt.
Tìm hiểu thế nào là mưa axit và ảnh hưởng
của mưa axit tới cây cối, công trình xây
dựng và đời sống con người.

Liên hệ

Tích
hợp bộ
phận
Liên hệ
Tích
hợp bộ
phận

3.2.3. 3. Tích hợp các môn học khác vào vật lí 10
a. Môn Toán

- Véc tơ, khái niệm véc tơ, tổng hợp 2 véc tơ, góc tạo bởi 2 vec tơ...
- Tích vô hướng của 2 véc tơ, véc tơ đối...
- Cách giải phương trình bậc 1, bậc 2, giải hệ phương trình ...
- Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số bâc 1 và bậc 2...
- Các hệ thức lượng giác trong tam giác vuông, định lí pitago, định lí hàm sin,
cos....
- Kĩ nắng tính nhẩm, bấm máy tính....
b. Môn Sinh học
- Cấu tạo và hoạt động của hệ vận động của con người, động vật...
- Cấu tạo của cây, cơ chế vận chuyển dinh dưỡng nuôi cây...
- Thực phẩm và dinh dưỡng tốt cho cơ thể con người...
15


c. Môn Thể dục
- Kĩ thuật đẩy tạ, ném bóng đạt thành tích cao.
- Kĩ thuật xuất phát thấp, xuật phát cao...
- Kĩ thuật chạy đạt kết quả cao nhất
- Học các môn tự chọn trong thể dục
d. Môn Hóa học
- Các hóa chất có tính ma sát cao để dễ sinh nhiệt
- Phương trình trạng thái khí lí tưởng...
e. Môn Giáo dục công dân
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, ý thức sử dụng năng lượng, ý thức khi
tham gia giao thông ....
- Các quy định của pháp luật về môi trường và giao thông...
f. Môn Lịch sử
- Lịch sử Việt Nam: Cận đại và hiện đại.
- Lịch sử thế giới
g. Môn địa lí

- Các nhà máy sản xuất điện năng của Việt Nam
- Địa lí tự nhiên của Việt Nam
- Rừng và bảo vệ rừng

16


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

3.2.3.4 XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TÍCH HỢP BÀI “LỰC MA SÁT”
3.2.3.4.1 Xây dựng mục tiêu bài học:
a. Kiến thức:
+. Môn Vật lý
- Nêu được những đặc điểm của lực ma sát trượt, ma sát lăn, và ma sát nghỉ.
- Viết được công thức xác định lực ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ cực
đại.
- Nêu được nguyên nhân cơ bản của sự xuất hiện lực cản và và lực ma sát.
- Vận dụng được các kiến thức về ma sát để đưa ra một số phương án làm tăng
hoặc giảm lực ma sát và giải thích các hiện tượng có liên quan đến lực ma sát, từ đó
biết cách thực hiện các hành động hiệu quả ở các tình huống có liên quan đến lực ma
sát.
- Thấy được vai trò của lực ma sát, của lực cản trong các trường hợp thường
gặp của đời sống.
+. Môn công nghệ
- Hệ thống phanh, giảm tốc của các phương tiện giao thông và các máy móc
- Công nghệ cắt, mài, gọt kim loại, hệ thống bôi trơn của xe máy, xe ô tô
+ Môn lịch sử:
- Cách tạọ ra lửa của người nguyên thủy
- Kéo pháo vào trận địa trong chiến dịch Điện Biên Phủ, người anh hùng Tô
Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo.

