Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác trả công lao động tại công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.7 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1
MỤC LỤC
Việc giới hạn tỷ lệ như trên thể hiện sự khắt khe trong đánh giá, không phải ai cũng
được loại tốt mà phải phân cấp đánh giá lựa chọn. Và việc đặt ra giới hạn như trên sẽ
khiến các nhân viên trong công ty đánh giá một cách chặt chẽ hơn...........................66
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
Chuyên đề tốt nghiệp 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Việc giới hạn tỷ lệ như trên thể hiện sự khắt khe trong đánh giá, không phải ai cũng
được loại tốt mà phải phân cấp đánh giá lựa chọn. Và việc đặt ra giới hạn như trên sẽ
khiến các nhân viên trong công ty đánh giá một cách chặt chẽ hơn...........................66
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 tháng thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn nhiệt tình quý báu của THS.Lương Văn Úc, và sự giúp đỡ to lớn
của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần
Vận tảu và thuê tàu đặc biệt là Phòng Tổ chức cán bộ đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.

Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với việc lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác trả công lao động tại công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu” dựa
trên những kiến thức mà em đã được học, cùng với sự tham khảo các nguồn tài liệu,
các văn bản, quy chế mà Công ty cung cấp em xin cam đoan những thông tin mà em
sử dụng trong chuyên đề là hoàn toàn chính xác và không có sự sao chép từ bất kỳ
nguồn tài liệu nào.
Nếu không đúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên: Đỗ Hồng Thắm.
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
3


Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI NÓI ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Với xu hướng hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, kinh tế nước ta cũng đang
trên đà phát triển mở rộng giao lưu trên trường quốc tế. Đối với các doanh nghiệp thì
đây vừa là cơ hội vừa là thách thức. Mỗi doanh nghiệp đều phải xác định mục tiêu
sống còn là sản xuất kinh doanh có lãi và phát triển. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm
khác nhau mà mỗi doanh nghiệp đưa ra các chiến lược và đường lối cụ thể để phát
triển của mình.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự thu hút đầu tư của nước ngoài
vào Việt Nam thì việc công nhân phải được đào tạo như thế nào để đảm bảo họ làm
được tốt công việc được giao. Do vậy việc đầu tư vào con người được cho là một lĩnh
vực đầu tư có hiệu quả cao nhất, phải biết phát huy triệt để nhân tố con người để khai
thác tiềm năng trong mỗi người lao động.
Thu nhập từ việc làm và đặc trưng xã hội - nghề nghiệp - kỹ năng của việc
làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là vấn đề trọng tâm
chương trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam khi chuyển sang giai đoạn công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tiền lương là một phần quan trọng giúp đảm bảo
cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động. Nếu lựa chọn cách trả lương hợp
lý sẽ tạo động lực cho người lao động thực hiện tốt công việc, nhiệt tình và và phát
huy hết khả năng của mình để làm việc. Còn ngược lại, người lao động sẽ thờ ơ với
công việc của mình, họ chỉ làm cho xong bổn phận bởi vì tiền lương sẽ không đảm
bảo cuộc sống của họ và gia đình họ. Họ sẽ quan tâm đến thu nhập ngoài tiền lương
hơn là quan tâm đến tiền lương họ nhận được. Khi đó tiền lương không kích thích
được họ làm việc hăng say.
Việc hoàn thiện các hình thức trả công lao động là một vấn đề quan trọng cần
được các doanh ngiệp quan tâm. Để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề này em xin chọn đề tài: “
Hoàn thiện công tác trả công lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công ty cổ
phần vận tải và thuê tàu Vietfracht ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu

 Về lý thuyết : hệ thống hoá kiến thức về tiền lương.
 Về thực tiễn : áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá công tác trả lương của
Công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht.Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác trả lương tại Công ty.
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
Chuyên đề tốt nghiệp
III. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp biểu bảng, thống kê
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Các hình thức trả công lao động
- Phạm vi nghiên cứu : Các hình thức trả công lao động tại Công ty cổ phần
vận tải và thuê tàu Vietfracht.
V. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của chuyên đề được chia làm
ba phần:
Phần I : Công tác trả công lao động trong doanh nghiệp
Phần II : Phân tích và đánh giá công tác trả công lao động tại công ty cổ
phần vận tải và thuê tàu Vietfracht
Phần III : Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại
công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Những vấn đề chung về tiền lương
1. Khái niệm và bản chất tiền lương
1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức

lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ
kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: "Tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao
động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao động". Tiền lương
phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà
người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức
lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của
loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà
còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó
là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh.
Vì vậy tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối
với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy người lao động. Mục đích này
tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền lương danh nghĩa là số tiền
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ
thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc… ngay trong quá trình lao động. Tiền
lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh
nghĩa của họ. Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh
nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà họ muốn mua.
1.2. Bản chất về tiền lương
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau và được thể hiện

