BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
000
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TÀI CHÍNH CÔNG
“MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHI TIÊU CÔNG VÀ NGHÈO ĐÓI:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
VÀ GIẢI PHÁP Ở VIỆT NAM”
Danh sách nhóm: 6
Nguyễn Trọng Điệp
Phạm Hoàng Long
Ngô Hoàng Đạt Thịnh
Nguyễn Thị Hồng Hoa
Trương Thị Hoa Phượng
Tô Bá Trọng
Châu Thanh Phăng
Lê Thị Thanh Quyên
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Nghèo đói là một vấn đề mang tính toàn cầu, không những ảnh hưởng đến các nước đang
phát triển mà còn cả những nước phát triển. Có nhiều biện pháp để xóa đói giảm nghèo mà
việc quản lí và chi tiêu công hợp lý là một trong những biện pháp có thể tác động khá lớn
đến việc giảm tỉ lệ nghèo. Nhận ra được vấn đề này nhóm chúng em đã làm bài tiểu luận
này nhằm làm rõ những ảnh hưởng của chi tiêu công tới đói nghèo. Mối quan hệ giữa nghèo
đói trong ngắn hạn và dài hạn với các biến số khác trong bài nghiên cứu đã được được xác
định bởi mô hình ECM và kiểm định đồng liên kết Johansen tương ứng. Bên cạnh đó chúng
em cũng mở rộng xem những tác động của chi tiêu công tới nghèo đói ở Việt Nam như thế
nào, sử dụng mô hình OLS để kiểm định thực nghiệm và đề ra những giải pháp cho Việt
Nam.
Trong bài tiểu luận, nhóm có sử dụng những tư liệu từ những bài nghiên cứu của nước
ngoài và những số liệu thống kê từ những năm trước từ nhiều nguồn. Do sự hiểu biết và
kiến thức còn hạn chế nên cũng không thể tránh khỏi những sai sót mong Thầy xem xét và
góp ý để bài tiểu luận của nhóm có thể hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn./.
2
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
MỤC LỤC
A BÀI NGHIÊN CỨU: MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CÔNG VÀ NGHÈO ĐÓI
Ở PAKISTAN : PHÂN TÍCH ĐỒNG LIÊN KẾT
1.Giới thiệu
Nghiên cứu này phân tích quan hệ dài hạn cũng như ngắn hạn của thâm hụt ngân
sách và sự nghèo đói. Kết quả này chỉ ra một mối quan hệ ngược chiều giữa chi tiêu công
và nghèo đói dựa trên dữ liệu 19762010. Mối quan hệ dài và ngắn hạn giữa đói nghèo và
các biến số khác được xác định bởi mô hình ECM và kiểm định đồng liên kết Johnsontương
ứng.
3
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Chi tiêu công góp vai trò quan trọng vào việc giảm nghèo đói. Theo Keynes, chi tiêu
công có thể làm tăng tổng cầu, đặc biệt điều này kích thích tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy chi tiêu chính phủ tác động tích cực với tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, gia tăng chi tiêu công có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách.Nhưng nếu chính phủ giảm
chi tiêu sẽ tạo ảnh hưởng xấu đến kinh tế. Sự dư thừa chi tiêu chính phủ cho các chi tiêu
hiện tại hay sử dụng không hiệu quả khả năng thu thuế sẽ tạo ra thâm hụt ngân sách.
Nhiều nhà kinh tế tin rằng thâm hụt ngân sách là nguyên nhân gốc rễ của các bệnh thuộc
nền kinh tế. Thâm hụt ngân sách có thể có hại cho phúc lợi vì nhiều lý do, chẳng hạn : nó
có thể dẫn đến phân bổ không hiệu quả các nguồn lực và lấn át đầu tư tư nhân. Hơn nữa,
việc tăng tỷ lệ nợ trong GDP có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính dài hạn của đất
nước và ảnh hưởng đến lợi ích của các thế hệ sau. Nhiều nghiên cứu phát hiện rằng có tồn
tại một mối quan hệ ý nghĩa giữa thâm hụt ngân sách và nhiều biến số kinh tế vĩ mô. Thâm
hụt ngân sách kéo dài sẽ tạo ra tác động bóp méo nền kinh tế, gây ra lạm phát cao, tăng
trưởng thấp và lấn át đầu tư tư nhân và tiêu dùng trong thời gian dài. Các biến số đề cập ở
trên còn gây ra sự nghèo đói và giảm phúc lợi xã hội trong nền kinh tế. Sự tài trợ thâm hụt
ngân sách tạo ra vấn đề nghiêm trọng tới việc xóa đói giảm nghèo. Hầu hết các nước đang
phát triển, thâm hụt ngân sách được tài trợ bằng vay nợ trong và ngoài nước. Việc vay trong
nước ảnh hưởng đến lãi suất và giảm chi tiêu tư nhân trong dài hạn. Trong khi vay nợ nước
ngoài dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai và tăng giá trị tỷ giá hối đoái làm giảm xuất khẩu
ròng của đất nước. Mặc dù thâm hụt ngân sách cao gây tổn hại cho nền kinh tế và làm tăng
nghèo đói nhưng nếu nó tăng lên do khoản chi tiêu phát triển nó có thể giúp giảm nghèo đói
trong dài hạn thông qua việc tăng năng suất và việc làm. Ở Pakistan chính phủ giảm chi tiêu
công để giảm thâm hụt ngân sách sau khi tham gia chương trình điều chỉnh cơ cấu của IMF
điều này gây tăng đói nghèo do giảm trợ cấp và chi tiêu phát triển.