+. Môn Sinh học:
Hoạt động của hệ vận động của con người. Ảnh hưởng của ma sát đển hoạt
động của các khớp chân, tay...
+. Môn Hóa Học:
Giải thích được: Tại sao khi quẹt diêm thì que diêm bốc cháy ?
+. Môn Toán: Các phép tính, phép tổng hợp và phân tích các véc tơ, tổng của
hai vec tơ đối nhau.
+. Môn Tin học: Ứng dụng CNTT, phần mềm Word, Power Point trong soạn
giảng, trình duyệt web tìm thông tin,...
+. Giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng và hiệu quả, Chống
biến đổi khí hậu, Giáo dục an toàn giao thông...
b. Kỹ năng:
- Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài tập đơn
giản.
17


- Giải thích được vai trò của lực ma sát nghỉ đối với việc đi lại của con người,
động vật và xe cộ….
- Bước đầu biết đề xuất giả thuyết một cách hợp lí và đưa ra phương án thí
nghiệm để kiểm tra giải quyết. Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí số liệu thực
nghiệm để rút ra nhận xét và kết luận.
- Báo cáo và thảo luận về các kết quả thí nghiệm và kết luận đưa ra.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn KCN, Sinh học, Toán học, Lịch sử, Hóa
học, Thể dục thể thao, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông ... trong học
tập và vận dụng vào đời sống để giải quyết các vấn đề thực tiễn và có năng lực sáng
tạo, NCKH của học sinh.
- Phát triển năng lực:
+ Phát triển các năng lực sử dụng kiến thức: Nêu được điều kiện xuất hiện và
đặc điểm của lực ma sát cũng như sự phụ thuộc của chúng vào vào các yếu tố bề

mặt, áp lực. Sử dụng được kiến thức để giải các bài toán liên quan đến lực ma sát,
giải thích một số hiện tượng trong tự nhiên liên quan đến vai trò của lực ma sát…
+ Phát triển năng lực phương pháp của học sinh: Với mỗi vấn đề, học sinh cần
đề ra phương pháp giải quyết hợp lí và tối ưu nhất (lên kế hoạch thực hiện, giao
nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả).
+ Năng lực trao đổi thông tin: Thực hiện trao đổi, thảo luận với các thành viên
trong nhóm, trong lớp để thực hiện nhiệm vụ, phân công công việc hợp lí để có hiệu
quả cao nhất.
+ Năng lực xã hội: Học sinh được giao tiếp, làm việc theo nhóm, rèn luyện khả
năng trình bày trước đám đông, kỹ năng bảo vệ ý kiến của cá nhân.
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực điều tra, nghiên cứu khoa học (tăng cường khả năng trích dẫn
nguồn khi nghiên cứu).
+ Năng lực chế tạo mô hình, sản phẩm ứng dụng.
+ Năng lực ứng dụng CNTT, sử dụng phương tiện mới.
+ Năng lực thuyết trình trước nhiều người.
c. Thái độ:
- Yêu thích môn vật lí, có lòng yêu khoa học, tích cực tự giác trong học tập.
- Có tinh thần hợp tác, tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ
ở lớp cũng như ở nhà.
- Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác
trong các hoạt động.
- Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng trong thực tế
- Góp phần bước đầu giúp học sinh say sưa với KHCN, có liên hệ ứng dụng
rộng rãi kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
18


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”


- Có ý thức sử dụng các nguồn năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, có ý thức
phòng chống thiên tai, phòng chống hiện tượng nóng ấm toàn cầu, tích cực sử dụng
nguồn năng lượng tái tạo – xanh – sạch, bảo vệ môi trường đang bị huỷ hoại hiện
nay.
- Chấp hành tốt pháp luật và cẩn trọng khi tham gia giao thông.
- Khơi dậy lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng chiến đấu dũng cảm, sáng
tạo để bảo vệ Tổ quốc.
3.2.3.4.2 Chuẩn bị của giáo viên
- Tiết trước, giáo viên đã chia nhóm, chọn nhóm trưởng và giao nhiệm vụ cho
các nhóm như sau:
Nhóm 1. Tìm hiểu về ma sát trượt
GV: Giao cho nhóm lực kế, khúc gỗ hình hộp chữ nhật, một số gia trọng. Giáo
viên chú ý cách hiệu chỉnh lực kế về số 0, gợi ý cách sử dụng các mặt tiếp xúc: Mặt
bàn, mặt sàn bê tông, mặt đất, mặt sàn gạch hoa…
Hoàn thành phiếu học tập của nhóm
Nhóm 2. Xe đạp điện- Người bạn đồng hành
Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của hệ thống
phanh xe đạp, xe máy, hoàn thành phiếu học tập của nhóm.
Nhóm 3. Ma sát với cơ thể con người
GV: Sử dụng kiến thức môn sinh học, tham khảo sách báo và mạng internet…
Nhóm 4. Ma sát với môi trường và khí hậu
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu về tác dụng cũng như tác hại của ma sát
trong đời sống, hoàn thành phiếu học tập của nhóm.
Tìm hiểu về môi trường xung quanh nhà máy gạch Yên từ, Nhà máy gạch
Khánh Dương để hoàn thành phiếu học tập.
3.2.3.4.3. Chuẩn bị của học sinh
- Làm việc theo nhóm, hoàn thành các phiếu bài học.
- Phân công nhiệm vụ của các thành viên, nhóm trưởng tổng hợp ý kiến và
phân công thành viên trình bày trong buổi học.
Nhóm 1. Tìm hiểu về ma sát trượt

