Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

skkn ỨNG DỤNG bài GIẢNG điện tử kết hợp với PHƯƠNG PHÁP dạy học dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 73 trang )

I. TÊN CƠ SỞ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN:
- Sở giáo dục và đào tạo Ninh Bình
- Trường THPT Hoa Lư A
II. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
1. Tác giả:
- Họ tên: Phạm Thị Thu Hường
- Giáo viên môn Công nghệ (Kỹ thuật Công nghiệp)
- Trình độ đào tạo: Cử nhân sư phạm kỹ thuật
- Đơn vị công tác: Trường THPT Hoa Lư A
- Địa chỉ thường trú: xã Yên Từ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
- Email:
- Điện thoại: 0913.144.449
- Tỷ lệ đóng góp vào sáng kiến: 40%
2. Đồng tác giả:
- Họ và tên: Phạm Hoài Thanh
- Chuyên viên phòng GDTrH, Sở Giáo dục và Đào tạo
- Trình độ đào tạo: Cử nhân Sư phạm Tin học
- Đơn vị công tác: Phòng GDTrH, Sở Giáo dục và Đào tạo
- Địa chỉ thường trú: xã Yên Từ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
- Email:
- Điện thoại: 0913.144.448 hoặc 0913.133.359
- Tỷ lệ đóng góp vào sáng kiến: 30%
3. Đồng tác giả:
- Họ và tên: Trần Ninh Hà
- Giáo viên môn Công nghệ (Kỹ thuật Công nghiệp)
- Trình độ đào tạo: Cử nhân sư phạm kỹ thuật
- Địa chỉ thường trú: xã Ninh Nhất, TP Ninh Bình
- Email:
- Điện thoại: 0913.045.057
- Tỷ lệ đóng góp vào sáng kiến: 30%
III. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG:



1. Tên sáng kiến:
ỨNG DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ KẾT HỢP VỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
2. Lĩnh vực áp dụng: Dạy học phần động cơ đốt trong – Công nghệ 11
IV. NỘI DUNG SÁNG KIẾN:
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Phương pháp dạy học truyền thống
- Giáo dục luôn là quốc sách hàng đầu trong mọi thời đại nhưng gắn với
những giai đoạn lịch sử khác nhau chúng ta có những nhiệm vụ và mục tiêu của
giáo dục cũng khác nhau. Theo Nghị quyết hội nghị Trung Ương II về giáo dục
khẳng định: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
1


con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ
năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức
khoẻ...”. Do đó việc cải cách, đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ cần thiết để giáo
dục đáp ứng được nhu cầu của thời đại. Vì những quan điểm, góc nhìn về giáo dục
của mỗi thời điểm là khác nhau có những lúc chúng ta lấy người học là trung tâm,
có những lúc chúng ta lại lấy vai trò của người thày là chủ đạo…vv. Nhưng thời
đại nào cũng vậy, góc nhìn nào cũng thế phương pháp dạy học, cách thức tổ chức
dạy học luôn là yếu tố quyết định chất lượng của của giáo dục. Nhưng hiện nay rất
nhiều nơi chúng ta vẫn đã và đang sử dụng phương pháp dạy học truyền thống để
đạt được mục tiêu của giáo dục.

- Nếu sắp xếp các phương pháp dạy học truyền thống thành 3 nhóm (nhóm
các phương pháp dùng lời, nhóm các phương pháp trực quan, nhóm các phương
pháp thực hành) thì về mặt hoạt động nhận thức, các phương pháp thực hành "tích
cực" hơn các phương pháp trực quan, các phương pháp trực quan là "tích cực" hơn
các phương pháp dùng lời. Trong nhóm các phương pháp dùng lời (lời của thầy, lời
của trò, lời của sách) thì "lời" đóng vai trò là "nguồn" tri thức chủ yếu, đặc biệt
quan trọng là lời thầy. Trong nhóm các phương pháp trực quan thì các phương tiện
trực quan là "nguồn" chủ yếu dẫn đến kiến thức mới. Trong nhóm các phương pháp
thực hành, học sinh được trực tiếp thao tác trên đối tượng dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, tự lực khám phá tri thức mới.
Nhóm dùng lời
Phương pháp dạy học
gợi mở - vấn đáp
• Phương pháp thuyết
trình
• Phương pháp giải thích