Zaidi (2005) cho rằng ở thập niên 80, nghèo đói ở Pakistangiảm do tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, lượng kiều hối lớn, và một khu vực công hoang phí hoạt động. Ở thập
niên chín mươi, nghèo đói tăng do tham gia chương trình điều chỉnh cơ cấu của IMF. Điều
này nhấn mạnh việc giảm thâm hụt ngân sách thông qua tăng thuế, cắt giảm chi tiêu phát
4
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
triển và giảm hay loại bỏ các khoản trợ cấp là đầu vào quan trọng của cuộc sống hàng
ngày. Mặt khác, đầu tư tư nhân và đầu tư khu vực nhà nước được bổ sung như vấn đề liên
quan đến cơ sở hạ tầng. Những tác động suy giảm trong đầu tư công đối với tăng trưởng là
nghiêm trọng.
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói cùng với đầu tư
tư nhân, kiều hối và tuyển học sinh trung học để sử dụng như một nguồn nhân lực. Mối
quan hệ giữa chính sách tài khóa và giảm nghèo đói ở Pakistan được điều tra bằng cách
dùng mô hình hiệu chỉnh sai số và Đồng liên kết Johnson.
2. Các tài liệu nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu cho thấy chi tiêu chính phủ có quan hệ với tăng trưởng kinh tế và
xóa đói giảm nghèo, nhưng do chi tiêu cao của các nước đang phát triển đang phải đối mặt
với vấn đề tài thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách dẫn đến lạm phát trong nền kinh tế.
Ở nhiều nước đang phát triển thâm hụt ngân sách cao lấn át đầu tư tư nhân trong thời gian
dài, làm giảm việc làm và sản lượng đầu ra ảnh hưởng xấu đến đói nghèo.
Zafar và Mustafa (1998) phân tích quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và tăng
trưởng kinh tế ở Pakistan. Họ kết luận rằng thâm hụt ngân sách tỷ lệ nghịch với sự tăng
trưởng kinh tế và đầu ra của nó được xem như là một dấu hiệu của sự bất ổn kinh tế vĩ
mô. Mặt khác, thâm hụt ngân sách làm giảm sản lượng thông qua các loại thuế và chi
thường xuyên gây ảnh hưởng xấu đến năng suất khu vực tư nhân và lấn át đầu tư tư nhân
cũng như các hoạt động yếu kém của thị trường tín dụng.
Yaya (2010) đã nghiên cứu quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế
trong sáu quốc gia và cho ra những kết quả khác nhau. Ba trường hợp đầu ông không tìm
thấy bất kỳ mối quan hệ nào giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng, trong khi trong ba
trường hợp còn lại lại có bằng chứng cho thấy thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực đến
tăng trưởng.
Chaudhary và Ahmed (1995) đã kiểm định cung tiền, thâm hụt ngân sách và mối quan
hệ lạm phát ở trường hợp của Pakistan. Họ kết luận rằng lạm phát tạo ra nghèo đói thông
5
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
qua việc phân phối lại thu nhập và có sự tồn tại mối quan hệ lâu dài giữa thâm hụt ngân
sách và cung tiền. Tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua hệ thống ngân hàng có thể gây ra
lạm phát và được kiểm soát bằng giảm mức độ thâm hụt ngân sách và thực hiện từng bước
để thúc đẩy đầu tư tư nhân.
Agha Khan (2006) đã phân tích thực nghiệm của sự mất cân bằng tài chính và lạm
phát ở Pakistan.Họ phát hiện ra những mối quan hệ ngắn hạn cũng như dài hạn giữa cung
tiền, thâm hụt ngân sách và lạm phát, rồi kết luận rằng việc vay vốn ngân hàng sẽ tạo ra
lạm phát hơn so với việc không vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, chính sách tài khóa mở rộng
làm tăng lãi suất và có thể làm cho mọi người ra đầu tư tư nhân và tăng áp lực lạm phát.
Metin (1991) đã phân tích các mối quan hệ thực nghiệm giữa lạm phát và thâm hụt
ngân sách cho nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ thông qua phân tích đồng đa biến tích hợp . Ông thấy
rằng quy mô thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát ở Thổ Nhĩ Kỳ. Catao và
Terrones (2003) đã kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát. Một mối
quan hệ cùng chiều mạnh mẽ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát trong nhóm các quốc gia
lạm phát cao và đang phát triển đã được nghiên cứu. Soloman và Wet (2004) đã kiểm định
tác động của thâm hụt ngân sách đối với lạm phát ở Tanzania và tìm thấy được rằng nền
kinh tế chiếc mũ đã trải qua một tỷ lệ lạm phát cao cùng với thâm hụt ngân sách cao.
Benneth (2007) đã xem xét vai trò của chính sách tài khóa trong xóa đói giảm nghèo ở
nước Nigeria. Ông đã dùng các mô hình cân bằng chung và kết luận: doanh thu của chính
phủ cũng như việc tích cực tái phân phối thu nhập nhưng chi tiêu chính phủ là công cụ quan
trọng và hiệu quả để phân phối lại thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó,chính sách
tài khóa cần được xây dựng theo một cách để tái phân phối thu nhập từ những người giàu
cho những người nghèo khác trong xã hội.
Hơn nữa tỷ lệ lạm phát cao liên tục sẽ ảnh hưởng đến sự bền vững của thâm hụt
ngân sách. Angelo và Sousa (2009) đã tìm thấy mối liên kết giữa tỷ lệ lạm phát cao và thâm
hụt lớn đến GDP và thâm hụt ngân sách không ổn định.Tăng trưởng kinh tế có thể tăng
thông qua chi tiêu chính phủ. Jamshaid và các cộng sự của ông (2010) đã kiểm định mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ, cả hai biến (tổng hợp) và nhiều
6
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
biến hệ thống (phân tách) đã kết luận rằng tăng trưởng kinh tế gây ra chi tiêu chính phủ ở
mức độ hai biến và cũng có thể hỗ trợ làm tăng GDP gây ra tăng trưởng trong chi chính phủ
giả thuyết của Wagner.