- Làm thí nghiệm của nhóm, thu thập số liệu để hoàn thành phiếu học tập: Đo
độ lớn lục ma sát trong các điều kiện khác nhau.
- Đánh giá việc thực hiện dự án của nhóm, của các thành viên của nhóm.
Nhóm 2. Xe đạp điện- Người bạn đồng hành
- Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống phanh xe, đặc điểm của hệ thống phanh xe.
- Tìm hiểu về xe đạp điện: tốc độ, khả năng di chuyển, đánh giá về khả năng an
toàn, so sánh với xe máy.... hoàn thành vào phiếu bài học.
19


- Sử dụng kiến thức môn giáo dục công dân, kiến thức về an toàn giao thông và
kinh nghiệm của bản thân kết hợp ứng dụng CNTT để trả lời phiếu bài học.
- Đánh giá việc thực hiện dự án của nhóm, của các thành viên của nhóm.
Nhóm 3. Ma sát với cơ thể con người
- Vận dụng kiến thức môn sinh học, môn vật lí để trả lời câu hỏi trong phiếu
bài học.
- Tìm hiểu về cấu tạo của xương, khớp trong cơ thể con người (chuẩn bị cả
hình ảnh), cơ chế hoạt động của xương khớp, nguyên nhân gây ra các bệnh về xương
khớp....
- Tìm hiểu ảnh hưởng của ma sát đối với sự tuần hoàn máu, huyết áp và hoạt
động của tìm mạch.
- Đánh giá việc thực hiện dự án của nhóm, của các thành viên của nhóm.
Nhóm 4. Ma sát với môi trường và khí hậu
- Tìm hiểu các ứng dụng có lợi của ma sát trong đời sống, thấy được tác hại
của ma sát.
- Chụp ảnh và thu thập thông tin về nước thải, khí thải của nhà máy gạch
Khánh Dương, nhà máy gạch Yên Từ. Từ đó thấy được ma sát trong nước thải và
khsi bụi ảnh hưởng gì đến môi trường, khí hậu và sức khỏe con người.
- Sử dụng kiến thức về bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu...
- Đánh giá việc thực hiện dự án của nhóm, của các thành viên của nhóm.

3.2.3.4.4. Tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp
Hoạt động 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ (5p)
Giáo viên cho học sinh trải nghiệm thông qua một hoạt động nhỏ: Cho học sinh
đẩy chiếc tủ sách của lớp trong trường hợp bánh xe bị khóa và bánh xe được mở. Sau
đó các nhóm thảo luận để trình bày kết quả thu được về chuyển động của tủ và so
sánh 2 trường hợp.
Học sinh trải nghiệm và lần lượt báo cáo kết quả trải nghiệm.
Từ kết quả ấy, giáo viên chiếu các Slide 2, slide 3 nêu vấn đề của bài học. Sau
đó đặt câu hỏi: Có mấy loại lực ma sát? Đó là những loại nào?
Học sinh nêu được 3 loại.
Giáo Viên Yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức toán học để nêu điều kiện tổng
hai vecto bằng 0?
Học sinh dựa vào kiến thức toán để trả lời.