Nhóm trực quan

Nhóm thực hành

Phương pháp dạy học • Phương pháp dạy học luyện
trực quan
tập và thực hành
• Phương pháp ôn tập
• Phương pháp trình
• Phương pháp công tác độc
diễn
lập



Phương pháp thảo luận
trên lớp

Phương pháp công tác thí
nghiệm





1.2. Các ưu điểm, nhược điểm của phương pháp giáo dục truyền thống
1.2.1. Ưu điểm:
2


1.2.1.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
- Vấn đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của học sinh, dạy học
sinh cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách này học sinh hiểu nội dung học tập hơn
là học vẹt, thuộc lòng.
- Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho
không khí lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của
học sinh, rèn luyện cho học sinh năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý
diễn đạt của người khác. Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.
Học sinh yếu kém có điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ
trong quá trình hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Giúp giáo viên thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người
học, duy trì sự chú ý của học sinh; giúp kiểm soát hành vi của học sinh và quản lí
lớp học. Ở đây, giáo viên giống như người tổ chức tìm tòi còn học sinh thì giống

như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, sau khi kết thúc cuộc đàm thoại,
học sinh có được niềm vui của sự khám phá, vừa nắm được kiến thức mới, vừa nắm
được cách thức đi tới kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
Cuối cuộc đàm thoại, giáo viên cần biết vận dụng các ý kiến của học sinh để kết
luận vấn đề đặt ra, có bổ sung và chỉnh lý khi cần thiết. Làm được như vậy, học sinh
càng hứng thú, tự tin vì thấy trong kết luận của giáo viên có phần đóng góp ý kiến
của mình. Dẫn dắt theo phương pháp vấn đáp tìm tòi như trên rõ ràng mất nhiều
thời gian hơn phương pháp thuyết trình giảng giải, nhưng kiến thức học sinh lĩnh
hội được sẽ chắc chắn hơn nhiều.
- Vận dụng phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp vào dạy phần động cơ
đốt trong – Công nghệ 11 rất đơn giản giáo viên chỉ cần giảng dạy trong vòng
hai năm là thuộc hết kiến thức sách giáo khoa cần truyền đạt cho học sinh,
không đòi hỏi trang thiết bị dạy học trong trường học ở mức độ cao, giáo viên
không cần thành thạo máy tính để tiếp cận thông tin, lấy thông tin và chuyển
hình vẽ thành mô hình động trong các bài dạy nguyên lý hoạt động của các hệ
thống phần động cơ đốt trong.
1.2.1.2. Phương pháp dạy học trực quan
- Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học nhằm
tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp
quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật. Đồ dùng trực
quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu lực để
hình thành các khái niệm, giúp học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã
hội. Ví dụ, khi nghiên cứu bức tranh "hình vẽ trên vách hang", học sinh không chỉ
có biểu tượng về săn bắn là công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc mà còn
hiểu: nhờ chế tạo cung tên, con người đã chuyển hẳn từ hình thức săn bắt sang săn
bắn, có hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều đó giúp học sinh biết sự thay đổi trong đời
sống vật chất của con người thời nguyên thủy luôn gắn chặt với tiến bộ trong kĩ
thuật chế tác công cụ của họ.
- Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu
sâu những hình ảnh, những kiến thức khoa học, lịch sử. Hình ảnh được giữ lại đặc

biệt vững chắc trong trí nhớ là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Vì
3