Bất bình đẳng cũng là yếu tố quan trọng trong làm tăng nghèo đói ở các nước đang phát
triển và gây ảnh hưởng bất lợi đến tăng trưởng kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng
trưởng kinh tế cao đi kèm với việc gia tăng đói nghèo, trong khi một số nguồn cũng cho
thấy rằng trong khoảng thời gian tăng trưởng thấp thì nghèo đói giảm. Volker (2005) đã
thực hiện nghiên cứu về quá trình phát triển và xóa đói giảm nghèo của Tanzania và làm thế
nào để quá trình tư nhân quy mô lớn, tự do hóa tiền tệ và chính sách tài khóa ảnh hưởng
đến đói nghèo thông qua các kênh khác nhau như : đầu tư tư nhân và thị trường ngoại hối.
Ông lập luận rằng cải cách kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó kết quả tăng trưởng
mạnh mẽ và lạm phát thấp tác động đáng kể đến việc giảm đói nghèo.
Rashid và Amjad (1997) nghiên cứu các chính sách kinh tế vĩ mô và tác động của
giảm nghèo, tìm được sự tăng trưởng cao hơn mức ngưỡng khoảng 5 phần trăm, tăng việc
làm và kiều hối là những biến số quan trọng nhất để giải thích sự thay đổi trong nghèo đói
theo thời gian. Họ cũng xem xét các chính sách thuộc Chương trình điều chỉnh cơ cấu tang
đói nghèo của IMF . Kaldor (1957) và Bourguignon (1981) cho rằng sự bất bình đẳng lớn
hơn có thể dẫn đến tăng trưởng thông qua tích lũy vốn. Ngược lại trong phương pháp tiếp
cận hiện đại nhấn mạnh người nghèo không có khả năng đầu tư vào vốn con người và vật
chất với những hậu quả bất lợi cho sự phát triển lâu dài trên. Mặt khác Forbes (2000) tìm
thấy tác động tích cực của sự bất bình đẳng trong tăng trưởng thu nhập.
Rizwan và Kemal (2006) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa kiều hối, tự do hóa thương
mại và nghèo đói ở Pakistan trong khuôn khổ cân bằng tổng thể. Họ đã dùng phương pháp
phân hủy (nông thôn và thành thị) và thấy rằng tất cả các biện pháp giảm đói nghèo trong
các chương trình nông thôn và thành thị nếu kiều hối giảm thì sự đói nghèo sẽ gia tăng. Họ
đã kết luận rằng việc giảm kiều hối đóng góp đáng kể trong sự nghèo khó ở Pakistan. Mặt
khác , giảm kiều hối và tự do hóa thương mại làm tăng sự bất bình đẳng trong thu nhập và
càng làm gia tăng đói nghèo.
7
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
3.Đặc điểm của mô hình kĩ thuật
Mục đích của bài viết này là để phân tích các mối quan hệ lâu dài giữa chi tiêu của chính
phủ và sự thiếu hụt của các biến điều khiển (đầu tư tư nhân, tỉ lệ nhập học và trì hoãn của
trường trung học )
POV = f (GE, Pinv, SSE, Rem) (1)
Phương trình thực nghiệm là :
Povt = β o + β 1GEt + β 2Pinvt + β 3Sset + β 4Rem t + ξ t (2)
Trong đó :
Pov = nghèo đói (tỷ lệ nghèo trên đầu người, tỷ lệ nghèo trên đầu người được sử dụng ở
đây. P = Q / N trong khi Q = số lượng người nghèo và N là dân số.
GE = chi tiêu chính phủ như tỷ lệ phần trăm của GDP (dùng như một đại diện của Thâm
hụt ngân sách)
Pinv = tư nhân đầu tư bằng một tỷ lệ phần trăm của GDP
SSE = tuyển sinh Trung học cơ sở (tỷ lệ phần trăm dân số)
Rem = Kiều hối (theo mẫu đăng nhập)
Mối quan hệ lâu dài giữa chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế sẽ giải thích cách
tăng trưởng kinh tế để giảm đói nghèo. Nhiều nghiên cứu cho thấy kiều hối đóng vai trò
quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo. Tuyển học sinh trung học cơ sở làm tăng nguồn
nhân lực , làm giảm tỷ lệ thất nghiệp nhưng năng suất thấp hơn.
Phương pháp:
Để tránh vấn đề được tạo ra bởi các nghiệm đơn vị, trong nghiên cứu này nó được
Augmented Dickey sử dụng để kiểm định đầy đủ hơn để xác minh nếu các biến cố đã cân
bằng. Đối với dữ liệu không cố định, chúng tôi sẽ thay đổi sai phân bậc 1 để làm cho nó trở
nên cân bằng. Chúng tôi còn kiểm định mối quan hệ giữa các biến ngắn hạn và dài hạn nên
chúng tôi có thề sử dụng ECM và kiểm định Đồng liên kết Johnson tương ứng.
8
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Sau khi áp dụng thử nghiệm gốc cho mỗi biến được điều tra rằng tất cả các biến cố định
như sự khác biệt đầu tiên vì vậy chúng tôi sẽ áp dụng kiểm định đồng liên kết Johson để
tìm ra mối quan hệ giữa các biến ngắn hạn và dài hạn. Giả thuyết của ADF là loại có
nghiệm đơn vị.