trên hai phương diện chính là kinh tế và xã hội. Về nặt kinh tế, tiền lương là phần đối
trọng của sức lao động mà người lao động đã cung cấp cho người sử dụng lao động. Qua
hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng
hoá sức lao động: người lao động cung cấp sức lao động của mình trong một khoảng
thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản tiền lương theo thoả thuận từ người sử dụng
lao động.
Về mặt xã hội, tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để bù đắp nhu
cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế – xã hội nhất định. Khoản tiền
đó phải được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động có tính đến
mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Trong đó, mức lương tối thiểu là khoản tiền
lương trả cho người lao động ở mức đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản
xuất sức lao động cho họ và một phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn, đó là số tiền bảo đảm
cho người lao động này có thể mua được những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất
sức lao động của bản thân và có dành một phần để nuoi con cũng như bảo hiểm lúc hết
tuổi lao động. Ngoài tiền lương cơ bản, người lao động còn có phụ cấp lương, tiền
thưởng và các loại phúc lợi. Ngày nay, khi xã hội càng phát triển ở trình độ cao, thì cuộc
sống con người đã và đang được cải thiện rõ rệt, trình độ văn hóa chuyên môn của người
lao động được nâng cao không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và
phúc lợi, người lao động còn muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực sự
kính trọng và làm chủ trong công việc… thì tiền lương còn có ý nghĩa như là một khoản
đầu tư cho người lao động để không ngừng phát triển con người một cách toàn diện.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong công tác trả công
2.1.Nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Nguyên tắc này rất quan trọng, xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động,
đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả lương. Những người lao động có mức hao phí
sức lao động ngang nhau thì được trả tiền lương như nhau không phân biệt tuổi tác, giới
tính hay trình độ. Nguyên tắc này giúp cho người lao động yên tâm làm việc, cống hiến
cho doanh nghiệp.
2.2.Nguyên tắc đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ
tăng năng suất lao động

Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát triển tốt doanh nghiệp cần phải
tăng năng suấtt lao động bình quân, hệ quả tất yếu của việc tăng năng suấtt lao động bình
quân là việc tăng tiền lương bình quân cho người lao động. Tiền lương bình quân tăng phụ
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thuộc chủ yếu vào trình độ tổ chức và quản lý người lao động ngày càng có hiệu quả còn
năng suất lao động tăng không chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các
nhân tố khách quan như đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ trang thiết bị…Như vậy tốc
độ tăng năng suet lao động có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình
quân và đây cũng là mong muốn của người sử dụng lao động.
2.3.Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động
làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Giữa các ngành khác nhau thì trình độ lành nghề bình quân của người lao động
khác nhau do đặc điểm và tính chất phức tạp về công nghệ ở mỗi ngành nghề khác nhau.
Sự khác biệt này cần phải phân biệt trong trả lương với những người lao động làm việc
trong các ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao phải trả lương cao hơn những người làm
việc trong những ngành có yêu cầu kỹ thuật thấp hơn.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc trả lương rất đa dạng, phong phú bao gồm
Sơ đồ1.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền công lao động
Bản thân công việc
Độ phức tạp của vị trí
đảm nhiệm
Xã hội và thị trường
lao động
Sự phát triển của nền
kinh tế xã hội
Chi phí sinh oạt
Luật pháp Lđ và lương

tối thiểu
Lương trung bình trên
thị trường lao động…
Tình trạng nịn kinh tế
Bản thân người lao
động
Khả năng hiện tại
(kiến thức, tay nghề)
Tiềm năng cá nhân
trong tương lai
Thâm niên và mức độ
trung thành với doanh
nghiệp
Mức độ hoàn thành
công việc…
Tiền công hay tiền
lương của người lao
động
Doanh nghiệp
Khả năng tài chính
Hiệu quả kinh doanh
Chính sách tiền lương
trong từng gia đoạn
Văn hóa doanh
nghiệp…
4. Vai trò quản lý tiền lương trong doanh nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
5

Chuyên đề tốt nghiệp
lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình.
Trước hết, tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao
động như ăn, ở, đi lại. Tức là tiền lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của
người lao động. Chỉ có khi được như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trò quan
trọng kích thích lao động, và nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức
lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ
họ đang sống. Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ
chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi. Trong doanh nghiệp việc sử dụng công
cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho người lao động, tiền lương còn có ý
nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giám sát người lao động. Tiền lương được
sử dụng như là thước đo hiệu quả công việc bản thân tìn lưong là một bộ phận cấu
thành bên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Với
nhũng vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và đời sống thì việc lựa
chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện, đặc thù sản xuất của từng ngành,
từng doanh nghiêp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết
quả lao động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh. Đây luôn luôn là vấn đề nóng bỏng
trong tất cả các doanh nghiệp một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi ích
người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.
II. Công tác trả công lao động trong doanh nghiệp
1. Hình thức trả công lao động theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao
động được xác định theo trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, chức vụ và theo thời gian làm
việc của người lao động.Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những
người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này
chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công
việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất
của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất
lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.