20


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

Hoạt động 2. Tổ chức giải quyết vấn đề - Giải quyết bằng phương pháp
thực nghiệm (18p)
Hoạt động 2.1 Tìm hiểu về lực ma sát trượt
Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào? Ở đâu?
Giáo viên chiếu Slide 4.
Giáo viên đặt vấn đề: Vậy trường hợp vật chịu tác dụng của 2 lực: Ma sát và
lực đẩy, làm thể nào để đo được độ lớn lực ma sát? Độ lớn lực ma sát phụ thuộc ào
những yếu tố nào?
Để trả lời câu hỏi này xin mời nhóm 1 báo cáo.
Trên cơ sở làm việc của nhóm 1, các nhóm khác theo dõi để đặt câu hỏi.
Sao đó giáo viên chuẩn hóa kiến thức bài học, chiếu Slide 5.

Sau đó giáo viên chiếu Slide 6 để cung cấp hệ số ma sát của một số cặp bề mặt
tiếp xúc, biểu thwucs tìm độ lớn lực ma sát trượt
Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức tích hợp môn Lịch sử để trả lời
câu hỏi của giáo viên. Giáo viến chiếu Slide 7
Làm thí nghiệm với que diêm, bật lửa. Yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức liên
môn Hóa học để giải thích hiện tượng.
Giáo viên bổ sung câu trả lời của học sinh cho đầy đủ.
Hoạt động 2.2 Tìm hiểu về một sô lực ma sát khác
(Vì phần này nằm trong chương trình giảm tải nên giáo viên trình bày nhanh, đặc
điểm tương tự với lực ma sát trượt)
Giáo viên chiếu Slide 8 và phát phiếu học tập 1, yêu cầu học sinh hoàn thành.
Học sinh vận dụng kiến thức môn lịch sử, môn Vật lí, hiểu biết xã hội để trả
lời.
Dựa vào phiếu học tập, giáo viên tích hợp giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự
tôn dân tộc.
Trên cơ sở câu trả lời của học sinh và kết quả trải nghiệm của học sinh, giáo
viên chiếu Slide 9 để dẫn dắt học sinh vào phần ma sát lăn, ma sát nghi. Yêu cầu học
sinh nêu đặc điểm của ma sát lăn và ma sát nghỉ.
Học sinh dựa vào SGK nêu được.
Hoạt động 3. Vận dụng kiến thức liên môn để chỉ ra được vai trò của lực
ma sát. (12p)
Giáo viên chiếu Slide 10, yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức môn Lịch sử để
trả lời.
Học sinh quan sát bức tranh và sử dụng kiến thức môn lịch sử để trả lời.
Giáo viên kích vào link kết nối với vi deo để học sinh kiểm tra câu trả lời.
21


Sau đó giáo viên chiếu Slide 11 để chuyển vấn đề mới. Yêu cầu nhóm 2 trình
bày.