ΔYt = Ψo + δt + Ψ1Yt1 + βΣ ΔYt1 (3)
Phương trình trên cho thấy xu hướng và độ lệch của ADF
Kiểm định đồng liên kết dài hạn :
Trong mối quan hệ lâu dài, chúng tôi đã áp dụng thử nghiệm về tỷ lệ khả năng dựa trên giá
trị riêng tối đa và chỉ ra số liệu thống kê trong ma trận ngẫu nhiên của Johansen( 1988 ). Các
điều kiện cần thiết cho đồng liên kết Johnson là tất cả các biến phải được cân bằng tại
cùng một bậc.
Mô hình hiệu chỉnh sai số :
Mô hình hiệu chỉnh sai số được áp dụng để kiểm định các mối quan hệ ngắn hạn giữa các
biến. Vì vậy, chúng tôi
sẽ áp dụng phương pháp ECM để tìm ra các mối quan hệ ngắn hạn giữa đói nghèo và các
biến. Vì vậy, giá trị của hệ số μ nên có ý nghĩa và ngược chiều để cho bạn biết chúng tôi đã
đi xa thế nào trong trạng thái cân bằng và cho thấy trạng thái cân bằng của các biến ngắn
hạn.
ΔPovt = βo + β1ΔGEt + β2ΔPinvt + β3ΔSset + β4ΔRem t + β5μt1 + ξt (4)
Trong đó Δ chỉ ra sự khác biệt đầu tiên của tất cả các biến.
4. Dữ liệu và bằng chứng thực nghiệm ở Pakistan
Chuỗi dữ liệu hằng năm từ 1976 đến 2010 được thu thập từ các nguồn đa dạng trong cuộc
khảo sát về nền kinh tế Pakistan , báo cáo của SBP, các chỉ số của World Development và
các báo cáo của SPDC. Chuỗi thời gian có vấn đề về nghiệm đơn vị. Các kết quả kiểm
định của Augmented Dickey Fuller (ADF) trong bảng 1 giả định rằng tất cả các biến được
liên kết ở sai phân bậc 1.
9
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
10
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Bảng 1 Kiểm định nghiệm đơn vị (ADF với sự phân tán và xu hướng )
Biến
GE
POV
SSE
PINV
REMT
Bậc
2.4
2.238
0.47
1.8
0.036
Sai phân bậc 1
5.9*
8.986*
4.52
4.7*
4.159**
(*) Mức ý nghĩa 1% (**) Mức ý nghĩa 5%
Tất cả 3 biến trên là không cố định ở mức ý nghĩa nhưng được thấy là sẽ cố định ở mức
khác biệt đầu tiên.
Chú ý : Tiêu chí thông tin của Schwarz được dùng để lựa chọn độ trễ tối ưu.
Một khi các chuỗi có thể được cố định bằng việc sử dụng sai phân bậc 1, chúng có thể
được dùng trong phân tích hồi quy bằng cách áp dụng kỹ thuật đồng liên kết, được dùng
trong quan hệ dài hạn giữa các biến.Bảng 2 giả định rằng có sự tồn tại quan hệ dài hạn
giữa các biến.Cả giá trị riêng tối đa và số liệu thống kê đều cho thấy 5 công thức đồng liên
kết tại mức ý nghĩa 5%.Bảng 3 giả định rằng chi tiêu công, kiều hối và tuyển sinh vào
trường trung học là đáng kể và có dấu hiệu tiêu cực.Trong lúc đầu tư tư nhân đang có dấu
hiệu tiêu cực nhưng được thống kê là không đáng kể.Dấu hiệu tiêu cực trong chi tiêu công
đồng nghĩa rằng có một sự trái ngược giữa chi tiêu công và nghèo đói. Nó cho thấy rằng chi
tiêu công tiết kiệm làm tăng các hoạt động kinh tế và giải pháp đầu ra cho việc giảm nghèo
đói. Bảng 4 cho thấy các kết quả của Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Dấu hiệu tiêu cực
và tầm quan trọng của mức EC chỉ ra rằng có tồn tại các mối quan hệ ngắn hạn giữa nghèo
đói và chi tiêu công và nó tốn mất 2 năm để có thể đạt được trạng thái cân bằng.
Phương trình gốc (5) cho thấy mối quan hệ dài hạn giữa nghèo đói và chi tiêu công cùng với
các biến điều khiển :
Pov= 8.93GEt 0.39Pinvt 4.472Sset 0.002Remt (5)
11
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Bảng 2 : Kiểm định thứ bậc đồng liên kết không hạn chế Johnson
Giả định các Giả định
số thứ tự
của CE
Theo dõi
Thống kê Max Eigen
Thống kê
Không*
171.57
Giá trị tới Thống kê
hạn
68.81
58.56
Giá trị tới
hạn
33.87
113.01
47.85
51.06
27.58
61.95
29.79
32.15
21.13
29.79
15.49
19.15
14.26
10.64
3.84
10.64
3.84
Nhiều nhất
1*
Nhiều nhất
2*
Nhiều nhất
3*
Nhiều nhất
4*
H0; r=0
H1; r≥1
H0; r=1
H1; r≥2
H0; r=2
H1; r≥3
H0; r=3
H1; r≥4
H0; r=4
H1; r≥5
(*) biểu thị sự bác bỏ giả định ở mức 0.05
Bảng 3 : Các hệ số đồng liên kết bình thường
Biến phụ thuộc POV
GE
0.893
SSE
4.472
REMT
0.002
PINV
0.039
Bảng 4 : Mô hình hiệu chỉnh sai số
Các biến
Hệ số
Thống kê sai số Thống kê t
Xác suất
D(GE)
0.3044
0.1406
2.1648
0.0394
EC(1)
0.03551
0.1636
2.1706
0.0389
12
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
5. Kết luận
Do chi tiêu công nhiều và sự gia tăng lượng kiều hối nên giảm thiểu được nghèo đói.