Hình thức trả lương theo thời gian gồm 2 chế độ bao gồm hình thức trả lương
theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng.
1.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những
nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó: L
TT
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
CB
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian của người lao động
T : Thời gian thực tế người lao động làm việc (giờ, ngày, tháng)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Nhược điểm: Mang nặng tính bình quân, chưa gắn với năng suất lao động của
người lao động.
1.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản
đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy
định. Chế độ này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công tác phục

vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị, những công nhân chính làm việc ở
những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc
tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Cách tính
Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng.
Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế, gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu thưởng đã
đạt được. Nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công tác của mình.
2. Hình thức trả công lao động theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối
với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất
độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt. Tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng lương theo chế độ trả
lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau
TL
SPCN
= Đ
G
* Q
TT
Trong đó: TL
SPCN
: tiền lương thực tế mà công được nhận.
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
7
i = 1

i = 1
n
Chuyên đề tốt nghiệp
Q
TT
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Đ
G
: Đơn giá tiền lương sản phẩm
Đơn giá được tính như sau Đ
G
= L
cb
* T = L
cb
: Q
Trong đó: Đ
G
- đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm.
L
cb
: Mức lương cấp bậc của công nhân trong kỳ.
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm
- Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lương một cách trực tiếp.
Nhược điểm
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản

phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật
tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
2.2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể là chế độ tiền lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà tổ lao động hoàn thành. Chế độ trả
lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham
gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
Đơn giá tiền lương được tính như sau
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ

ĐG = Σ LCBI : Q
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có :

ĐG = Σ LCBI x T
Trong đó: Đ
G
: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ.
L
CB
: Tiền lương cấp bậc của công nhân i.
n : Số công nhân trong tổ
Q : Mức sản lượng của cả tổ
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
n
8
Chuyên đề tốt nghiệp
T : Mức thời gian của tổ
=> Tính tiền lương thực tế : L = Đ
G

* Q
Trong đó: L : Tiền lương thực tế tổ nhận được
Q : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành.
Chia lương cho cá nhân trong tổ
Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lương
sản phẩm tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng. Đó là phương
pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ số.
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh: phương pháp này được thực hiện theo
trình tự như sau:
- Xác định hệ số điều chỉnh (h
dc
)
H
dc
= L
1
: L
0
Trong đó: H
dc
: hệ số điều chỉnh
L
1
: tiền lương thực tế cả tổ nhận được
L
0
: tiền lương cấp bậc của tổ
+ Tính tiền lương cho từng công nhân. Tiền lương của từng công nhân được
tính theo công thức:
L

i
= L
CB
x H
dc
Trong đó: L
1
: lương thực tế công nhân i nhận được
l
CB
: lương cấp bậc của công nhân i
+ Phương pháp dùng giờ - hệ số. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự
sau:
- Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra
số giờ làm việc của công nhân bậc i theo công thức sau:
T
qd
= T
i
x H
i
Trong đó: T
qd
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i
H
i
: Hệ số lương bậc i trong thang lương.

- Tính tiền lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc i:
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
9
Chuyên đề tốt nghiệp
L
bậci
= L
1
: T
qd
L
1
: Tiền lương thực tế của cả tổ
L
bậc i :
Tiền lương thực tế 1 giờ của công nhân bậc i
Ưu điểm: trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm,
tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả
tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ
chức lao động theo tổ tự quản.
Nhược điểm: chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng hạn chế khuyến khích
tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung
của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ v.v..
2.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho những lao
động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân
chính.
- Tính đơn giá tiền lương
Đ
G

= L
PV
/(M
PV
* Q)
Trong đó: Đ
G
: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ
L
PV
: lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ
M
PV
: Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ
Q: Mức sản lượng của một công nhân chính
- Tính tiền lương thực tế
L
1
= Đ
G
* Q
1
Trong đó: L
1
: tiền lương thực tế của công nhân phụ
Đ
G
: đơn giá tiền lương phục vụ
Q
I