Nhóm 2 trình bày kết quả hoạt động nhóm ở nhà.
Giáo viên tích hợp giáo dục về an toàn giao thông, giáo dục kĩ năng sống bằng
cách chiếu Slide 12 và Slide 13
Học sinh theo dõi và trả lời được các câu hỏi.
Sau đó giáo viên chiếu Slide 14 đặt vấn đề và yêu cầu nhóm 3 trình bày
Nhóm 3 vận dụng kiến thức môn Sinh học để tìm hiểu về cấu tạo và hoạt động
của khớp tay, khớp chân...
Từ việc trên thấy lực ma sát có ý nghĩa quan trọng với con người. Sau đó giáo
viên chiếu Slide 15 đặt vấn đề và yêu cầu nhóm 4 báo cáo kết quả hợp tác nhóm.
Trên cơ sở hoạt động nhóm ở nhà, nhóm 4 trình bày kết quả.
Giáo viên chốt lại vai trờ của ma sát. Sau đó chiếu Slide 16 để giáo dục về môi
trường và chống biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hoạt động 4. Vận dụng và Củng cố. (9p)
- Nhắc lại khái niệm lực ma sát, đặc điểm của các lực ma sát, va trò của chúng.
Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập 2.
Giáo viên chiếu Slide 17
Giáo viên cho nhóm làm nhanh nhất báo cáo rồi nhận xét. Sau đó giáo viên
chiếu Slide 18 và phát phiếu học tập 3 để các nhóm thảo luận.
Sau đó giáo viên cho đại diện nhóm làm nhanh nhất báo cáo kết quả, các nhóm
khác theo dõi và so sánh với kết quả nhóm mình.
Giáo viên hoàn chỉnh lời giải đúng, sau đó thêm một lần nữa giáo dục vè ý
thức tham gia giao thông và có ý thức bảo vệ môi trường.
Hoạt động 5. Giao nhiệm vụ về nhà (1 phút)
Giáo viên phát phiếu bài học về lực hướng tâm và giao nhiệm vụ cho nhóm
trưởng chuẩn bị cho tiết học sau
Yêu cầu học sinh làm bài tập sách giáo khoa.

22



Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

GIÁO ÁN TÍCH HỢP MINH HỌA
BÀI 13. LỰC MA SÁT
Vật lí 10 – Cơ bản
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
a. Môn Vật lý
- Nêu được những đặc điểm của lực ma sát trượt, ma sát lăn, và ma sát nghỉ.
- Viết được công thức xác định lực ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ cực
đại.
- Nêu được nguyên nhân cơ bản của sự xuất hiện lực cản và và lực ma sát.
- Vận dụng được các kiến thức về ma sát để đưa ra một số phương án làm tăng
hoặc giảm lực ma sát và giải thích các hiện tượng có liên quan đến lực ma sát, từ đó
biết cách thực hiện các hành động hiệu quả ở các tình huống có liên quan đến lực ma
sát.
- Thấy được vai trò của lực ma sát, của lực cản trong các trường hợp thường
gặp của đời sống.
b. Môn công nghệ
- Hệ thống phanh, giảm tốc của các phương tiện giao thông và các máy móc
- Công nghệ cắt, mài, gọt kim loại, hệ thống bôi trơn của xe máy, xe ô tô
c. Môn lịch sử:
- Cách tạọ ra lửa của người nguyên thủy
- Kéo pháo vào trận địa trong chiens dịch Điện Biên Phủ, người anh hùng Tô
Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo.
d. Môn Sinh học:
Hoạt động của hệ vận động của con người. Ảnh hưởng của ma sát đển hoạt
động của các khớp chân, tay...
e. Môn Hóa Học:
Giải thích được: Tại sao khi quẹt diêm thì que diêm bốc cháy ?

Thuốc ở đầu que diêm chứa các chất oxi hóa mạnh như K 2Cr2O7, KClO3,
MnO2... và các chất khử như S, tinh bột... Thuốc ở vỏ bao diêm chứa P đỏ, Sb 2O3...
Để tăng độ ma sát người ta trộn bột thủy tinh nghiền mịn vào cả hai thứ thuốc trên.
Khi quẹt que diêm, những hạt nhỏ P tác dụng với các chất oxi hóa, phản ứng tỏa
nhiều nhiệt làm cháy thuốc ở đầu que diêm, rồi sau đó que diêm bốc cháy theo.
g. Môn Toán: Các phép tính, phép tổng hợp và phân tích các véc tơ, tổng của
hai vec tơ đối nhau.