Chi tiêu của chính phủ kích thích nền kinh tế trong dài hạn thông qua sự gia tăng trong tổng
cầu. Nghiên cứu này phải được kiểm định rằng có tồn tại hay không mối quan hệ giữa đói
nghèo và chi tiêu công cùng với kiều hối và nguồn nhân lực. Các kết quả của chúng tôi dựa
trên giả định rằng có một mối quan hệ dài hạn giữa các biến.Chi tiêu công và đói nghèo có
một mối quan hệ trái chiều nhau. Sự sụt giảm mạnh của đói nghèo được quan sát sau năm
2002 có thể là do sự tăng trưởng của kiều hối sau sự kiên 11 tháng 9 từ khắp nơi trên thế
giới. Chi tiêu công hoặc là một sự chi tiêu tích cực dẫn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế
trong dài hạn nhưng không may là trong trường hợp của các nước đang phát triển như
Pakistan thì sự cân đối tài chính và ngân sách có thể đạt được thông qua kiếm chế chi đầu
tư phát triển, nó có thể gây ra các hiệu ứng tiêu cực đối với sản xuất và hiệu quả kinh tế
của cả hệ thống.
Mặt khác, chi tiêu công có nguồn tài chính phù hợp, các nguồn tài trợ đặc biệt trong
các khoảng thời gian xác định sẽ mang lại hiệu quả cao. Nó có thể làm tăng đầu tư tư nhân,
tăng cơ hội việc làm, vốn con người thông qua giáo dục và chi tiêu cho y tế để giảm đói
nghèo. Kết quả cho thấy rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa chi tiêu công và đói nghèo, nếu
như cần chi tiêu để có sự phát triển như phát triển về cơ sở vật chất xã hội, cơ sở vật chất
công cộng, cơ sở hạ tầng, trên nữa là sự tạo vốn, y tế và giáo dục chính vì vậy nó có thể
giảm thiểu đói nghèo trong dài hạn. Vậy nên vấn đề thực sự cần được cân nhắc ở đây là
cấu trúc của chi tiêu công. Nhưng thường là sự gia tăng trong chi tiêu công gây ra thâm hụt
ngân sách và do đó sẽ bóp méo nền kinh tế. Các chính phủ cần phải có các biện pháp đa
dạng để giảm thiểu sự mất cân bằng như cắt giảm chi đầu tư phát triển, trợ cấp, chi tiêu
xã hội, v.v… những khoản chi có thể ảnh hưởng tới phúc lợi. Nếu việc giảm thiểu thâm
hụt ngân sách là một vấn đề cần được quan tâm thì chính phủ có thể giảm thiểu bằng cách
gia tăng sản xuất và tăng trưởng hơn là việc cắt giảm chi tiêu.
13
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
14
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
B
MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
1. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói ở Việt Nam
Dù còn tồn tại sự khác biệt về thể chế chính trị ở các quốc gia trên thế giới, trong thực
tế luôn có hai lĩnh vực mà chi tiêu công hướng đến và Việt Nam không phải là ngoại lệ.Khu
vực thứ nhất là chi tiêu công phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế.Những khoản chi
chúng ta vẫn thường gọi là chi phát triển kinh tế.Chúng bao gồm nhiều khoản mục khác
nhau và tất cả chúng đều có liên quan trực tiếp đến việc thiết lập một nền tảng tốt hơn cho
phát triển kinh tế.Loại chi tiêu công này được mong đợi là góp phần nâng cao sản lượng
của nền kinh tế.Các khoản chi tiêu này được biết đến như là các khoản chi cho đầu tư và
phát triển. Một số những khoản chi tiêu này là chi tiêu cho nông lâm nghiệp và phát triển
nông thôn, giao thông vận tải và thông tin, thương mại và công nghiệp, năng lượng và một
số khoản chi khác.
B ả ng 1: T ổ ng h ợ p chi tiêu công c ủ a Vi ệ t Nam
Nguồn: Báo cáo của IMF, Niên giám thống kê tài chính quốc tế năm1996, 1998, 2000, 2002 của IMF và tổng hợp của tác giả.
Năm
GDP (tỉ
đồng)
Tổng chi
tiêu%
Đầu tư
phát triển
%
Tiêu dùng
%
Giáo dục
%
Y tế%
Dịch vụ
công%
1992
110.535
23,40
1,36
4,53
1,36
1,00
2,18
1993
136.571
28,60
2,19
5,71
2,12
1,24
2,34
1994
170.258
27,40
1,88
5,59
2,18
1,12
2,29
1995
228.840
24,10
1,75
5,60
2,06
1,05
2,49
1996
258.609
23,60
1,54
5,40
2,02
1,03
2,35
1997
313.624
24,80
1,44
5,53
2,30
0,96
2,27
1998
361.016
21,90
1,33
4,86
2,14
0,86
1,86
1999
399.942
22,40
1,21
4,51
2,02
0,78
1,71
2000
444.139
25,50
1,26
4,81
2,49
0,86
1,46
2001
484.492
25,40
1,27
4,53
2,38
0,81
1,33
15
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Bên cạnh các khoản chi vào đầu tư và phát triển, lĩnh vực thứ hai mà chi tiêu công
hướng đến là khoản chi nhằm mục đích cải thiện và nâng cao đời sống của người dân
trong nền kinh tế. Loại chi tiêu này được xem là chi tiêu dùng mặc dù nó cũng đóng góp vào
việc tăng trưởng kinh tế thông qua việc nâng cao năng suất của lực lượng lao động trong xã
hội. Vì vậy, loại chi tiêu này được gọi là chi đầu tư vốn con người (hay chi tiêu dùng).