: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ưu điểm: chế độ trả lương ngày khuyến khích công nhân phụ - phụ trợ phục
vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động
của công nhân chính.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm
việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu
tố khác. Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.4. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
10
Chuyên đề tốt nghiệp
(theo các chế độ đã trình bày ở phần trên) và tiền thưởng. Chế độ trả lương theo sản
phẩm có thưởng gồm hai phần: Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản
phẩm thực tế đã hoàn thành. Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
L
th
= L + L(m*h)/100
Trong đó: L
th
: tiền lương sản phẩm có thưởng
L: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ phần trăm tiền thưởng
h: tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng.
Ưu điểm : của chế độ trả lương này là khuyến khích công nhân tích cực làm
việc hoàn thành vượt mức sản lượng...
Nhược điểm: việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương...
2.5. Chế độ trả lương sản phẩm khoán

Chế độ trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc được giao
khoán cho công nhân. Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công
việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn
định trong thời gian dài được...
Tiền lương khoán được tính như sau:
L
I
= Đ
GK
* Q
I
Trong đó: L
I
: tiền lương thực tế công nhân nhận được
Đ
GK
: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc
Q
I
: số lượng sản phẩm được hoàn thành.
Ưu điểm: trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động
phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc,
giảm thơi gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính
xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ
đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU VIETFRACHT

Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
11
Chuyên đề tốt nghiệp
I. Những vấn đề chung về doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietfracht
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu Vietfracht tiền thân là Tổng Công ty Vận
tải ngoại thương được thành lập ngày 18/2/1963 theo Quyết định số
103/BNGT/TCCB của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại).
Tháng 10/1984, Công ty được chuyển từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Giao
thông Vận tải trực tiếp quản lý theo Quyết định số 334/CT ngày 1/10/1984 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Ngày 9/11/1984, Công ty được đổi tên thành “Tổng công ty Thuê tầu và môi
giới hàng hải” trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo Quyết định số 145/HĐBT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Ngày 11/10/1991, Công ty được đổi tên thành “Tổng Công ty Vận tải và Thuê
tàu” trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo Quyết định số 2036/QĐ-TCCB-LĐ của
Bộ Giao thông vận tải,.
Ngày 01/6/1993, Công ty được thành lập lại và đổi tên thành “Công ty Vận tải
và Thuê tàu” (Vietfracht) theo Quyết định số 1084/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
Ngày 25/11/2003, Công ty mẹ : Công ty Vận tải và Thuê tàu được thành lập
theo Quyết định số 207/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
3554/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Với lịch sử hơn 40 năm, Vietfracht là đơn vị đi đầu trong việc áp dụng
phương thức “vay mua, thuê mua” để phát triển đội tầu. Vietfracht là đơn vị có mạng
lưới đại diện ở nhiều nước trên thế giới, đi đầu trong việc lập công ty ở nước ngoài
như Hongkong, Malta và lập công ty liên doanh ở Anh và Singapore. Qua nhiều lần
đổi tên nhưng chức năng nhiệm vụ, phạm vi kinh doanh của công ty không bị thu hẹp
mà ngày càng phát triển đa dạng hơn, nhiều ngành nghề hơn.

Với những thành tích xuất sắc đạt được trong thời kỳ đổi mới, Công ty đã
được Đảng, Nhà nước và Chính phủ và các bộ, ngành tặng nhiều phần thưởng cao
quý, đặc biệt tháng 05/2003 Công ty đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh
hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Năm 2006, thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ là cổ phần hoá các Doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu chính thức chuyển sang công
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
12
Chuyên đề tốt nghiệp
ty cổ phần theo Quyết định số 963/QĐ-BGTVT ngày 27/04/2006 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông Vận tải về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần,
với tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu, viết tắt là VIETFRACHT.
 Tên gọi doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU
 Tên giao dịch Tiếng Anh: TRANSPORT AND CHARTERING
CORPORATION
 Tên viết tắt bằng tiếng Anh : VIETFRACHT
 Địa chỉ : 74 Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà nội
 Điện thoại : (84.4) 942 2342Fax: (84.4) 942 3679
 Email :
 Website : www.vietfracht.com.vn
 Biểu tượng của Công ty:
▪ Vốn điều lệ 150.000.000.000 đồng.
 Giấy CNĐKKD: Số 0103013932 đăng ký lần đầu ngày 2/10/2006, do
Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
1.2 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm
Vận tải hàng hoá bằng đường biển; Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới và các dịch
vụ khác; Đại lý tàu biển, đại lý giao nhận vận tải đường không, đường biển, đường bộ,
container, kể cả giao nhận vận tải đa phương thức theo uỷ thác của chủ tàu và chủ hàng;
Xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá phục vụ ngành giao thông vận tải;