vậy, cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm khoa học, lịch
sử, đồ dùng trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và
ngôn ngữ của học sinh.
- Vận dụng phương pháp dạy trực quan vào dạy phần động cơ đốt trong –
Công nghệ 11 rất thuận tiện vì các hình ảnh, sơ đồ cấu tạo và nguyên lí hoạt
động của động cơ đốt trong đã được trang bị đầy đủ, dễ dàng sử dụng không tốn
thời gian chuẩn bị.
1.2.1.3. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
- Thông qua các thí nghiệm Hóa học, thí nghiệm Vật lí…vv học sinh được
quan sát, theo dõi và thực hiện lại các thí nghiệm mà giáo viên, người hướng dẫn đã
làm. Học sinh biết vận dụng nhưng kiến thức khoa học vào giải quyết các bài toán
trong đời sống. Quá trình học tập học sinh được quan sát, chiêm nghiệm, tham gia
vận dụng các kiến thức khoa học vào thí nghiệm, vào thực tiễn từ đó giúp học sinh
hiểu kỹ hơn và ghi nhớ lâu hơn những kiến thức khoa học đã học, đồng thời kích
thích tính tò mò, thích khám phá là những thành tố quyết định sự sáng tạo của con
người. Học sinh biết vận dụng những kiến thức khoa học đã học vào giải quyết các
bài toán trong thực tế đời sống xã hội một cách tốt hơn.
- Vận dụng phương pháp thực hành vào dạy phần động cơ đốt trong – Công
nghệ 11 rất dễ vì động cơ đốt trong được ứng dụng vào thực tiễn rất nhiều như xe
máy, ô tô, công nông…. Mặt khác trong xã hội rất nhiều trung tâm, doanh nghiệp,
gara sửa chữa, bảo dưỡng, mua bán các động cơ đốt trong vì vậy học sinh rất dễ tiếp
cận với động cơ đốt trong.
1.2.2. Nhược điểm:
1.2.2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
- Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng
hệ thống câu hỏi gợi mở và vấn đáp cho học sinh về một chủ đề nhất quán. Vì vậy

đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà học
sinh thu nhận được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
- Nếu giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng đặt
câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà học sinh dễ dàng trả lời có hoặc không.
Hiện nay nhiều giáo viên thường gặp khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi do
không nắm chắc trình độ của học sinh vì vậy ngay sau khi đặt câu hỏi thường là nêu
ngay gợi ý câu trả lời khiến học sinh rơi vào trạng thái bị động, không thực sự làm
việc, chỉ ỷ lại vào gợi ý của giáo viên.
- Khó kiểm soát quá trình học tập của học sinh (có nhiều tình huống bất ngờ
trong câu trả lời, thậm chí câu hỏi từ phía người học, vì vậy giờ học dễ lệch hướng
do câu hỏi vụn vặt, không nhất quán). Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi
mở (vì phương án trả lời của học sinh sẽ không giống nhau).
1.2.2.2. Phương pháp dạy học trực quan

4


- Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, giáo viên cần tính toán kĩ để phù
hợp với thời lượng đã quy định.
- Nếu sử dụng đồ dùng trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của học
sinh, dẫn đến học sinh không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học.
- Khi sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là khi quan sát tranh ảnh, các phim
điện ảnh, phim video, nếu giáo viên không định hướng cho học sinh quan sát sẽ dễ
dẫn đến tình trạng học sinh sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng.
1.2.2.3. Phương pháp dạy học thực hành
- Thời gian chuẩn bị cho các thí nghiệm, bài tập thực hành là rất tốt kém về
thời gian, kinh tế, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học không đáp ứng được những bài
thực hành, thí nghiệm điều đó ảnh hưởng đến kết quả của thí nghiệm, thực hành dẫn
đến tính khoa học trong nhận thức của học sinh bị nghi ngờ. Đôi khi những thí
nghiệm, bài thực hành không đủ dụng cụ bảo vệ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính

mạng của người tham gia.
- Để thực hiện tốt các thí nghiệm, thực hành và hướng dẫn học sinh thực hiện
đòi hỏi đội ngũ giáo viên, người hướng dẫn phải có kiến thức khoa học vững vàng,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo trong thực hành thí nghiệm, thực hành.
1.3. Những tồn tại của giải pháp cần được khắc phục
- Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy
theo phương pháp thuyết trình - nêu vấn đề, giảng dạy thì sử dụng rất ít ví dụ thật
và mô hình trực quan, bên cạnh đó trang thiết bị thí nghiệm, thực hành trong nhà
trường phổ thông còn nhiều hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên
lý hoạt động của các hệ thống phần động cơ đốt trong.
- Phương pháp dạy học cũ giáo viên đóng vai trò là trung tâm, là chuyên gia
nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức. Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp
đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể của vấn đề, học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm
hiểu nguyên lý hoạt động của các hệ thống động cơ đốt trong thì đã hết giờ, giờ sau
lại học bài mới... Với những giáo viên trẻ, mới ra trường khi giảng dạy phần kiến
thức động cơ đốt trong cho học sinh muốn học sinh hiểu bài và thích học môn học,
định hướng nghề nghiệp thì quả là mò kim đáy bể.
- Những hình ảnh, tranh ảnh minh họa cho động cơ đốt trong không lột tả hết
các tính năng, cấu tạo cũng như các chu trình hoạt động của các kì trong động cơ
đốt trong. Học sinh rất khó hình dung và khó nhớ, khó hiểu nguyên lí làm việc của
động cơ đốt trong. Học sinh thụ động lĩnh hội tri thức, chủ yếu là thừa nhận kiến
thức do thầy, cô giáo cung cấp hoặc nghiên cứu tài liệu. Làm giảm tính chủ động
học tập, tính sáng tạo của học sinh.
- Mặc dù động cơ đốt trong được ứng dụng vào trong cuộc sống rất nhiều,
các doanh nghiệp, trung tâm tuy nhiều nhưng lại không có mối liên hệ chặt chẽ,
cũng như hỗ trợ cho việc giảng dạy của thầy, cô giáo cũng như quá trình học tập của
học sinh. Do đó các em cũng không có nhiều cơ hội để tiếp cận tìm hiểu cấu tạo,
nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong.
2. Giải pháp mới cải tiến:
2.1. Dạy học theo dự án (DHDA)


5


- Bên cạnh phương pháp dạy truyền thống, dạy học theo dự án là phương
pháp dạy nhằm bắt nhịp với xu thế hiện đại trong giáo dục để nâng cao năng lực
học tập của học sinh. Hiểu được nguyên lý DHDA, giáo viên sẽ có thêm cơ hội phát
huy tính tích cực của học sinh, từ đó làm cho hoạt động dạy học vừa phong phú vừa
gắn bó với thực tiễn.
- Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện
với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án
- Người học là trung tâm của quá trình dạy học
- Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn.
- Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình.
- Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
- Dự án có tính liên hệ với thực tế.
- Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình
thực hiện.
- Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học.
- Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án.
2.3. Bộ câu hỏi định hướng
- Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong
cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều kiện
để định hướng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư duy.
Các câu hỏi định hướng giúp gắn các mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập

và chuẩn của chương trình.
- Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:
+ Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng, kích thích sự
khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các kỹ năng tư duy
bậc cao và thường có tính chất liên môn.
+ Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với dự án hoặc bài
học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh tự xây dựng câu trả
lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu thập được.
+ Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời “đúng” được xác
định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể, thường có liên
quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin (như các câu hỏi kiểm tra
thông thường)
2.4. Quy trình tổ chức:
2.4.1. Công đoạn chuẩn bị
* Công việc của giáo viên:
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần
đạt được.