Điều quan trọng cần lưu ý những khoản chi như thế này phản ảnh một trong những mục
tiêu chính của phát triển kinh tế cho bất kỳ quốc gia nào trên toàn thế giới bởi vì, dù bất kỳ
lý do gì, kết quả đạt được từ việc phát triển kinh tế phải mang đến lợi ích cho toàn thể
nhân dân. Một số khoản chi tiêu biểu là chi cho giáo dục, sức khỏe, những dịch vụ công
như luật lệ và trật tự xã hội, trợ cấp và nhiều khoản chi khác.
Những số liệu của Bảng 1 cho thấy trong cả giai đoạn nghiên cứu (1992 – 2001),
Việt Nam đã chi tiêu dùng cao hơn so với chi đầu tư phát triển. Điều này được hiểu là do
Việt Nam vẫn là quốc gia đang phát triển, vì vậy Chính phủ vẫn đang xem những khoản chi
tiêu dùng là ưu tiên nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết và cấp bách của người dân
trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Theo phân tích đã trình bày ở trên, chi tiêu công có tác động tích cực là làm giảm tỷ lệ
nghèo đói. Thực tế nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho thấy khi Chính phủ gia tăng chi tiêu
công thì thực trạng nghèo đói ở Việt Nam đã được cải thiện, tỷ lệ nghèo và khoảng cách
nghèo đói đã dần được thu hẹp,giảm sự phân biệt giàu nghèo giữa các tầng lớp nhân dân,
nhất là người dân tộc thiểu số,. Nhờ đẩy mạnh chi tiêu công, Chính phủ có điều kiện để
áp dụng các chính sách ưu tiên và bảo trợ xã hội cho nhóm dân cư yếu thế, dễ bị thiệt thòi
trong cơ chế thị trường thông qua các Chương trình 135, Chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 – 2005…
16
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Bảng 2.Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
Trung bình cả nước
58% (1993)
37% (1998)
29% (2002)
20% (2004)
16% (2006)
Miền núi và Trung du Bắc 74
bộ
62
56
43
37
Đồng bằng sông Hồng
60
29
22
12
9
Bắc Trung bộ
72
48
44
32
29
Duyên hải Nam Trung Bộ
46
34
25
19
13
Tây Nguyên
67
52
52
33
29
Đông Nam bộ
30
11
11
6
6
Đồng bằng sông Cửu Long
42
37
24
20
11
Thành thị
23%
17%
14%
4%
Nông thôn
63%
30%
27%
25%
Bảng3. Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo
Tính theo phần trăm
1993
1998
2002
Tỷ lệ nghèo
58,1
37,4
28,9
Thành thị
25,1
9,2
6,6
Nông thôn
66,4
45,5
35,6
Người Kinh và người Hoa
53,9
31,1
23,1
Dân tộc thiểu số
86,4
75,2
69,3
Nghèo lương thực
24,9
15,0
10,9
Thành thị
7,9
2,5
1,9
Nông thôn
29,1
18,6
13,6
Người Kinh và người Hoa
20,8
10,6
6,5
Dân tộc thiểu số
52,0
41,8
41,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê
17
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đã hỗ trợ xây dựng c ơ sở hạ
tầng cho hàng trăm xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn và hải đảo, năm 2006 và 2007 mỗi năm
xây dựng 347 công trình, năm 2008 là 550 công trình. Các chương trình nói trên đã góp phần
quan trọng vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là tăng sự hưởng thụ dịch vụ công
của người nghèo như cải thiện cơ sở hạ tầng cho các vùng nghèo, vùng núi, vùng sâu, tăng
cường các dịch vụ giáo dục, y tế cho người nghèo, cải thiện môi trường sống và sinh hoạt
cho người nghèo… Nhờ đó, khả năng tiếp cận của người nghèo đối với một số dịch vụ
công đã gần tương đương với nhóm người giàu, chẳng hạn số người ở nhóm giàu nhất
được sử dụng điện lưới là 96,7%, trong khi số người nghèo nhất được sử dụng nguồn điện
này là 90,7%.
Chi cho giáo dục của nhóm người giàu nhất năm 2006 gấp 5,75 lần mức chi của nhóm
nghèo nhất, trong đó ở cấp tiểu học là 5,12 lần, đối với giáo dục trung học cơ sở là 3,55
lần. Trong khi đó, chi tiêu ngân sách cho việc cung ứng dịch vụ công vẫn có xu hướng đem
lại lợi ích nhiều hơn cho người giàu. Càng lên các bậc học cao hơn thì chi tiêu của ngân
sách phân bổ cho giáo dục càng đem lại lợi ích lớn hơn cho người giàu, chẳng hạn 26%
trong tổng lợi ích do giáo dục phổ thông trung học đem lại là dành cho 20% người giàu
nhất, trong khi chỉ có 9% trong tổng lợi ích là đến với nhóm người nghèo nhất.