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; Kinh doanh kho, bãi container và thu gom
hàng hóa; Dịch vụ vận chuyển nhanh quốc tế (bao gồm các dịch vụ vận chuyển
nhanh hàng nặng và hàng trên 31,5kg, tài liệu khoa học kỹ thuật, chứng từ thương
mại, vật phẩm, hàng mẫu, hàng hoá); Đại lý bán vé máy bay cho các hãng hàng
không trong và ngoài nước.
Cung cấp cho tàu biển lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết bị,
nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn lót ngăn cách hàng; Cung cấp các dịch vụ phục vụ
nhu cầu về đời sống, vui chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên (không bao gồm
kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức đưa đón xuất nhập cảnh, chuyển đổi thuyền viên; Giao nhận vận
chuyển phụ tùng sửa chữa tàu biển; Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá; Dịch vụ môi giới
hàng hải; Kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
Cho thuê kho, bãi, văn phòng làm việc và nhà ở; Bốc xúc, vận chuyển, san lấp mặt
bằng phục vụ khai thác khoáng sản và phục vụ xây dựng; Dịch vụ tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu hàng hoá; Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Dịch vụ
khai thuê hải quan.
1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty luôn đặt ra mục tiêu kinh doanh một cách rõ ràng và có kế hoạch cụ
thể để thực hiện mục tiêu đó trong từng quý, từng năm. Bên cạnh đó, cùng với sự
lãnh đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty và sự ủng hộ của cán bộ công nhân viên
trong công ty đã giúp cho công ty hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả tốt.
Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Vietfracht
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
08/07

(%)
09/08
(%)
1.Doanh thu bán
hàng và dịch vụ
195.746,411 224.117,100 225.979,730 114,5 100,83
2.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
35.960,176 32.267,654 14.833,921 89,73 45,97
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 36.210,754 32.754,038 16.712,528 90,45 51,024
4. Lợi nhuận sau thuế 36.064,329 31.226,190 14.282,387 86,58 45,74
5. Tổng số lao động 386 404 459 104,66 113,6
6. Tiền lương bình quân 4.15 4.3 5.4 103,6 125.58
( Nguồn : P. Tài chính kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty qua các năm có
sự thay đổi rõ rệt. Chỉ tiêu doanh thu thì tăng lên qua các năm. Cụ thể doanh thu của
năm 2008 tăng 14,5 % so với năm 2007, năm 2009 tăng 0,83% so với năm 2008 cho
thấy doanh nghiệp đã có những cố gắng, phấn đấu rất lớn trong bối cảnh kinh tế toàn
thế giới khủng hoảng trầm trọng. Lợi nhuận giảm một cách đáng kể, năm 2008 lợi
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nhuận giảm từ 35.960,176 triệu đồng xuống còn 32.267,654, đạt 89,73% so với năm
2007. Đặc biệt, năm 2009 giảm sút nặng nề xuống còn 14.833,921 triệu đồng.
Nguyên nhân chính xảy xa tình trạng trên là do loại hình kinh doanh của công ty là
vận tải biển, đây là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008,2009. Trước tình hình này công ty phải đối
mặt với khó khăn đó là giá cước thấp và sự bất ổn định của giá nhiên liệu. Bên cạnh
đó, công ty còn chịu áp lực của việc trả nợ vay, trả lãi ngân hàng và đặc biệt là bù
chênh lệch tỷ giá đồng Đô la Mỹ với đồng Việt Nam. Đồng thời một số hãng tàu là

đối tác của công ty bị phá sản hoặc bị mua lại do đó công ty mất khá nhiều khách
hàng trong mảng Đại lý giao nhận Vận tải.
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
15
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đến công tác tiền lương
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
 Sơ đồ tổ chức của Công ty
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức của Công ty
 Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN
KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ CÁC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
Quản lý
đầu tư
xây
dựng
Phòng
Tổ chức

cán bộ
Phòng
Kế toán
tài vụ
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Hành chính
quản trị
Phòng
Vận tải
biển
Phòng
Giao
nhận 01
Phòng
Giao
nhận 02
Phòng
Quản lý
tàu
VIETFRACHT
Hồ Chí
Minh
VIETFRACH T
Cần Thơ
VIETFRACHT
Hải Phòng
VIETFRACH
T Quảng

Ninh
VIETFRACH
T Vinh
Cty cổ phần
ASACO
Cty cổ phần
kho vận
VIETFRACHT
Hưng Yên
Cty cổ phần
VIETFRACHT
Đà Nẵng
Cty
Liên doanh
CSS
Cty Liên
doanh APL
Việt Nam
Cty Liên
doanh
DIMERCO-
VIETFRACHT
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền
và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội
bộ của Công ty và Nghị quyếtẩnị hội đồng cổ đông quy định.
 Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội

đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
 Tổng Giám đốc tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định
cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
 Khối các phòng tại văn phòng Công ty gồm các phòng, ban có chức năng
tham mưu và giúp việc cho Tổng Giám đốc; các phòng trực tiếp kinh doanh của công ty
tại hà nội theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc.
 Các chi nhánh của Vietfracht gồm các chi nhánh ở Hải phòng, Quảng
ninh, Vinh , Cần thơ, Tp. Hồ chí minh.
 Các công ty con của Vietfracht
- Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận VF (ASACO)
- Công ty cổ phần kho vận VIETFRACHT Hưng Yên
- Công ty Liên doanh TNHH Dimerco - Vietfracht
- Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu Đà Nẵng
 Các công ty liên kết với Vietfracht
- Công ty Vận tải Biển Thế kỷ (CSS)
- Công ty APL Việt Nam (AVN)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban
Hiện nay, công ty có 09 phòng ban độc lập, bao gồm : Phòng tổ chức cán bộ,
Phòng Hành chính quản trị, Phòng Tổng hợp( Phòng pháp chế đối ngoại), Phòng Kế
toán tài vụ, Phòng Quản lý đầu tư xây dựng, Phòng Vận tải biển, Phòng Giao nhận
01, Phòng giao nhận 02, Phòng quản lý tàu.
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
17

Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1. Phòng Tổ chức cán bộ
Chức năng : Tham mưu giúp Ban lãnh đạo Công ty trong việc kiện toàn, tổ
chức cán bộ, quản lý nhân sự theo chiến lược và kế hoạch phát triển tại từng thời kỳ
của Công ty. Quản lý và triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với toàn thể
cán bộ công nhân viên của Công ty.
Nhiệm vụ
 Về công tác tổ chức
- Nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy cán bộ trong Công ty phù hợp với
từng giai đoạn và tình hình sản xuất kinh doanh;
- Thành lập, giải thể, sáp nhập, tỏch các bộ phận, đơn vị trực thuộc và xây
dựng chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, cách thức làm việc của các đơn vị
 Công tác quản lý nhân sự
- Thực hiện công tác cán bộ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
và Quy chế quản lý cán bộ theo QĐ 27-CP của Chỉnh phủ.
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên của toàn Công ty.
- Căn cứ tình hình nhu cầu nhân sự thực tế của các phòng ban, xây dựng kế
hoạch tuyển dụng viên chức, quy hoạch về cơ cấu tổ chức cán bộ công nhân viên.
- Tiến hành công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động (thử việc, tập sự,
chính thức).
- Làm quyết định chấm dứt hợp đồng, thanh toán trợ cấp thôi việc; trình Hội
đồng kỷ luật xử lý các vụ việc vi phạm Hợp đồng lao động.
- Điều động cán bộ nội bộ trong công ty theo sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo
và theo yêu cầu công tác.
- Lên kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo yêu cầu của các phòng,
ban và Ban lãnh đạo theo quy hoạch về nghiệp vụ, chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính…
Làm quyết định đi học, quản lý bằng cấp.
- Mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ tại Công ty cho CBCNV mới được
tuyển dụng.
- Làm sổ hưu cho CBCNV đến tuổi nghỉ hưu.

- Tổ chức gặp mặt hàng năm đối với cán bộ hưu trí. Thăm hỏi, động viên
cán bộ hưu trí khi ốm đau.
 Công tác lao động và chế độ chính sách
- Quản lý tổng số người lao động toàn Công ty bao gồm: khối văn phòng,
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
18
Chuyên đề tốt nghiệp
khối chi nhánh, thuyền viên.
- Quản lý chất lượng người lao động theo cấp bậc trình độ chuyên môn.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động: Phòng quản lý và
theo dõi các công việc cụ thể liên quan:
• Công tác BHXH thực hiện các nhiệm vụ làm sổ, quản lý sổ BHXH của Công
ty theo địa bàn. (Khối văn phòng tại Hà nội, toàn bộ thuyền viên tại Hà Nội, Hải Phòng
và Hồ Chí Minh). Giải quyết các chế độ liên quan như: hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản,
… cho người lao động theo quy định. Thực hiện quyết toán hàng năm.
• Công tác BHYT gắn liền với Công tác BHXH. Phòng chịu trách nhiệm làm
thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh cho cán bộ khối văn phòng và toàn bộ thuyền
viên quản lý.
 Công tác thuyền viên
- Thực hiện theo Quy chế quản lý điều động thuyền viên ban hành kèm theo
quyết định số: 184/VF-TCCB ngày 11 tháng 6 năm 2009; tuân thủ các quy định hiện
hành của Nhà nước và Công ước, tập quán Quốc tế có liên quan.
- Đảm bảo công tác tuyển dụng, đào tạo, thuê thuyền viên đáp ứng yêu cầu
nguồn lực thuyền viên của đội tàu và định hướng phát triển đội tàu của Công ty.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với thuyền viên như: lương, thưởng và
các chế độ bảo hiểm và quyết toán thuyền viên.
- Liên hệ với các cơ quan hữu quan cấp và gia hạn Bằng cấp và chứng chỉ
cho thuyền viên để phù hợp với các chức danh theo quy định của Quốc tê và Việt
Nam. Làm bằng Panama cho thuyền viên khi đi tàu Vietfracht Glory treo cờ Panama.
 Công tác tiền lương