6


- Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý
tưởng và tên dự án.
- Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong
thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.
- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện
thực hiện dự án trong thực tế.
- Hướng dẫn học sinh thiết kế bài báo cáo, thuyết trình sản phẩm của nhóm
(dùng PowerPoint).
* Công việc của học sinh:

- Làm việc nhóm để xây dựng dự án .
- Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
- Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
2.4.2. Công đoạn thực hiện
* Công việc của giáo viên:
- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
* Công việc của học sinh:
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo
đúng kế hoạch.
- Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được (có thể tìm kiếm trên mạng
Internet, sách báo tài liệu…hoặc có thể đi khảo sát thực tế tại các cơ sở).
- Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.
- Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.
- Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm
khác qua các buổi thảo luận hay thông qua email, facebook, zalo cá nhân hoặc qua
trang .
2.4.3. Công đoạn tổng hợp
* Công việc của giáo viên:
- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án.
- Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm học sinh.
* Công việc của học sinh:
- Hoàn tất sản phẩm của nhóm.
- Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.
- Thiết kế giáo án điện tử (sử dụng hình ảnh động hoặc video…minh họa).
2.4.4. Công đoạn đánh giá
* Công việc của giáo viên:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.

- Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
* Công việc của học sinh:
- Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
- Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
- Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
7


2.5. Vai trò của giáo viên, học sinh và công nghệ trong dạy học dự án:
2.5.1. Vai trò của giáo viên:
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung
tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA,
giáo viên chỉ là người hướng dẫn và tham vấn chứ không phải là “cầm tay chỉ
việc” cho học sinh của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học
theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn
đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học,
tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gằn với nội
dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)…Tóm lại, giáo viên không còn
giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn,
người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con
đường thực hiện dự án.
2.5.2. Vai trò của học sinh:
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và
các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. học sinh tập giải quyết
các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng sống của người lớn thông qua làm
việc theo nhóm. Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ
liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp phân tích và tích lũy kiến thức từ
quá trình làm việc của chính các em. Học sinh hoàn thành việc học với các sản
phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. Học sinh cũng là
người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án. Cuối cùng, bản

thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập
được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em
theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
2.5.3. Vai trò của công nghệ:
Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp
DHDA nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh
cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo
ra sản phẩm (minh họa sống động nhất, dễ truyền cảm nhất). Một vài giáo viên
có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm
thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính
như là một phần của công việc dự án. Những thử thách này có thể vượt qua.
Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ không phải là chuyên gia trong
mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều hơn họ, đặc biệt là khi tiếp
cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với học sinh hoặc
nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để vượt
qua chướng ngại này .
2.5.4. Đánh giá dự án:
2.5.4.1. Công tác đánh giá:
Đánh giá dự án không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự án mà còn
phải đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của học sinh đồng thời
theo dõi sự tiến bộ ở các em.
2.5.4.2. Một số công cụ đánh giá:
8


- Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói: các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng
cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh.
- Sổ ghi chép. Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi đáp
với những gợi ý ở dạng viết. Ngoài những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ các
kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.

- Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng vấn
miệng chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dò sự hiểu
bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là yêu cầu học sinh giải thích và đưa
ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành tương tự nhưng
dùng cho việc đánh giá kỹ năng, tiến trình và sự thể hiện năng lực và cũng có thể
được thực hiện bởi học sinh.
- Sự thể hiện là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học
sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em.
- Kế hoạch dự án: kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập. Học
sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu, đặt thời gian biểu và xác
định các tiêu chí để đánh giá.
- Phản hồi qua bạn học: phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được
đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.
- Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
- Các sản phẩm: sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây dựng
nên thể hiện việc học tập của các em.
2.5.4.3. Sản phẩm và sự thể hiện năng lực:
Báo cáo
Thiết kế
Xây dựng
Các bài viết
Sản phẩm nghệ
thuật

Nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu khoa học, bài báo để đăng
tạp chí, các đề nghị về chính sách.
Thiết kế các sản phẩm, trang trí nội thất, lên kế hoạch xây
dựng hoặc trang trí trường học, các phương án giao
thông.
Các mẫu thiết kế, máy móc, triển lãm, tranh ảnh trang trí.