Hệ thống giao thông liên thôn ở các vùng nghèo còn rất hạn chế, đặc biệt ở Tây Bắc,
Đông Bắc và Tây Nguyên. Ở những vùng này, số xã có đường liên thôn được nhựa hoá, bê
tông hoá trên 50% chỉ chiếm dưới 20%, riêng Tây Bắc là 7,1% . Tỷ lệ dân số được dùng
nước sạch ở thành thị là 80%, ở nông thôn là 38,9%, số dân ở nhóm nghèo nhất được dùng
nước sạch là 32,4%
Theo lý thuyết đã nêu ở trên, nếu chính phủ chi tiêu cho đầu tư phát triển thì sẽ có tác
dụng tăng trưởng kinh tế, thong qua đó sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo. Ở Việt Nam, một
trong số những vai trò của cho đầu tư phát triển đối với vấn đề nghèo đói là thực hiện các
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống ở các
vùng sâu, vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở sản xuất, dịch vụ, tạo tác
18
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
động tích cực cho hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng vươn lên khá giả. Một vài ví
dụ về các chương trình thực hiện chi đầu tư phát triển với mục tiêu xoá đói giảm nghèo:
Chương trình 135, Chương trình 143,…
*
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001
2005" hay viết tắt là chương trình 143( quyết định của Thủ tướng chính phủ số
143/2001/QĐTTG 27/9/2001) thực hiện từ năm 2001 đến 2005 với nhiệm vụ là hỗ
trợ người nghèo phát triển sản xuất để tăng thu nhập đồng thời có thể tiếp cận được
với các dịch vụ công và giải quyết vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm ở thành thị để
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Có 2 mục tiêu cụ thể trong chính sách này
là xoá đói giảm nghèo(giảm tỉ lệ hộ nghèo và xây dựng cơ sở hạ tầng) và giải quyết
việc làm (giảm tỉ lệ thất nghiệp), được tài trợ bằng khoản chi đầu tư phát triển của
ngân sách nhà nước.
*
Chương trình 135: thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010 với nhiệm vụ là năng cao
năng suất ở các vùng nghèo nơi các đồng bào dân tộc sinh sống; cải thiện cơ sở hạ
tầng ở các thôn, xã khó khăn; nâng cao trình độ quản lí của các cán bộ ở các vùng khó
khăn và cung cấp cho dân nghèo các dịch vụ công tốt nhất.Đối tượng thuộc chương
trình là tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Nam Bộ, phấn đấu đến năm 2010 (cuối giai đoạn 2 của chương trình) không còn hộ
đói và giảm hộ nghèo xuống dưới 30% theo chuẩn nghèo.
Đây là một số chương trình mục tiêu quốc gia đã hoàn thành nhiệm vụ chính là giảm
nghèo đói trong khoảng 10 năm trở lại đây ở Việt Nam.Và những chương trình như thế
này cần được làm thường xuyên hơn không chỉ ở cấp quốc gia mà nên được mở rộng ra
ở cấp tỉnh, huyện. Bằng việc tăng chi đầu tư cho các tỉnh, huyện nghèo,các địa phương
sẽ từng bước giảm tỉ lệ hộ nghèo và phát triển kinh tế bền vững.
19
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% vào năm 1990 xuống
còn 18,1% vào năm 2004, phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,với mức tăng bình
quân 89% mỗi năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện nay là điều kiện cần nhưng
chưa đủ.Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các
vùng và các nhóm dân cư trong nước.
Trong giai đoạn 19932003, khi VN đạt được tốc độ tăng GDP hàng đầu thế giới thì
sự phân hóa giàu nghèo lại gia tang. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng
và bất bình đẳng thu nhập là một vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa.
Trong quá trình đổi mới, bắt đầu theo đuổi “kinh tế thị trường”, nền kinh tế VN có
hiệu suất sinh lời của đồng vốn đầu tư cao. Những người giàu có nhiều điều kiện hơn
người nghèo để sản xuất, kinh doanh và sự sinh lời nhanh đã tạo thêm thu nhập cho họ, góp
phần làm tổng sản phẩm quốc nội tăng trưởng nhanh hơn. Cùng lúc, tại các địa phương có
tỷ lệ vốn đầu tư cao so với GDP và chất lượng giáo dục tốt hơn thì nhóm người giàu càng
có cơ hội tích tụ tài sản, đẩy mạnh làm ăn thu lời. Sự tăng trưởng của các địa phương này
vừa tạo thêm của cải cho người giàu (tăng chênh lệch giàu nghèo), lại góp phần thúc đẩy
tăng trưởng.
Đối với các quốc gia có mức thu nhập đầu người thấp như VN, mỗi thay đổi nhỏ về
chính sách chi tiêu công thường đem lại nhiều lợi ích hơn cho người giàu. Lý do cơ bản là
chi tiêu công cộng đã nghiêng lệch về những dịch vụ được người giàu tiêu dùng nhiều hơn,
cho dù ban đầu nó có xu hướng vươn tới người nghèo. Đối với VN, những hạn chế chung
này vẫn còn tồn tại, cho dù ở mức độ kém nghiêm trọng. Các chính sách hướng đến cải
thiện cuộc sống cho người nghèo nhiều khi lại vô tình tạo thu nhập cho người giàu (điển
hình là chương trình 135 ).
20
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Những phân tích trên đã khẳng định: bất bình đẳng thu nhập đã vừa trực tiếp vừa gián
tiếp góp phần vào tăng trưởng GDP. Dưới đây là một số kiến nghị chính sách có thể giúp
dung hoà được hai khía cạnh này:
*
Cần đảm bảo người nghèo được hưởng các lợi ích từ các chính sách công như giáo
dục, y tế, hạ tầng cơ sở…
*
Chính sách đầu tư phát triển cần làm sao để tăng cường vốn cho các địa phương còn
trong điều kiện khó khăn
*
Tiếp tục đẩy nhanh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 4. Chênh lệch theo khu vực ở Việt Nam
Hệ số Gini theo thu nhập
1998
2002
2004
Cả nước
0,39
0,42
0,42
Thành thị
0,41
0,41
0,41
Nông thôn
0,34
0,36
0,37
Nguồn: Điều tra m ức sống hộ gia đình.