- Thực hiện theo Quy chế trả lương cho CBCNV và Quy chế trả lương cho
thuyền viên của Công ty và các quy định hiện hành của Nhà nước, Công ty về chế độ
tiền lương đối với Người lao động.
- Thực hiện trả lương cho cán bộ, thuyền viên theo Quy chế trả lương của
Công ty.
- Nâng lương, chuyển xếp lương, chuyển ngạch lương cho cán bộ và thuyền
viên theo NĐ 205
- Nâng lương và xếp lương cho Cán bộ và thuyền viên theo Hệ số lương HI
- Đề xuất và tham gia sửa đổi những bất cập của Quy chế nội bộ liên quan
đến tiền lương, tiền công của Người lao động.
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
19
Chuyên đề tốt nghiệp
 Quản lý hồ sơ tài liệu
- Toàn bộ văn bản và tài liệu được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ và tài liệu chung của Công ty thuộc chức năng lưu
giữ của phòng sẽ được phân công rõ ràng cán bộ phụ trách tương ứng với công việc
được đảm nhiệm.
 Công tác thi đua khen thưởng
- Khen thưởng định kỳ: Thực hiện theo Luật thi đua khen thưởng sửa đổi và
các văn bản hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng hàng năm của Bộ GTVT.
- Khen thưởng đột xuất: Đề xuất tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc được Hội đồng thi đua khen thưởng của Công ty quyết định.
2.2.2. Phòng Tổng hợp
- Thực hiện công tác quản lý về lĩnh vực đối ngoại,pháp chế,liên doanh liên
kết,thống kê kế hoạch,công tác tuyên truyền quảng cáo (báo chí,tờ rơi,lịch thiếp,trang
web...) và quản lý hệ thống chất lượng,chính sách chất lượng.
- Chuẩn bị các chương trình Đại hội đồng cổ đông hàng năm,chuẩn bị các
tài liệu phục vụ hội nghị.
- Thực hiện công tác lễ tân đối ngoại,thủ tục đoàn ra đoàn vào. Làm hộ

chiếu,thị thực cho CBCNV của Công ty đi công tác và khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường,góp ý,quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp
đồng đối ngoại và hợp đồng kinh tế theo phân cấp.
- Theo dõi và phụ trách thông tin quảng cáo đối nội,đối ngoại.
- Giải quyết các vụ tranh chấp khiếu nại ngoài khả năng giải quyết của các
phòng,Chi nhánh.
- Sưu tầm và hệ thống hoá các văn bản pháp luật các án lệ trong và ngoài
nước có liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của Công ty để cung cấp và hướng dẫn
cho các phòng/Chi nhánh trong Công ty.
- Tổng hợp kế hoạch của các đơn vị,xây dựng kế hoạch năm và dài hạn của
Công ty.
- Xây dựng hệ thống mẫu biểu thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý và
theo thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty.
- N
ghiên cứu và lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đề xuất báo cáo
Tổng Giám đốc về chủ trương đầu tư vào các dự án các phương án trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản,xây dựng kho bãi,nhà điều hành sản xuất,sửa chữa và
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cấp các công trình theo yêu cầu kinh doanh của Công ty.Phối hợp với các đơn vị
liên quan trong Công ty xây dựng các dự án đầu tư,đánh giá dự án đầu tư và trình
Lãnh đạo Công ty phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình mới,dự án phát
triển sản xuất kinh doanh.
- Xem xét các nhu cầu và điều kiện cần thiết trình Lãnh đạo Công ty các dự
án sửa chữa cải tạo và nâng cấp kho tàng bến bãi,trụ sở làm việc của Công ty và các
đơn vị trực thuộc.
- Nghiên cứu trình Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị phương án mua/bán
cổ phiếu của các công ty cổ phần. Theo dõi và trình việc góp vốn để thành lập các
Công ty cổ phần khác theo đề án đã được phê duyệt.