23


h. Môn Tin học: Ứng dụng CNTT, phần mềm Word, Power Point trong soạn
giảng, trình duyệt web tìm thông tin,...
i. Giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng và hiệu quả, Chống
biến đổi khí hậu, Giáo dục an toàn giao thông...
2. Kĩ năng:
- Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài tập đơn
giản.
- Giải thích được vai trò của lực ma sát nghỉ đối với việc đi lại của con người,
động vật và xe cộ….
- Bước đầu biết đề xuất giả thuyết một cách hợp lí và đưa ra phương án thí
nghiệm để kiểm tra giải quyết. Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí số liệu thực
nghiệm để rút ra nhận xét và kết luận.
- Báo cáo và thảo luận về các kết quả thí nghiệm và kết luận đưa ra.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn KCN, Sinh học, Toán học, Lịch sử, Hóa
học, Thể dục thể thao, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông ... trong học
tập và vận dụng vào đời sống để giải quyết các vấn đề thực tiễn và có năng lực sáng
tạo, NCKH của học sinh.
- Phát triển năng lực:
+ Phát triển các năng lực sử dụng kiến thức: Nêu được điều kiện xuất hiện và

đặc điểm của lực ma sát cũng như sự phụ thuộc của chúng vào vào các yếu tố bề
mặt, áp lực. Sử dụng được kiến thwucs đẻ giải các bài toán liên quan đến lực ma sát,
giải thích một số hiện tượng trong tự nhiên liên quan đến vai trò của lực ma sát…
+ Phát triển năng lực phương pháp của học sinh: Với mỗi vấn đề, học sinh cần
đề ra phương pháp giải quyết hợp lí và tối ưu nhất (lên kế hoạch thực hiện, giao
nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả).
+ Năng lực trao đổi thông tin: Thực hiện trao đổi, thảo luận với các thành viên
trong nhóm, trong lớp để thực hiện nhiệm vụ, phân công công việc hợp lí để có hiệu
quả cao nhất.
+ Năng lực xã hội: Học sinh được giao tiếp, làm việc theo nhóm, rèn luyện khả
năng trình bày trước đám đông, kỹ năng bảo vệ ý kiến của cá nhân.
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực điều tra, nghiên cứu khoa học (tăng cường khả năng trích dẫn
nguồn khi nghiên cứu).
+ Năng lực chế tạo mô hình, sản phẩm ứng dụng.
+ Năng lực ứng dụng CNTT, sử dụng phương tiện mới.
+ Năng lực thuyết trình trước nhiều người.

24


Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”

3. Thái độ:
- Yêu thích môn vật lí, có lòng yêu khoa học, tích cực tự giác trong học tập.
- Có tinh thần hợp tác, tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ
ở lớp cũng như ở nhà.
- Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác
trong các hoạt động.
- Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng trong thực tế

- Góp phần bước đầu giúp học sinh say sưa với KHCN, có liên hệ ứng dụng
rộng rãi kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Có ý thức sử dụng các nguồn năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, có ý thức
phòng chống thiên tai, phòng chống hiện tượng nóng ấm toàn cầu, tích cực sử dụng
nguồn năng lượng tái tạo – xanh – sạch, bảo vệ môi trường đang bị huỷ hoại hiện
nay.
- Chấp hành tốt pháp luật và cẩn trọng khi tham gia giao thông.
- Khơi dậy lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng chiến đấu dũng cảm, sáng
tạo để bảo vệ Tổ quốc.
II. Chuẩn bị, phương pháp.
1. Chuẩn bị:
a. Giáo viên
- Giáo án, bài giảng trình chiếu; clip kĩ năng tạo lửa khi bị lạc lâu trong rừng,
clip kéo pháo trong chiến dịch điện biên phủ, …..; phiếu học tập; bài kiểm tra 15
phút.
b. Học sinh
- Ôn tập phần lực ma sát đã học ở lớp 8. Hoạt động nhóm trước ở nhà để hoàn
thành các phiếu học tập
2. Phương pháp:
- Nêu vấn đề - tạo tình huống, thuyết trình, hướng dẫn, gợi ý, đàm thoại, cho
HS tự nghiên cứu, học nhóm trên lớp và hoạt động nhóm ở nhà.
- Phương pháp vấn đáp, đàm thoại
- Phương pháp phòng tranh
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định, tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.

25



×