Bảng 5. Thu nhập bình quân đầu người và chênh lệch thu nhập
1995
Thu nhập bình quân
Chênh lệch thu
đầu người / tháng
nhập giữa nhóm cao
theo giá thực tế (nghìn
nhất và nhóm thấp
đồng)
nhất (lần)
Nhóm thu nhập
Nhóm thu nhập
cao nhất
thấp nhất
519,6
74,3
7,0
21
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
1996
574,7
78,6
7,3
1999
741,6
97,0
7,6
2002
872,9
107,0
8,1
2004
1182,3
141,8
8,3
2006
1541,7
184,3
8,4
2008
2458,2
275,0
8,9
2010
3410,2
369,4
9,2
Nguồn: Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình các năm, Tổng cục thống kê.
2. Dữ liệu và bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam
Thu thập và xử lý dữ liệu
Với mục đích tương tự trong bài nghiên cứu gốc, nhóm muốn kiểm định mối quan hệ giữa
tỷ lệ nghèo của Việt Nam với chi tiêu công và 3 biến còn lại: đầu tư tư nhân, tỷ lệ tuyển
sinh học sinh trung học cơ sở và kiều hối. Liệu rằng ở Việt Nam những biến này có tác
động lên tỷ lệ nghèo hay không?Và độ lớn của tác động đó như thế nào?
Tuy đã cố gắng vận dụng thật sâu sắc nhất bài nghiên cứu gốc vào trường hợp Việt Nam,
nhưng nhóm gặp phải một số vấn đề, và quyết định có một số thay đổi trong mô hình. Vì
một số hạn chế trong việc thu thập dữ liệu tại Việt Nam, nhóm chỉ thu thập được ba chuỗi
dữ liệu tỷ lệ nghèo, đầu tư tư nhân, và kiều hối với 15 quan sát từ năm 1998 đến năm 2012,
còn biến tỷ lệ học sinh trung học cơ sở nhóm chỉ tìm được từ 2003 đến 2012. Thứ nhất, bởi
vì nếu chạy mô hình với số lượng quan sát ngắn thì kết quả sẽ không chính xác nên nhóm
quyết định loại biến tỷ lệ học sinh trung học cơ sở ra khỏi mô hình ban đầu. Do vậy mô
hình còn 3 biến: tỷ lệ nghèo, tỷ lệ đầu tư tư nhân, và kiều hối. Thứ hai, cũng vì lí do trên
nên nhóm sẽ chạy mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển OLS để xem xét tác động của các
biến lẫn nhau như thế nào.
Bảng : Nguồn thu thập dữ liệu:
Biến
Đơn vị tính
Thời gian
Nguồn
22
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
POV_Tỷ lệ nghèo
WB
GE_Chi tiêu công
% tổng dân 1998:2012
số
%GDP
1998:2012
REM_kiều hối
LOG
MOFA
1998:2012
GSO
Ước lượng tham số và lựa chọn mô hình
Ký hiệu các biến tương tự trong bài nghiên cứu gốc, chúng ta có phương trình (1):
Từ bảng kết quả trên, chúng ta có thể thấy với ý nghĩa 5%, cả ba biến có tác động một cách
có ý nghĩa thống kê lên biến POV và R2 = 0.61 chứng tỏ POV được giải thích chỉ một phần
bởi ba biến khác trong mô hình. Vậy liệu còn có những yếu tố nào giải thích được cho
POV.Nhóm tiến hành thêm lần lượt hai biến khác vào mô hình để xem thử liệu chúng có
thể giải thích được cho POV nhiều hơn không. Biến đầu tiên thêm vào đó là thời gian, ý
23
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
nghĩa của việc thêm thời gian vào mô hình là để nắm bắt được chiều hướng phát triển của
các biến, rõ ràng theo thời gian tỷ lệ nghèo sẽ giảm đi. Nhóm xây dựng phương trình (2):
Kết quả ước lượng PT(2):
Sau khi ước lượng PT(2) nhóm tiếp tục đưa vào mô hình yếu tố độ trễ 1 của biến POV,
liệu rằng tỷ lệ nghèo năm trước có ảnh hưởng đến tỷ lệ nghèo năm sau hay không và mô
hình nào có ý nghĩa thống kê cao hơn. Nhóm xây dựng PT(3):
Kết quả ước lượng PT(3):
24
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
Như các kết quả xuất ra từ ba phương trình, các hệ số của GE, LREM (log của REM), và
PINV đều có ý nghĩa thống kê và giống nhau về dấu, vậy lựa chọn mô hình nào là phù hợp
nhất. Sử dụng các tiêu chí AIC, SC, log likelihood, R2 ta có bảng kết quả so sánh:
Bảng: So sánh các chỉ tiêu lựa chọn mô hình:
AIC
SC
log likelihood
R2
PT(1)
2.519040
2.377430
21.89280
0.617096
PT(2)
4.050339
4.147175
3.861526
3.918941
34.37754
0.907767
34.03023
0.931648
PT(3)
Từ các chỉ tiêu chọn lựa mô hình trên, ta thấy PT(3) phù hợp nhất. Tuy nhiên để sử dụng mô
hình này, chúng ta cần tiến hành một số kiểm định tính bền vững của mô hình OLS.
-
Thứ nhất, kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi. Giả thiết H 0: Mô hình không có
tương quan chuỗi bậc p, và ngược lại là giả thiết H 1. Giá trị Durbin Waston là
2.393884 nằm trong đoạn từ 2 đến 4, nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan.
25