- Tiếp tục quản lý và theo dõi các liên doanh trong nước và ngoài nước 6
tháng/năm làm báo cáo gửi các cơ quan hữu quan về liên doanh liên kết. Giải quyết
các công việc liên quan đến liên doanh xây dựng và đề xuất phương án liên doanh
liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.
- Quản lý và theo dõi việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu chất lượng,chính sách
chất lượng và mục tiêu chất lượng trong toàn Công ty. Thường xuyên nghiên cứu để
kiến nghị điều chỉnh bổ xung hoặc sửa đổi các quy chế,quy trình,mẫu biểu... cho phù
hợp thực tế và có hiệu quả trong quá trình thực hiện. Tổ chức đánh giá nội bộ và giải
quyết mọi công việc phát sinh với cơ quan cấp chứng chỉ ISO.
- Theo dõi các hiệp hội mà Công ty tham gia,thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định.
- Quản lý hệ thống vi tính,intenet,web sise của Công ty thường xuyên được
hiện đại hoá,mẫu biểu thống nhất,thông tin nhanh chóng chuấn xác,lập trình các phần
mềm phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.3. Phòng Hành chính quản trị
- Quản lý khai thác có hiệu quả các khu nhà đất của Công ty theo nhu cầu
thị trường,quy định của pháp luật,kể cả việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,ký hợp đồng thuê đất đối với những khu đất Công ty đang quản lý.
- Giao nhận công văn đến và đi đúng trình tự quy định,quản lý và sử dụng
con dấu theo quy định,lưu trữ công văn,tài liệu theo đúng quy định.
- Quản lý và sử dụng máy photocopy,máy fax hiệu quả,đảm bảo chất lượng
phục vụ sản xuất kinh doanh.Thực hiện chế độ bảo hành bảo dưỡng theo quy định
của nhà sản xuất.
- Thực hiện công tác trật tự nội vụ gồm lễ tân,thường trực,bảo vệ ngoài giờ
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
21
Chuyên đề tốt nghiệp
làm việc,phục vụ lao công,vệ sinh môi trường làm việc.
- Cung cấp các loại văn phòng phẩm phục vụ yêu cầu của các phòng,quản lý
sử dụng điện,nước,điện thoại.

- Quản lý phương tiện vận tải,sử dụng phương tiện đúng mục đích,đảm bảo
an toàn,hiệu quả, tiết kiệm. Có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ đối với phương tiện và
đủ giấy tờ lưu hành hợp pháp của phương tiện.
- Quản lý tài sản trang thiết bị tại trụ sở Công ty,mua sắm ,thanh lý những
tài sản kki có yêu cầu. Thực hiện chế độ bảo hành,bảo dưỡng các trang thiết bị.
- Quản lý tài sản như nhà cửa,kho tàng,vật kiến trúc,kinh doanh cho thuê trụ
sở,văn phòng đúng mục đích,quy định của pháp luật.
- Xem xét và trình Lãnh đao Công ty trong việc lựa chọn các tổ chức,các
đơn vị tư vấn về : Khảo sát,thiết kế,thẩm tra thiết kế,dự toán,đấu thầu xây dựng,cung
cấp thiết bị và triển khai thực hiện các thủ tục xây dựng công trình mua sắm thiết bị.
- Triển khai công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước về đầu tư,xây dựng.
- Thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy tại trụ sở,triển khai công tác
phòng chống bão lụt khi có yêu cầu.
2.2.4. Phòng Quản lý đầu tư xây dựng
- Giao nhiệm vụ tham mưu,đề xuất các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản,
xây dựng kho bãi,nhà điều hành sản xuất,sửa chữa và nâng cấp các công trình theo
yêu cầu phát triển của Công ty chuyển cho Phòng Tổng hợp tiếp tục thực hiện.
- Giao việc triển khai công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng từ khâu
khảo sát thiết kế,thủ tục xây dựng,tổ chức thi công cho đến khi hoàn thành xây
dựng,bàn giao đưa công trình vào khai thác,sử dụng cho Phòng Hành chính quản trị
tiếp tục thực hiện.
2.2.5. Phòng giao nhận
- Làm công tác giao nhận hàng hoá đường biển
- Làm công tác giao nhận hàng hoá đường hàng không
- Làm công tác giao nhận hàng hoá đường bộ
- Lam công tác giao nhận hàng hóa bằng đường sắt, thuỷ
- Làm công tác giao nhận hàng chuyển phát nhanh
- Thực hiện các dịch vụ vận tải , vận tải đa phương thức,khai thuê hải quan,
lưu kho ,lưu bãi

- Thực hiện các chức năng vận chuyển hàng công trình
Đỗ Hồng Thắm Lớp: QTNL 48
22

×