Thư gửi cho biên tập, cột giành cho độc giả của một tờ báo
địa phương hoặc ấn phẩm cộng đồng, bình luận phim ảnh,
viết truyện.
Làm đồ gốm, điêu khắc, làm thơ, đồ mỹ nghệ, tranh áp
phích, hoạt hình, tranh tường (bích hoạ), nghệ thuật cắt
dán ảnh, vẽ tranh, viết bài hát, viết lời thoại phim.

9


Ấn phẩm truyền
thông (sách, sách
mỏng, giới thiệu
thông tin quảng
cáo…)
Đa phương tiện:
quầy thông tin,
đoạn phim, báo
ảnh, slide show,
sách điện tử…
Bài trình bày

Thể hiện kỹ năng
Tính nghệ thuật/
sáng tạo trình
diễn
Mô phỏng

Hướng dẫn tham quan thiên nhiên, tự hướng dẫn tìm hiểu
lịch sử cộng đồng, quảng cáo dịch vụ công cộng, sách, vở

về lịch sử, lịch sử qua ảnh, tài liệu điều tra, thương mại,
sách hướng dẫn đào tạo, hoạt hình.

Đề cương thuyết phục, bài phát biểu gây cảm hứng, tranh
luận ủng hộ - phản đối, bài thuyết trình nhiều thông tin,
phân tích nghiên cứu và kết luận, bản tin trên đài.
Các qui trình tại phòng thí nghiệm khoa học, hướng dẫn,
kỹ năng thể thao, dạy hoặc cố vấn cho học sinh lớp dưới,
những nhiệm vụ theo yêu cầu.
Múa nghệ thuật, đóng kịch, thơ hoặc kịch ngắn trào
phúng, nghiên cứu tính cách, kịch dựa trên sự kiện có thật,
nhà hát, kịch trên radio.
Phiên toà, sự kiện lịch sử, đóng vai.

Các công cụ đánh giá này phải được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện
dự án, tại các thời điểm quan trọng hay vào giai đoạn cuối của dự án.
Những kĩ thuật đánh giá trên cung cấp thông tin có giá trị cho cả giáo viên và học
sinh. Mỗi kĩ thuật đưa ra những phương pháp và công cụ đồng nhất. Điều then chốt
là phải hiểu được các mục đích khác nhau của chúng, chúng được thiết kế như thế
nào, và cuối cùng, xử lí kết quả thu được ra sao.
2.5.5. Ưu điểm:
- Người học là trung tâm của quá trình dạy học;
- Tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn;
- Được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình;
- Hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên;
- Tính liên hệ với thực tế cao;
- Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình
thực hiện;
- Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học;
- Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án;

- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
10


- Phát triển năng lực đánh giá.
- Theo đánh giá chung, DHDA có những ưu điểm nổi trội sau: Gắn lý thuyết và
thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ và hứng thú
cho người học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo;
rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và kiên
nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá.
- Đặc biệt ưu điểm nôi bật nhất là tập trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn
đề quan trọng có thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ môn khác nhau.
Đây còn là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau dựa trên
các thông tin có thể tiếp cận được, đòi hỏi thực hiện trong một thời gian nhất định
nhằm phát huy sự hợp tác.
Giải pháp mới nhằm hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức thông qua các
nhiệm vụ, tình huống mà giáo viên thiết kế. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực.
Người học phải là chủ thể của hoạt động học. Học thông qua hành động và bằng
hành động, học có động cơ, học có mục đích. Có một câu nói nổi tiếng được áp
dụng trong quá trình giảng dạy rất hiệu quả: ”Tôi nghe thì nhanh quên, tôi thấy thì
dễ nhớ, tôi làm thì tôi sẽ hiểu”. Vì vậy trọng tâm của giải pháp mới là nghiên bài
học thông qua các hình ảnh trực quan sinh động và hướng dẫn học sinh chủ động
lĩnh hội tri thức .
- Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là DHDA không có những nhược điểm.
Thực tiễn cho thấy, DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức lý thuyết

mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. Mặt khác, DHDA
đòi hỏi nhiều thời gian vì vậy phương pháp dạy này không thể thay thế cho phương
pháp thuyết trình và luyện tập mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các
phương pháp dạy học truyền thống.
- Tóm lại, DHDA là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học hiện đại như: Định hướng phát triển năng lực học sinh, định hướng người
học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích
hợp. Bên cạnh đó, DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực,
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm
và khả năng cộng tác làm việc của người học.
2.6. Một số minh họa cụ thể trong sáng kiến:
2.6.1. Dự án lớn:
* Tên dự án: “Tìm hiểu về động cơ đốt trong và các ứng dụng trong đời sống trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình”.
* Xác định chủ đề: Mỗi nhóm học sinh có thể lựa chọn một trong những vấn đề,
lịch sử phát triển và thành tựu của động cơ đốt trong. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
của động cơ đốt trong, những lĩnh vực ứng dụng và thành tựu của động cơ đốt
trong, thực trạng ứng dụng của động cơ đốt trong và ảnh hưởng của nó đến đời sống
con người trên địa bàn tỉnh Ninh Bình…
* Xây dựng đề cương kế hoạch thực hiện:
- Lịch sử ra đời và phát triển của động cơ đốt trong;
- Những thành từu trên lĩnh vực khoa học và kinh tế của động cơ đốt trong;
11


- Cấu tạo và nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong;
- Nhưng ứng dụng của động cơ đốt trong trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Tác động của động cơ đốt trong đối với đời sống kinh tế trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình;

- Kế hoạch thực hiện, thời gian thực hiện và phương pháp tiến hành.
- Những việc cần làm: Thu thập thông tin, xử lí thông tin và viết báo cáo.
- Thời gian thực hiện dự án: 3 tháng (25/01/2017 đến 25/4/2017).
- Phương pháp tiến hành: tìm hiểu thông tin trên mạng; khảo sát thực địa;
phân tích các tài liệu khoa học, báo cáo số liệu của tỉnh, các doanh nghiệp…
trên địa bàn tỉnh; phỏng vấn kỹ sư, công nhân, những thợ láp giáp, sửa chữa
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện dự án: Lựa chọn điểm khảo sát; khảo sát thực tế thu thập thông
tin từ các nguồn khác nhau, phỏng lãnh đạo các cấp chính quyền, giám đốc các
doanh nghiệp, kỹ sư, công nhân, thợ sửa chữa, lắp giáp và những người lao động
trực tiếp sử dụng động cơ đốt trong về cấu tạo, nguyên lí là việc và ứng dụng của
động cơ đốt trong trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
* Giới thiệu sản phẩm: các bài viết, biểu đồ, tranh ảnh, những mẫu vật…
* Đánh giá dự án: Tổ chức cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả
làm việc của từng nhóm; giáo viên tổng kết đánh giá về phương pháp tiến hành và
kết quả làm việc của từng nhóm.
2.6.2. Dự án nhỏ:
* Tên dự án:
1. Tìm hiểu nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong.
2. Tìm hiểu về hệ thống bôi trơn trong động cơ đốt trong.
3. Tìm hiểu về hệ thống làm mát trong động cơ đốt trong.
* Xác định chủ đề: Giáo viên giao nhiệm vụ hoặc mỗi nhóm học sinh có thể lựa
chọn một trong những nhiệm vụ mà giáo viên đặt ra:
- Theo kế hoạch giảng dạy năm học 2016 – 2017, bài 21 học trong 3 tiết. Kế hoạch
giảng dạy cụ thể như sau:
+ Tiết 1: Giáo viên giới thiệu một số khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong
thông qua hình ảnh trực quan và mô hình động.
Cuối tiết 1, Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho
mỗi nhóm về nhà chuẩn bị các nội dung còn lại.
* Nhóm 1:

- Phân tích nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì.
- Giải thích tại sao động cơ điêzen lại có tỉ số nén cao hơn động cơ xăng.
* Nhóm 2:
- Phân tích nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.
- Nêu điểm khác nhau về nguyên lí làm việc giữa động điêzen và động cơ
xăng 4 kì.
* Nhóm 3:
- Tìm hiểu cấu tạo và phân tích nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.
- Nêu điểm khác nhau về nguyên lí làm việc giữa động 4 kì và động cơ 2 kì.
- So sánh công suất của động cơ 4 kì và động cơ 2 kì.
12


* Nhóm 4:
- Phân tích nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 2 kì.
- Khí thải của động cơ đốt trong gây ra những ảnh hưởng gì tới môi trường?
Em hãy tìm hiểu các biện pháp làm hạn chế những ảnh hưởng đó.
+ Tiết 2: Đại diện các nhóm báo cáo nội dung đã chuẩn bị. Giáo viên nhận
xét, bổ xung và hướng dẫn các nhóm học sinh tiếp tục hoàn thiện và báo cáo
lại ở tiết 3.
+ Tiết 3: Đại diện các nhóm báo cáo nội dung mà nhóm mình đã chuẩn bị.
Các nhóm khác theo dõi , nhận xét và đặt câu hỏi phát vấn và có thể đặt câu hỏi
cho nhóm bạn.
- Theo kế hoạch giảng dạy năm học 2016 – 2017, bài 25 và bài 26, mỗi bài
học trong 1 tiết. Nhiệm vụ cụ thể cho mỗi dự án như sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn (hệ thống làm mát). Nếu
các nhiệm vụ đó thực hiện không tốt thì ảnh hưởng gì đến động cơ.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu các cách phân loại hệ thống bôi trơn (hệ thống làm mát).
+ Nhóm 3: Tìm hiểu cấu tạo chung của hệ thống bôi trơn (hệ thống làm mát).
Phân tích cấu tạo và tác dụng của từng bộ phận.

+ Nhóm 4: Tìm hiểu nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn (hệ thống
làm mát).
nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức;
nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát.
* Xây dựng đề cương kế hoạch thực hiện:
- Nhiệm vụ, phân loại hệ thống bôi trơn; cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ
thống bôi trơn cưỡng bức.
- Nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát.
* Kế hoạch thực hiện, thời gian thực hiện và phương pháp tiến hành:
- Những việc cần làm: thu thập thông tin xử lí thông tin, viết báo cáo.
- Thời gian thực hiện: 1 tuần.
- Phương pháp tiến hành: tìm hiểu thông tin trên mạng, tài liệu khoa học,
khảo sát phỏng vấn thợ sửa chữa xe máy, ô tô…
- Thực hiện dự án: lựa chọn địa điểm khảo sát trong địa bàn thành phố Ninh
Bình hoặc huyện Hoa Lư (thợ sửa xe máy, sửa ô tô, kỹ sư, công nhân của doanh
nghiệp cơ khí Quang Trung…) hoặc trường cao đẳng nghề Lilama… để thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
* Giới thiệu sản phẩm: Một bài thuyết trình kèm hình ảnh minh họa, vật mẫu về hệ
thống bôi trơn hoặc hệ thống làm mát.
* Tổ chức cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của
nhóm; giáo viên tổng kết đánh giá về phương pháp tiến hành và kết quả làm việc
của từng nhóm.
2.6.3 Một số hình ảnh minh họa trong sản phẩm của học sinh:
BÀI 21: NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

13


14



15


16


17


18


19


20


21


22


23


24



25


×